Điều kiện thành lập. Đ46 Luật DN 2005
+ Phải thành lập BKS: Có từ 11 thành viên trở lên
+ Có thể thành lập: Công ty có ít hơn 11 thành viên, tuỳ yêu cầu quản trị công ty
Điều lệ công ty quy định:
+ Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên BKS;
+ Trưởng BKS;
+ Chế độ làm việc của BKS.
59 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam: 1. Công ty 2. Doanh nghiệp tư nhân 3. Doanh nghiệp nhà nước 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (2) Các loại công ty: Công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn: + Công ty TNHH hai thành viên trở lên + Công ty TNHH một thành viên Công ty hợp danh Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (3) 3 hình thức tổ chức hoạt động của DNNN: 1. Công ty nhà nước: * Công ty nhà nước độc lập * TCTy: - Do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập - Do các công ty tự đầu tư và thành lập (Cty mẹ-con) - Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước 2. Công ty cổ phần: - Công ty cổ phần nhà nước - Cty cổ phần trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối 3. Công ty TNHH: - Công ty TNHH nhà nước một thành viên - Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên - Cty TNHH 2 T/viên T/lên NN có vốn góp chi phối Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (4) 2 hình thức công ty TNHH của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: 1. DN liên doanh (Công ty TNHH hai thành viên trở lên) 2. DN 100% vốn đầu tư nước ngoài (Công ty TNHH một thành viên) Phân loại doanh nghiệp theo giới hạn trách nhiệm (1) Trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn của người đầu tư: Trách nhiệm vô hạn là việc người đầu tư, chủ doanh nghiệp, phải thanh toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ doanh nghiệp bao gồm tài sản đăng ký đầu tư vào kinh doanh cũng như tài sản không đăng ký đầu tư kinh doanh (Không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh). Đó là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập DNTN của nhà ĐTNN (Đ87 NĐ 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư). Trách nhiệm hữu hạn là việc người chủ doanh nghiệp phải thanh toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh doanh bằng số tài sản mà họ đăng ký đầu tư vào kinh doanh trong doanh nghiệp đó. Hiện hành đó là các cổ đông, thành viên là cá nhân, tổ chức trong công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, chủ sở hữu nhà nước. Phân loại doanh nghiệp theo giới hạn trách nhiệm (2) Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp: Trách nhiệm vô hạn: DNTN, công ty hợp danh. Trách nhiệm hữu hạn: Các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà nước. 1.3. Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trước1-7-2006 (1) 1. Luật Doanh nghiệp 1999 điều chỉnh: + Các công ty, DNTN được thành lập bởi các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam (Dân doanh) + Các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới các hình thức công ty CP, công ty TNHH 2. Luật DNNN 2003: Điều chỉnh chủ yếu công ty nhà nước 3. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra đạo luật này còn quy định cả chính sách đầu tư đối với loại doanh nghiệp này. 4. Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1998 (Sửa đổi) 1.3. Luật Doanh nghiệp 2005 có hiêu lưc từ 1-7-2006 (1) Những điểm mới về: Phạm vi điều chỉnh Hiệu lực và quá trình thay thế các đạo luật về doanh nghiệp Những bổ sung, sửa đổi cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp 1.3. Luật Doanh nghiệp 2005 có hiêu lưc từ 1-7-2006 (2) Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (Không phân biệt nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là của ai) bao gồm: * Công ty cổ phần (Đ77-129) * Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Đ38-62) * Công ty TNHH một thành viên (Đ63-76) * Công ty hợp danh (Đ130-140) * Doanh nghiệp tư nhân (Đ141-145) Nhóm công ty: Một số quy định về nguyên tắc (Đ146-149) 1.3. Luật Doanh nghiệp 2005 có hiêu lưc từ 1-7-2006 (3) Hiệu lực chung và lộ trình của việc thay thế các đạo luật khác: * Hết hiệu lực đối với Luật Doanh nghiệp 1999 Những doanh nghiệp đã thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại. Có thể sửa đổi điều lệ công ty phù hợp với những quy định của Luật mới. Các DNNN được tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH trước đây hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 1999, nay đương nhiên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005. 