Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay doang nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

 1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

 1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 3

 1.1.3.Vai trò của DNNVV trên thị trường hiện nay 8

 1.1.4. Nhu cầu vay vốn của các DNNVV 10

 1.2. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 12

 1.2.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM 12

 1.2.1.1 Khái niệm về NHTM 12

 1.2.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 13

 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 17

 1.2.4. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 22

 1.3. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV 23

 1.3.1. Khái niệm cho vay, phát triển hoạt động cho vay DNNVV 23

 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay DNNVV 23

 1.3.2. Ý nghĩa của việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV 26

 1.3.2.1 Đối với các DNNVV 26

 1.3.2.2 Đối với các NHTM 28

 1.3.2.3 Đối với nền kinh tế 29

 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại các NHTM 29

 1.3.3.1 Các nhân tố thuộc về NHTM 29

 1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về DNNVV 32

 1.3.3.3 Các nhân tố khác 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 35

 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 35

 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35

 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 35

 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong những năm gần đây 37

 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 37

 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 39

 2.1.3.3 Các hoạt động và dịch vụ khác 40

 2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 43

 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm 44

 2.2.1. Tình hình cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 44

 2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm 51

 2.2.2.1 Những kết quả đạt được 52

 2.2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại 53

 2.2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế 54

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 58

 3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian tới 58

 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 61

 3.2.1. Gia tăng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động 61

 3.2.2. Mở rộng điều kiện cho vay đối với DNNVV 62

 3.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay 64

 3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các DNNVV 69

 3.2.5. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp với khách hàng 69

 3.2.6. Cần quan tâm nhiều hơn nữa đối với công tác đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng, bổ nhiệm nhân viên tín dụng 70

 3.2.7. Phát triển công nghệ ngân hàng 71

 3.3.Một số kiến nghị 72

 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 72

 3.3.2. Các kiến nghị đối với NHCT Việt Nam 74

 3.3.3. Kiến nghị đối với các DNNVV 75

KẾT LUẬN 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay doang nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VV tại các NHTM 1.3.3.1Các nhân tố thuộc về NHTM Qui mô nguồn vốn của ngân hàng Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có được hình thành từ nguồn: Vốn điều lệ (Vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2) – Các quỹ dự trữ bổ sung các tài sản nợ khác như lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi… Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh: Nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng, các nhà đầu tư. Có thể khẳng định: Vốn là yếu tố quan trọng đối với NHTM, nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó vốn tự có còn là tấm lá chắn an toàn cho các NHTM, hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất khi không thu hồi được khoản cho vay. Vì vậy để phát triển hoạt động cho vay thì các NHTM phải có một nguồn vốn tự có đủ mạnh để mở rộng các dịch vụ của mình, gia tăng doanh số cho vay. Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước thì các NHTM chỉ được phép cho vay với dư nợ không quá 15% so với vốn tự có của mình, với khoản cho vay vì mục đích kinh doanh chứng khoán thì không được quá 20%. Chính sách tín dụng Tùy từng mục tiêu, chiến lược phát triển của ngân hang mà mỗi ngân hàng có những chính sách tín dụng riêng của mình. Chính sách tín dụng là những qui định của ngân hàng về: qui mô, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Một chính sách tín dụng phải phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng mình mà còn phải phù hợp với định hướng phát triển của Chính phủ và điều kiện kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng thuận lợi trong việc phát triển hoạt động cho vay của mình trong đó có cho vay DNNVV. Qui trình tín dụng Qui trình tín dụng là các bước mà một cán bộ tín dụng phải thực hiện khi ngân hàng tài trợ cho ngân hàng bao gồm: tiếp xúc khách hàng, phân tích, cho vay và thu nợ. Một ngân hàng có qui trình tín dụng đơn giản, nhanh gọn, ít khâu sẽ không không làm mất thời gian và công sức của khách hàng. Điều này sẽ gây được sự thiện cảm đối với khách hàng. Bởi vì đặc thù của các sản phẩm của ngân hàng khá giống nhau bây giờ yếu tố cạnh tranh của ngân hàng chính là chất lượng của việc dịch vụ, sự phục vụ khách hàng. Nên khi khách hàng được phục vụ cảm thấy thoải mái họ sẽ quay lại, hay quảng cáo dùm cho ngân hàng, một con đường nhanh nhất tiết kiệm nhất đển ngân hàng tiếp cận với các khách hàng mới. Một mặt qui trình tín dụng được thống nhất, thực hiện nghiêm túc tạo chất lượng cho khoản vay, giúp cho các cán bộ nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân của những sai sót là bắt nguồn từ khâu nào, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí. Khả năng tiếp cận thông tin, yếu tố trang thiết bị công nghệ Đồi với một ngân hàng thì thông tin chính là yếu tố quyết định sự sống còn của mình. Đó là các thông tin về: khách hàng, môi trường kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế xã hội, các chính sách của Chính phủ, luật pháp, …Với các thông tin về khách hàng thì hoạt động tín dụng mới có thể hình thành, đó là yếu tố đầu vào của qui trình tín dụng, từ đó mới đảm bảo được an toàn, hạn chế rủi ro khi ngân hàng quyết định tài trợ. Từ những thông tin đó ngân hàng mới có được hướng phát triển cho các hoạt động của mình phù hợp với năng lực tài chính của ngân hàng đồng thời phù hợp với nhu cầu của xã hội. Trang thiết bị công nghệ Trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bên vững trong điều kiện hội nhập. Trang thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các giao dịch được diễn ra chính xác, nhanh chóng, thuận lợi hơn; tiền đề ngân hàng phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm; nâng cao chất lượng các dịch vụ từ đó có thể thu hút nhiều khách hàng; tiết kiệm các khâu trung gian, chi phí quản lý. Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ Cán bộ, nhân viên chính là bộ mặt của ngân hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng thì họ thường trực quan ban đầu nhận xét về ngân hàng qua sự phục vụ, xử lý tình huống của nhân viên. Khi nhân viên phẩm chất đạo đức tốt, giao tiếp nhẹ nhàng tôn trọng khách sẽ vừa lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của ngân hàng, thu hút được nhiều khách. Khi cán bộ có trình độ cao sẽ có nhiều sáng kiến kinh doanh, năng lực phân tích tốt giúp cho quá trình cho vay bớt rủi ro. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng Nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng. Mà với các ngân hàng hầu như kinh doanh đều phải dựa trên chữ tín. 1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về DNNVV Việc tiếp cận gần hơn với nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào chính bản thân các DNNVV. Tình hình tài chính của các DNNVV Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong những điều kiện để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Đó là năng lực tài chính, cơ cấu tài chính hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản và ổn định đến thời gian vay vốn. Đối với mỗi ngân hàng khi quyết định cho vay nó luôn đòi doanh nghiệp phải tình hình tài chính tốt như: có một hệ số tự tài trợ giới hạn tối thiểu, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, …Vì vậy việc phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng cũng phải phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo mục tiêu sinh lời và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Khả năng lập phương án đầu tư Hiện nay các DNNVV của ta rất kém trong việc lập các dự án, phương án kinh doanh trình lên ngân hàng để vay vốn. Đó là do trình độ của cán bộ, các báo cáo tài chính chưa minh bạch, vẫn tồn tại hai loại báo cáo tài chính, một gửi cho ngân hàng, một cho cơ quan thuế, vì vậy gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định. Tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp Sau khi cho vay, các ngân hàng thường xuyên phải kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay và có thể duy trì quan hệ lâu dài. Còn nếu sử dụng sai mục đích thì ngân hàng có thể ngừng ngay giải ngân khoản cho vay. Còn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không có hiệu quả thì sẽ đem lại rủi ro mất vốn cho ngân hàng. 1.3.3.3 Các nhân tố khác Chính sách của Nhà nước Tùy theo từng mục tiêu và điều kiện kinh tế của từng thời kỳ, Nhà nước đều có những chính sách tài chính tiền tệ thích hợp. Và khả năng phát triển hoạt động cho vay của các ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp từ các công cụ tiền tệ của Nhà nước như: dự trữ bắt buộc, thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu. Ví dụ khi Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ hạn chế khả năng cho vay của các ngân hàng và ngược lại. Các chính sách của Chính phủ sẽ hạn chế nhưng cũng có thể tạo điều kiện cho các ngân hàng khả năng phát triển hoạt động cho vay . Tình hình kinh tế xã hội Tình hình kinh tế xã hội của đất nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp và các ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư được tăng lên, vì vậy khả năng mở rộng cho vay của các ngân hàng cũng tăng lên cả về qui mô lẫn chất lượng (ít rủi ro hơn, khả năng thu hồi vốn cao). Hệ thống pháp luật và các văn bản liên quan Hiện nay ra đời của nhiều bộ luật như luật doanh nghiệp, luật công ty, luật thương mại, luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng nhà nước, các văn bản dưới luật (quyết định, thông tư,..) đã tạo được hành lang pháp lý tương đối an toàn thúc đẩy sự phát triển cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất, ổn định sẽ là tạo được môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên hệ thống luật pháp của ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, các văn bản thường xuyên bị sửa đổi, có khi còn chồng chéo nhau gây khó khăn cho các doanh nghiệp, cũng như ngân hàng trong quá trình áp dụng vào qui trình sản xuất kinh doanh và cho vay. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 2.1 Khái quát về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHCT Hoàn Kiếm là Chi nhánh cấp 1 của NHCT Việt Nam. Trước thang 3/1988, NHCT Hoàn Kiếm là một chi nhánh trực thuộc NHCT Thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Đến ngày 26/3/1988 sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐQT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chính thức tách khỏi NHCT thành phố Hà Nội và đến ngày 1/4/1993 trở thành một đơn vị hạch toán độc lập như ngày nay. Sau 20 năm hình thành, hoạt động và phát triển NHCT Hoàn Kiếm từ mộ quỹ tiết kiệm đã trở thành chi nhánh cấp 1 của NHCT Việt Nam. Đến nay chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã là một trong 7 chi nhánh được xếp hạng 1 trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh vẫn hoạt động bám sát sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của địa phương, năng động, sáng tạo chủ động, nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những kết quả đang ghi nhận. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ban giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Các khối nghiệp vụ Khối kinh doanh P. KHDN Lớn P. KHDN vừa & nhỏ P. KH cá nhân Quỹ TK- Điểm GD Khối QL rủi ro Phòng QL rủi ro P. QL nợ có vấn đề Khối kinh doanh Phòng kế toán Phòng tiền tệ kho quỹ Khối kinh doanh Khối tác nghiệp Phòng TT XNK Phòng tổng hợp Khối hỗ trợ Phòng tổ chức HC Phòng thông tin ĐT Phòng GD Đồng Xuân Phòng GD Hồ Gươm Theo quyết định số 1294/CT HK –QĐ của giám đốc NHCT Hoàn Kiếm hiệ nay chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm có các phòng ban như sau: - Phòng khách hàng : trong đó bao gồm + Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn + Phòng khách hàng số 2(doanh nghiệp vừa và nhỏ) + Phòng khách hàng cá nhân - Phòng quản lý rủi ro - Tổ quản lý nợ có vấn đề - Phòng kế toán tài chính - Phòng kế toán giao dịch - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng tiền tệ kho quĩ - Phòng tổ chức hành chính - Phòng thông tin điện toán - Phòng tổng hợp Về đội ngũ nhân viên hiện nay NHCT Hoàn Kiếm có 1 giám đốc, 4 phó giám đốc và gần 300 cán bộ công nhân viên, trong đó 80% được đào tạo có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao học, trung học chuyên ngành ngân hàng tài chính. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong những năm gần đây Trong những năm vừa qua, dù môi trườn kinh doanh đầy thách thức nhưng NHCT Hoàn Kiếm vẫn có những bước phát triển đáng ghi nhận, là một trong những ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TG doanh nghiệp 1,826,000 2,259,000 2,276,000 TG dân cư 935,000 953,000 985,000 Huy động khác 2,761,000 3,133,5 1,880,000 Tổng nguồn vốn 5,522,000 6,345,500 5,141,000 Tổng nguồn vốn ngày 31/12/2006 là 4.546,8 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2005. Trong đó có sự chuyển biến mạnh mẽ từ: nguồn tiền gửi doanh nghiệp tăng từ 1826 tỷ(năm 2005) lên 2259 tỷ; nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 423 tỷ đồng lên 836,7 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2007 là 5.143 tỷ đồng giảm 1230 tỷ đồng( 19%), trong đó nguồn hy động tại chỗ là 3.363 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1.880 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch nhẹ: Nguồn huy động từ doanh nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%. Trong năm nguồn vốn giảm là do nguồn huy động kỳ phiếu chủ yếu của các tổ chức đến hạn phải thanh toán, trong khi đó NHCT Việt Nam không có chủ trương huy động tiếp. Tuy nhiên nguồn huy động tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi không kỳ hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nó tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời góp phần điều hòa nguồn vốn chung của hệ thống NHCT Việt Nam và kết quả này thực sự là một cố gắng lớn của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trước sự phát triển mạnh mẽ của thi trường chứng khoán với sự mở rộng không ngừng của hệ thống NHTM hiện nay. Nguyên nhân của những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn trong năm 2007 là việc áp dụng các giải pháp một cách quán triệt và triển khai đồng bộ tới các phòng ban ngay từ đầu năm. Đó là những giải pháp chăm sóc khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, tiếp thị và có những đề án hấp dẫn như: chương trình tặng quà cho khách hàng, thực hiện mô hình giao dịch một cửa, khách hàng gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi trong phạm vi các điểm giao dịch, quĩ tiết kiệm của chi nhánh…; Bên cạnh đó là việc phát triển mạng lưới cũng như đa dạng hóa các sản phẩm tại các điểm giao dịch, quĩ tiết kiệm ; đặc biệt trong năm qua chi nhánh đã thành lập mới 1 phòng giao dịch, nâng cấp 3 quĩ tiết kiệm thành điểm giao dịch, không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật tại các quĩ tiết kiệm, điểm giao dịch khác. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Bảng 2: Hoạt động tín dụng qua các năm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ cho vay 1.100.000 1.070.000 1.100.000 Cho vay ngắn hạn 200.000 220.000 410.000 Cho vay trung dài hạn 900.000 850.000 690.000 Cho vay DNNN 880.000 778.000 800.000 Cho vay NQD 220.000 292.000 300.000 Cho vay VNĐ 890.000 779.000 877.000 Cho vay ngoại tệ 210.000 291.000 223.000 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được tình hình hoạt động cho vay của NHCT Hoàn Kiếm: Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2006 là 1.070 tỷ đồng tăng không đáng kể so với cuối năm 2005 trong đó dư nợ ngắn hạn là 220 tỷ đồng tăng 10%, dư nợ trung dài hạn là 850 tỷ đồng , giảm 5% so với đầu năm. Dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2007 là 1.100 tỷ đồng, tăng so với cuối năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn là 410 tỷ đồng, tỷ trọng tăng từ 21% lên 37%,; dư nợ cho vay trung và dài hạn là 690 tỷ đồng, tương ứng tỷ trọng giảm từ 79% xuống 63%; cho vay DNNN giảm từ 84% xuống 71%; cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm 77%. Về cơ cấu dư nợ theo thời gian: trong năm qua đã có sự thay đổi rõ khi tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ 21% lên 37% tương ứng là sự giảm xuống của tỷ trọng cho vay trung và dài hạn; bên cạnh đó cơ cấu khách hàng cũng có sự thay đổi, hướng tới nhiều hơn DNNVV, số lượng khách hàng doanh nghiệp ngoài quôc doanh đang ngày chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ. Điều này thể hiện định hướng chiến lược của chi nhánh đã chủ động tiếp cận khách hàng mới, đa dạng hóa đội ngũ khách hàng, làm tiền đề phát triển sản phẩm dịch vụ, gắn kết sản phẩm tín dụng với những sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục khách hàng trọn gói. Về xử lý và thu hồi nợ đọng: tuy trong