1.3. Luật Doanh nghiệp 2005 có hiêu lưc từ 1-7-2006 (4) *Đối với Luật DNNN 2003 + Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, thành nhóm công ty trong thời hạn chậm nhất 4 năm kể từ 1-7-2006. *Đối với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 Hai cách thuộc quyền lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước 1-7-2006: 1.3. Luật Doanh nghiệp 2005 có hiêu lưc từ 1-7-2006 (5) 1. Đăng ký lại (và chuyển đổi theo NĐ101-07) và tổ chức quản lý hoạt động theo Luât Doanh nghiệp 2005. Thời hạn thực hiện là 2 năm kể từ 1-7-2006 (Đ170 LDN 2005) Doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký hoạt động dưới các hình thức doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luât Doanh nghiệp 2005 và được hưởng chính sách đầu tư theo Luật Đầu tư 2005. Những lý do của việc rất ít DN có VĐTNN (Đến 1-2008: 1%) đăng ký lại: (i)Phía VN trong LD không muốn vì sợ mất quyền phủ quyết theo nguyên tắc nhất trí của Luật ĐTNNTVN; (ii)Tốn kém chi phí và thủ tục rườm rà khi thay đổi tên DN; (iii)Thương quyền vẫn bị hạn chế về quyền phân phối SP trong nước, XNK (Luật Thương mại 2). 2. Không đăng ký lại: Doanh nghiệp chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề và thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ (Đ25 NĐ139/2007). 1.4 Những điều kiện cơ bản để thành lập và hoạt động đối với một doanh nghiệp 5 điều kiện cơ bản: 1) Điều kiện về tài sản 2) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh 3) Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp 4) Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp 5) Điều kiện về thành viên, về cơ chế tổ chức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp 1.5. Thủ tục chung thành lập doanh nghiệp Đăng ký kinh doanh + Đăng ký kinh doanh + Công bố nội dung đăng ký kinh doanh Những thủ tục sau đăng ký kinh doanh + Thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư để xác nhận hoặc có Chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư 2005 (Đ38 + 45), Đ6, Đ43--50 NĐ 108/2006 + Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: Điều 24 Nghị định 88/2006. + Thủ tục cấp dấu: Điều 36 Luật DN 2005; NĐ 58/2001/NĐ-CP ngày 24-8-2001 về quản lý và sử dụng con dấu. + Thủ tục đăng ký mã số thuế, mua hoá đơn đỏ; + Định giá tài sản góp vốn; làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản phải đăng ký, quyền sử dụng đất cho công ty, giao nhận tài sản không đăng ký quyền sở hữu. + Thoả mãn và cam kết thực hiện những điều kiện của ngành nghề phải có sau khi đăng ký kinh doanh; Cải cách thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp - Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 27-2-2007 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp - NQ số 59/2007/NQ-CP ngày 30-11-2007 về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp. 1.6. Đăng ký những bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh Điều 26 Luật DN 2005; Điều 25—35 Nghị định 88/2006 * Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan ĐKKD về những thay đổi nội dung ĐKKD. + Cấp Giấy biên nhận và đăng ký bổ sung, thay đổi + Cấp Giấy CNĐKKD mới. * Quyền khiếu nại của DN 1.7. Cơ quan đăng ký kinh doanh ở Việt Nam Điều 6—8 Nghị định 88/2006 Các cơ quan ĐKKD: + Cơ quan ĐKKD cấp tỉnh: Phòng ĐKKD thuộc Sở KH&ĐT + Cơ quan ĐKKD cấp huyện: Phòng ĐKKD hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch thực hiện ĐKKD Các Phòng ĐKKD cấp tỉnh và cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng Thẩm quyền của cơ quan ĐKKD: + Thực hiện cấp ĐKKD. Chức năng “Tiền kiểm” + Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở ĐKKD. Chức năng “ Hậu kiểm” + Cung cấp các dịch vụ về ĐKKD cho các cá nhân, tổ chức. Nhóm vấn đề 2 Chế độ pháp lý các loại hình doanh nghiệp và nhóm công ty Công ty cổ phần Những đặc trưng pháp lý trong thành lập và hoạt động của công ty cổ phần 1. Cách góp vốn: Vốn điều lệ chia thành cổ phần (Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi), là công ty duy nhất được phát hành cổ phần trên thị trường chứng khoán dưới dạng cổ phiếu để bán cho các cổ đông. 2. Cổ đông: Là người mua cổ phiếu, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Trách nhiệm hữu hạn 3. Sự chuyển nhượng vốn: Cổ phần được tự do chuyền nhượng trên thị trường chứng khoán (Thứ cấp), trừ một số cổ phần bị pháp luật hạn chế 4. Cơ chế huy động vốn: Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán, đặc biệt là có quyền chào bán chứng khoán ra công chúng đề huy động vốn 5. Tư cách pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trong kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ. Cổ đông của công ty cổ phần Khái niệm: Là người mua cổ phiếu, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Trách nhiệm hữu hạn) Các loại cổ đông: Được gọi tương ứng với các loại cổ phần và có quyền khác nhau trong vấn đề quản lý công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập. Điều 84 Luật DN 2005, Đ15 NĐ 139/2007 Cổ đông phổ thông. Điều 79-80 Luật DN 2005. Cổ đông lớn: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Điều 79 K2 Luật DN 2005. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên: Phải được đăng ký với cơ quan ĐKKD có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó (Điều 86 K4 Luật DN 2005) Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 1 năm: Quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện quyết định của HĐQT (Điều 108 K4 Luật DN 2005). Quyền xem các Báo cáo hàng năm của công ty (Điều 128 K4 Luật DN 2005). Sổ đăng ký cổ đông: Nội dung chủ yếu, nơi lưu giữ, quyền của cổ đông kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép nọi dung Sổ đăng ký cổ đông. Điều 86 Luật DN 2005. Tổ chức quản lý công ty cổ phần Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần: + Đại hội đồng cổ đông: Thường niên, bất thường, đặc biệt + Hội đồng quản trị (Và Chủ tịch Hội đồng quản trị) + Giám đốc hoặc Tổng giám đốc + Ban kiểm soát (Và Trưởng Ban kiểm soát) Ưu thế về cơ chế quản lý của công ty cổ phần: Trên các mặt chuyên môn hoá quản lý, hiệu quả sử dụng đồng vốn, huy động vốn đầu tư của xã hội. Đại hội đồng cổ đông Các loại Đại hội đồng cổ đông: + Đại HĐCĐ thường niên. Đ97 K2 Luật DN 2005 + Đại HĐCĐ bất thường. Đ97 K3 Luật DN 2005 + Đại HĐCĐ đặc biệt Điều 104 K4 Luật DN 2005 Thẩm quyền của Đại HĐCĐ. Điều 96 Luật DN 2005 Triệu tập Đại HĐCĐ. Điều 97--102 và Điều 128 Luật DN 2005: + Thẩm quyền triệu tập + Danh sách cổ đông có quyền dự họp, mời họp và quyền dự họp + Chương trình và nội dung họp. + Điều kiện tiến hành họp: Lần thứ nhất, thứ hai và thứ ba Họp và thông qua quyết định của Đại HĐCĐ: Điều 103-- 107 Luật DN 2005 + Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại HĐCĐ + Thông qua quyết định của Đại HĐCĐ + Biên bản họp Đại HĐCĐ + Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại HĐCĐ Giám sát của cơ quan ĐKKD đói với họp Đại HĐCĐ: Đ27 NĐ139/2007 Những điều chỉnh theo Nghị quyết số 71/2006/QH XI ngày 29-11-2006. Hội đồng quản trị Điều 108 –115 Luật DN 2005 Thành lập HĐQT: Nhiệm kỳ và số lượng thành viên, tiêu chuẩn thành viên HĐQT (Đ109-110 Luật DN 2005); quyền được cung cấp thông tin; miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên HĐQT (Đ114, 115 Luật DN 2005); bầu dồn phiếu (Đ17 NĐ139/2007) Chủ tịch HĐQT: Đ111 Luật DN 2005 Thẩm quyền của HĐQT. Đ108 Luật DN 2005 Cuộc họp của HĐQT tại tru sở chính hoặc tại nơi khác: Điều 112-113 luật DN 2005 + Cuộc họp đầu tiên. Đ112 K1 Luật DN 2005 + Cuộc họp định kỳ do Chủ tịch HĐQT triệu tập bất cứ khi nào xét thấy cần thiết nhưng mỗi quý phải họp ít nhất 1 lần. Đ112 K3 Luật DN 2005, Đ18 NĐ139/2007 + Cuộc họp bất thường. Đ112 K4,5 Luật DN 2005 + Biên bản họp HĐQT + Thông qua quyết định của HĐQT bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Điều 108 K3,4 Luật DN 2005. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần 2 phương thức chọn: Bổ nhiệm hoặc thuê GĐ, TGĐ. Đ116 Luật DN 2005 Tiêu chuẩn và điều kiện của GĐ, TGĐ: Đ116 K2 Luật DN 2005 Người đại diện theo pháp luật của công ty: là GĐ, TGĐ nếu Điều lệ công ty không có quy định Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty. Đ116 K1 Luật DN 2005 Thẩm quyền của GĐ, TGĐ. Đ116 K3 Luật DN 2005 GĐ, TGĐ không được đồng thời làm GĐ, TGĐ của DN khác Những quy định chung đối với người quản lý công ty cổ phần Tăng cường quản trị nội bộ công ty cổ phần: Công ty đại chúng/công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Khái niệm người quản lý: Đ4 K13 Luật DN 2005 Người quản lý DN là chủ sở hữu, giám đốc DNTN,thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch HĐTV,Chủ tịch công ty, thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định. Những quyền lợi: Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ. Đ117 Luật DN 2005 Những nghĩa vụ: + Công khai các lợi ích liên quan. Đ118 Luật DN 2005 + Nghĩa vụ của người quản lý công ty. Đ119 Luật DN 2005 + Hợp đồng, giao dịch phải được chấp thuận trước khi giao kết và thực hiện. Đ120 Luật DN 2005 - Các đối tượng của hợp đồng, giao dịch phải được chấp thuận - Hợp đồng, giao dịch do HĐQT chấp thuận - Hợp đồng, giao dịch do Đại HĐCĐ chấp thuận. Trình báo cáo hàng năm. Đ128 Luật DN 2005 Công khai thông tin về công ty cổ phần. Đ128 Luật DN 2005 . Ban kiểm soát trong công ty cổ phần Cơ cấu của Ban kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát. Đ121 Luật DN 2005 Điều kiện có Ban kiểm soát, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát . Đ95 Đoạn 1, Đ96 K 2 Điểm c, Đ122, Đ127 Luật DN 2005 Thẩm quyền của Ban Kiểm soát. Đ123 luật DN 2005. Quyền và quyền lợi của Ban Kiểm soát: + Quyền được cung cấp thông tin. Đ124 luật DN 2005 + Thù lao và lợi ích khác. Đ125 luật DN 2005 Nghĩa vụ của thành viên Ban Kiểm soát. Đ126 luật DN 2005 Những đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên Cách góp vốn: Công ty nhận trực tiếp những tài sản mà các thành viên cam kết góp vốn Thành viên: Là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng không quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty (Chịu trách nhiệm hữu hạn); Hạn chế chuyển nhượng vốn: Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (Điều 43,44,45 Luật DN 2005), ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên công ty; Cơ chế huy động vốn: Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Tư cách pháp lý: Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trong kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ (Trách nhiệm hữu hạn). Tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên Cơ cấu tổ chức quản lý: 1. Hội đồng thành viên và Chủ tịch HĐTV 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 3. Ban kiểm soát Những quy định chung trong quản lý công ty Hội đồng thành viên và Chủ tịch HĐTV Thành viên HĐTV, người đại diện theo uỷ quyền: Đ14 NĐ139/2007 Cuộc họp HĐTV: + Cuộc họp định kỳ do Điều lệ công ty quy định nhưng ít nhất mỗi năm phải họp 1 lần. Đ47 K1 Luật DN 2005. + Cuộc họp bất thường được triệu tập bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch HĐTV hoặc của nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ. Đ50 K1 Luật DN 2005 Chức năng, quyền và nhiệm vụ của HĐTV. Đ47 Luật DN 2005 Triệu tập họp HĐTV. Đ50 Luật DN 2005 + Người triệu tập họp: Chủ tịch HĐTV; Nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ (Đ50 K3Luật DN 2005) + Chương trình họp + Thông báo mời họp Điều kiện và thể thức tiến hành họp HĐTV. Đ51 Luật DN 2005: Lần thứ nhất, thứ hai và thứ ba Thông qua quyết định của HĐTV. Đ52, 54 Luật DN 2005: + Biểu quyết tại cuộc họp; + Lấy ý kiến bằng văn bản; + Hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Biên bản họp HĐTV. Đ53 Luật DN 2005. Chủ tịch HĐTV: Bầu, quyền và nhiệm vụ. Đ49 Luật DN 2005 Những điều chỉnh theo Nghị quyết số 71/2006/QH XI ngày 29-11-2006. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty TNHH hai thành viên trở lên 2 phương thức chọn: Bổ nhiệm hoặc thuê GĐ, TGĐ: Đ47 K2 Điểm đ Luật DN 2005 Tiêu chuẩn và điều kiện làm GĐ, TGĐ: Đ57 Luật DN 2005, Đ13 NĐ139/2007 Quyền và nhiệm vụ của GĐ, TGĐ: Đ55 Luật DN 2005 Những quy định chung trong quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên Nghĩa vụ của thành viên HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Đ56 Luật DN 2005 Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Đ58 Luật DN 2005. Hợp đồng, giao dịch phải được HĐTV chấp thuận. Đ59 Luật DN 2005: + Những đối tượng mà hợp đồng, giao dịch phải được HĐTV chấp thuận. + Gửi, niêm yết dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dụng chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành + Xử lý hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu Ban kiểm soát trong công ty TNHH hai thành viên trở lên Điều kiện thành lập. Đ46 Luật DN 2005 + Phải thành lập BKS: Có từ 11 thành viên trở lên + Có thể thành lập: Công ty có ít hơn 11 thành viên, tuỳ yêu cầu quản trị công ty Điều lệ công ty quy định: + Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên BKS; + Trưởng BKS; + Chế độ làm việc của BKS. Đặc trưng pháp lý của công ty TNHH một thành viên Chủ sở hữu công ty: Là một tổ chức hoặc một cá nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Trách nhiệm hữu hạn) Chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút vốn khỏi kinh doanh mà chỉ được gián tiếp rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác Cơ chế huy động vốn: Công ty không có quyền phát hành cổ phần Công ty không được giảm vốn điều lệ. Đ76 Luật DN 2005 Tư cách pháp lý: Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trong kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ (TNHH). Cơ cấu quản lý công ty TNHH một thành viên Phân biệt đối với thành viên là tổ chức hoặc cá nhân Thành viên là tổ chức: Hai trường hợp tuỳ theo số người đại diện theo uỷ quyền được chủ sở hữu bổ nhiệm. Đ67 Luật DN 2005 + Ít nhất có 2 người: HĐTV; GĐ hoặc TGĐ; Kiểm soát viên + Một người: Chủ tịch công ty; GĐ hoặc TGĐ; Kiểm soát viên Thành viên là cá nhân. Đ74 Luật DN 2005 - Chủ tịch công ty chính là chủ sở hữu công ty; - GĐ hoặc TGĐ. Đặc trưng pháp lý của công ty hợp danh Thành viên công ty: + Thành viên hợp danh: Phải có ít nhất 2 hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn) Điểm khác biệt lớn so với các công ty khác là trong việc quản ký, điều hành hoạt động của công ty: Các thành viên hợp danh trực tiếp quản lý công ty, có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. + Thành viên góp vốn: Có thể có thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (Trách nhiệm hữu hạn) Cơ chế huy động vốn: Công ty không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Tư cách pháp lý của công ty: Công ty có tư cách pháp nhân. Vấn đề tài sản của công ty để chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong kinh doanh. Pháp luật bắt buộc thành lập công ty hợp danh trong một số ngành, nghề nhất định. Tổ chức quản lý công ty hợp danh Hội đồng thành viên (Đ135, 136 LDN 2005) + Là tập hợp của tất cả các thành viên, được triệu tập bởi Chủ tịch HĐTV hoặc thành viên hợp danh + Những vấn đề phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận (Nếu Điều lệ công ty không quy định) + Những vấn đề còn lại phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận (Điều lệ công ty quy định tỷ lệ cụ thể) Chủ tịch HĐTV, Giám đốc (TGĐ) + Chủ tịch HĐTV được HĐTV bầu trong số thành viên hợp danh + Đồng thời kiêm Giám đốc (TGĐ), nếu Điều lệ công ty không quy định khác Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐTV, Giám đốc (TGĐ) Đ137 K4 LDN 2005 +Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; + Triệu tập và tổ chức họp HĐTV; + Phân công phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; + Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác + Lưu giữ tài liệu kế toán của công ty. Đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp tư nhân Chủ sở hữu: Là một cá nhân không thuộc diện bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân (Thêm Đ9 NĐ139/2007) Giới hạn trách nhiệm: DNTN cũng như người chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ DNTN đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp (Trách nhiệm vô hạn) Trường hợp chủ DNTN là nhà đầu tư nước ngoài có quy định riêng của Chính phủ Cơ chế huy động vốn: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DN, việc sử dụng lợi nhuận Chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành DN nhưng trong mọi trường hợp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của DN Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DN Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến DN Chủ DNTN có quyền cho thuê hoặc bán DN của mình. Nhóm công ty Khái niệm nhóm công ty: Là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác Các hình thức nhóm công ty: + Công ty mẹ - công ty con + Tập đoàn kinh tế: Đ26 NĐ 139/2007 + Các hình thức khác Quan hệ pháp lý công ty mẹ - công ty con: - Quan hệ về tài sản đầu tư vào công ty con - Quan hệ hợp đồng, các giao dịch - Đền bù thiệt hại cho công ty con - Báo cáo tài chính: Những báo cáo mà công ty mẹ, công ty con phải lập thêm; nghĩa vụ cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết của công ty con để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Nhóm vấn đề 3 Tổ chức lại doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp Pháp luật về phá sản Tổ chức lại doanh nghiệp Những hành vi tổ chức lại doanh nghiệp Chia doanh nghiệp Tách doanh nghiệp Hợp nhất doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp Chuyển đổi doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp (1) Hậu quả pháp lý của giải thể Những trường hợp giải thể. Đ157 LDN 2005 + Tự nguyện giải thể: - Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ mà không gia hạn; - Theo quyết định của chủ DNTN, của tất cả thành viên hợp danh, của HĐTV, chủ sở hữu công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông công ty CP + Bắt buộc giải thể: - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Trong một số trường hợp, Toà án tuyên bố giải thể DN Điều kiện cơ bản của việc giải thể: Phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác Giải thể doanh nghiệp (2) Thủ tục giải thể (Thủ tục hành chính, 4 bước). Đ158 LDN 2005, Đ28, 29 NĐ139/07 1. Quyết định giải thể 2. Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp 3. Hồ sơ giải thể DN gửi đến cơ quan ĐKKD 4. Xoá tên DN trong Sổ ĐKKD Trường hợp giải thể vì bị thu hồi ĐKKD DN phải giải thể trong thời hạn 6 tháng. Sau 6 tháng mà không nhận được Hồ sơ giải thể DN thi DN đó coi như đã được giải thể.Người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty TNHH, chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên, các thành viên HĐQT công ty cổ phần,các thành viên công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán. Pháp luật về phá sản Văn bản: Luật Phá sản 2004 Dấu hiệu xác định doanh nghiệp, HTX lâm và tình trạng phá sản (Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn) So sánh: Tổng số tài sản có thể thanh toán ngay tại một thời điểm với tổng số nợ (Không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần) đến hạn và các chủ nợ có yêu cầu thanh toán tại thời điểm đó. Ý nghĩa. + Đối với doanh nghiệp chủ nợ; + Đối với doanh nghiệp con nợ; + Đối với Nhà nước; + Đối với người lao động Thủ tục phá sản (thủ tục tư pháp): 4 giai đoạn cơ bản 1. Nộp đơn và mở thủ tục phá sản 2. Phục hồi kinh doanh 3. Thanh lý tài sản, thanh toán nợ theo giới hạn trách nhiệm 4. Ra Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản. Nhóm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.ppt