năm vừa qua chi nhánh chưa hoàn thành được chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao nhưng bằng những biện pháp tích cực, quyết liệt chi nhánh đã thu được 356 triệu đồng nợ đã được xử lý rủi ro. 2.1.3.3 Các hoạt động và dịch vụ khác Trong năm vừa qua chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch… tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị tăng đảm bảo tối đa hóa lợi ích của khách hàng, cũng như của ngân hàng. Nhìn chung hoạt động dịch vụ của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong những năm vừa qua luôn chú trọng mở rộng và nâng cao các hoạt động dịch vụ nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng. Năm 2005 đạt 3.000 triệu đồng, năm 2006 đạt 3.043 triệu đồng, và năm 2007 đã có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc, thu dịch vụ phí đạt được 3.363 triệu đồng tăng 11% so với năm trước. Bảng 3: Kết quả các hoạt động dịch qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 DS TT XNK (tr USD) 50 70 80 DS mua bán ngoại tệ (tr USD) 100 195 110 DS dịch vụ ngoại hối 6,0 5,0 7,0 DS TT trong nước (tỷ Đồng) 32,6 31,5 75,4 Thu dịch vụ (tỷ Đồng) 3,0 3,043 3,363 Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ Đặc thù của công tác huy động vốn và cho vay tại chi nhánh là tập trung chủ yếu ở các khách hàng lớn như: tập đoàn, tổng công ty và cơ cấu cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao…các khách hàng chủ yếu là đơn vị sản xuất rất ít đơn vị khinh doanh xuất nhập khẩu, bên cạnh đó là ảnh hưởng của chính sách tín dụng. Tuy nhiên doanh số thanh toán quốc tế vẫn đạt 80 triệu USD tăng, mở thêm 2 bàn đại lý nâng tổng số bàn đại lý của chi nhánh lên 13; doanh số phát hành bảo lãnh năm 2007 đạt 101 tỷ đồng, số dư bảo lãnh xấp xỉ 101 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần năm trước và không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng. Thu phí tài trợ thương mại trên 1 tỷ đồng. Về kinh doanh ngoại tệ: NHCT Việt Nam đã đưa ra những chính sách hạn chế các chi nhánh mua bán ngoại tệ cộng với thị trường ngoại tệ trong nước và thế giới trong năm qua có rất nhiều biến động bất lợi chính vì thế nó cũng ảnh hưởng tới doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh Hoàn Kiếm, làm cho lãi kinh doanh ngoại tệ giảm tương ứng. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ là 110 triệu USD giảm 43%, lãi kinh doanh ngoại tệ là 516 triệu đồng giảm 45% so với năm trước. Dịch vụ chuyển tiền, thu chi nội bộ: Về dịch vụ chuyển tiền: trong năm qua chi nhánh đã có một kết quả đáng khích lệ. Dịch vụ chuyển tiền VNĐ đạt 75.457 tỷ đồng tăng 33.169 tỷ đồng so với năm 2006; chuyển tiền ngoại tệ đạt 79 triệu USD tăng 11 triệu USD, tăng 17% so với năm trước. Công tác thanh toán luôn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn với chất lượng ngày càng cao. Công tác hạch toán thu chi nội bộ tại chi nhánh luôn đảm bảo tính kịp thời, chính xác đúng qui chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHNN, NHCT Việt Nam và kiểm toán nhà nước luôn được đánh giá cao. Hoạt động phát hành thẻ: Với thị trường thẻ ngân hàng sôi động và đa dạng hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm cũng đã không ngừng mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ, giao chỉ tiêu phát hành thẻ cho các phòng ngay từ đầu năm. Trong năm 2007 chi nhánh đã phát hành được 6.586 thẻ các loại, giảm nhẹ so với năm trước đạt được 80% kế hoạch của NHCT Việt Nam giao. Hoạt động ngân quỹ: Hoạt động ngân quỹ bao gồm : giao, nhận, kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển cũng như quản lý kho, quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ có giá, từ đó điều hòa tiền mặt, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng phí nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khánh hàng kịp thời. Bộ phận phụ trách hoạt động ngân quỹ luôn chấp hành ngiêm chỉnh các quy định; công tác thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đúng qui trình; các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tin thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong năm chi nhánh đã trả tiền thừa cho khách hàng 279 món với số tiền là 213 triệu đồng và 310 USD. Các hoạt động khác Trong những năm vừa qua công tác quản lý điều hành tiếp tục đổi mới, phù hợp với điều kinh doanh, yêu cầu quản lý của Chi nhánh và đạt được hiệu quả cao. Về công tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng ban cũng được thực hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo, thống kê luôn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, có chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời có hiệu quả. Công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương: luôn được thực hiện tốt, có hiệu quả theo đúng qui định của Nhà nước, của ngành ngân hàng và của NHCT Việt Nam; bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý phù hợp với năng lực và sở trường của từng người. Công tác đào tạo: cũng được đặc biệt chú trọng để nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, giỏi nghiệp vụ chuẩn bị cho việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên, xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, năng động, hạn chế được hiện tượng cháy máu chất xám mà hiện nay các NHTM nhà nước đang gặp phải. 2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hàng năm là một chỉ tiêu quan trọng để phán ảnh kết quả kinh doanh của ngân hàng. Qua số liệu thống kê về lợi nhuận đạt được qua các năm cho ta thấy được sự nỗ lực phát triển không ngừng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Bảng 4: Lợi nhuận của NHCT Hoàn Kiếm qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận 68.000 61.000 65.000 Ta thấy năm 2005 lợi nhuận của chi nhánh đạt 68 tỷ đồng, đến năm 2006 chỉ đạt 61 tỷ đồng do phải dự phòng rủi ro nhiều, nhưng sang năm 2007 lợi nhuận hạch toán nội bộ đã tăng lên 65 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm trước và đạt chỉ tiêu NHCT giao. Sở dĩ là vì năm 2007 Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, mở ra nhiều cơ hội đầu tư cũng như thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài, công nghệ phát triển thúc đẩy nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phát triển, cộng với sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng từ đó đem lại nhiều lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng. 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm 2.2.1 Tình hình cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập, tình hình hoạt động của NHCT Hoàn kiếm nói chung cũng như hoạt động cho vay nói riêng đã có những bước phát triển cụ thể. Doanh số cho vay DNNVV Chúng ta cũng đã biết vai trò ngày càng quan trọng của các DNNVV trong sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy NHCT Hoàn Kiếm đã không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Ta có thể thấy điều đó qua các số liệu sau: Bảng 5: Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay của chi nhánh 1.000.000 985.000 990.000 Doanh số cho vay DNNVV 200.000 180.000 190.000 Tỷ trọng 20% 18,3% 19,2% Qua bảng số liệu ta thấy rằng tỷ trọng cho vay DNNVV so với tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh vẫn còn khá nhỏ, tuy nhiên ngân hàng đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các DNNVV. Năm 2005 tỷ trọng cho vay DNNVV chiếm 20% so với doanh số cho vay cảy chi nhánh, năm2006 tỷ trọng này giảm còn 18,3% giảm 1,7% so với năm 2005; nhưng đến năm 2007 với nhu cầu đầu tư trong điều kiện kinh tế hội nhập chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV đạt 19,2% . Biểu đồ 1: Doanh số cho vay của NHCT Hoàn Kiếm qua các năm Ghi chú: DS CN : Doanh số cho vay của Chi nhánh DS DNNVV: Doanh số cho vay DNNNV Dư nợ cho vay DNNVV Bảng 6: Dư nợ cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay 1.100.000 1.070.000 1.100.000 Dư nợ cho vay DNNVV 100.000 95.000 110.000 Tỷ trọng dư nợ 9,1% 8,9% 10% Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm qua các năm Chúng ta có thể thấy dư nợ cho vay DNNVV đang càng ngày được chú trọng phát triển tại chi nhánh, Năm 2005 dư nợ cho vay DNNVV là 100 tỷ đồng chiếm 9,1% so với tổng dư nợ, năm 2006 là 95 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 tỷ trọng nó đã là 10% tăng 16% so với năm 2006. Điều đó thể hiện được hướng phát triển của chi nhánh, tuy nhiên tỷ trọng của nó vẫn chưa thực sự cao đòi hỏi ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể hơn để thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV. Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV Việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV không chỉ về mặt qui mô mà còn thể hiện ở hướng phát triển cơ cấu cho vay của ngân hàng. Tùy theo từng điều kiện cụ thể và chính sách phát triển của mình mà ngân hàng có những cơ cấu dư nợ thích hợp. Sau đây là cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm vừa qua. Trong dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian : Bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, thì tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn đang chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Bảng 7: Dư nợ cho vay phân theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ ngắn hạn 62.000 80.000 90.000 Dư nợ trung dài hạn 38.000 15.000 20.000 Tổng dư nợ 100.000 95.000 110.000 Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm phân theo thời gian Ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cho vay của NHCT Hoàn Kiếm. Trong năm 2005 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 62% với tổng dư nợ đối với DNNVV; năm 2006 tỷ trọng này 84,2%; và đến năm 2007 tỷ trọng này vẫn rất cao chiếm 81,8%. Nhu cầu vay ngắn hạn của các DNNVV để bổ sung vốn lưu động phục vụ vào quá trình sản xuất là những khoản có tính chất quay vòng nhanh, rủi ro ít, do đó ngân hàng chủ yếu mở rộng cho vay ở khoản mục này. Bên cạnh đó ta thấy rằng tỷ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28586.doc
Tài liệu liên quan