Chuyên đề Phát triển hoạt động tạo lập thị trường của Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 5

1.1/ Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán .5

1.1.1) Khái niệm, vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) .5

1.1.2) Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 8

1.1.3) Vai trò của hoạt động tạo lập thị trường trong hoạt động của công ty chứng khoán .14

1.2/ Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán 15

1.2.1) Khái niệm, vai trò hoạt động tạo lập thị trường .15

1.2.2) Nội dung hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán 17

1.3/ Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán .18

1.3.1) Các nhân tố chủ quan .19

1.3.2) Các nhân tố khách quan 20

Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHCTVN) 25

2.1/ Khái quát về Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 25

2.1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của CTCK NHCTVN .25

2.1.2) Cơ cấu tổ chức nhân sự 34

2.1.3) Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây .37

2.2/ Thực trạng hoạt động tạo lập thị trường của Công ty chứng khoán NHCTVN .39

2.3/ Đánh giá thực trạng hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán NHCTVN .41

2.3.1) Kết quả .41

2.3.2) Hạn chế và nguyên nhân .42

2.3.2.1) Hạn chế .42

2.3.2.2) Nguyên nhân .43

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCTVN .47

3.1/ Định hướng phát triển Công ty chứng khoán NHCTVN .47

3.2/ Giải pháp 48

3.3/ kiến nghị .49

KẾT LUẬN .53

 

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tạo lập thị trường của Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu của khách hàng để đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán đó. Để làm được điều này thì nhà tạo lập thị trường sẽ phải tìm các lệnh mua bán đối ứng nhau hoặc tìm đến một nhà tạo lập thị trường khác. Nhà tạo lập thị trường đó có thể trực tiếp mua bán hoặc chuyển lệnh mua bán phù hợp với yêu cầu mà mình nhận được. Nhờ cơ sở vật chất của thị trường mà việc này cũng diễn ra rất nhanh nên không gây ách tắc cho thị trường. Để duy trì tính liên tục của thị trường cũng như đảm bảo lợi ích tốt nhất cho mình thì vấn đề đặt ra đối với các nhà tạo lập thị trường là: nên giữ bao nhiêu chứng khoán là phù hợp (vì nếu giữ quá nhiều chứng khoán thì sẽ làm cho vốn bị ứ đọng, còn giữ ít quá thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, trong trường hợp đó phải thông qua một nhà tạo lập thị trường khác và lúc đó sẽ bị mất phí), yết giá như thế nào để đảm bảo tính cạnh tranh, khi nào nên mua bán trực tiếp, khi nào nên tìm lệnh đối ứng,… đó luôn là vấn đề cần giả quyết đối với các nhà tạo lập thị trường nếu không muốn bị thất bại. 1.3/ Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán Do tính đặc thù của ngành chứng khoán đó là giá chứng khoán luôn luôn biến động và sự biến động của giá chứng khoán còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vây mà hoạt động của công ty chứng khoán cũng luôn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố trên. Mặt khác, các công ty chứng khoán cũng luôn phải luôn luôn tự đổi mới mình để thích nghi với những điều kiện khác nhau của môi trường. Vì vây, ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán ra làm 2 loại: 1.3.1) Các nhân tố chủ quan Để có thể trở thành nhà tạo lập thị trường thì các công ty chứng khoán phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tài chính, khả năng nắm bắt và phân tích thông tin trên thị trường, khả năng phân tích nhu cầu thị trường, các điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật, điều kiện về nguồn nhân lực,… Trong các điều kiện trên thì điều kiện về khả năng tài chính luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các công ty chứng khoán khi muốn trở thành nhà tạo lập thị trường đối với loại chứng khoán nào đó. Sự hỗ trợ từ phía nhà nước chỉ đảm bảo được một phần cho hoạt động về sau, còn công ty chứng khoán muốn thực hiện hoạt động tạo lập thị trường thì phải có tiềm lực tài chính mạnh. Bởi vì, khi thị trường tăng (hoặc giảm) giá mạnh thì thường các nhà đầu tư sẽ đổ xô đi mua (hoặc bán) chứng khoán, lúc đó để giữ cho thị trường ổn định thì cầm phải có một lượng lớn chứng khoán bơm vào thị trường để kìm hãm sự tăng giá chứng khoán (hoặc một lượng lớn tiền đủ để hấp thụ số chứng khoán bán ra nhằm kìm hãm sự giảm giá chứng khoán), qua đó nhằm làm cân bằng cung cầu của thị trường. Nếu các công ty chứng khoán không đủ mạnh về tài chính thì không thể làm được việc đó. Ngay cả ở trong luật chứng khoán của các nước mà thị trường chứng khoán có các nhà tạo lập thị trường thì đều có quy định rất rõ ràng về vấn để tài chính đối với mỗi công ty khi muốn đăng kí làm nhà tạo lập thị trường. Chính vì phải nắm một lượng lớn chứng khoán của một số ít công ty nên rủi ro đối với công ty chứng khoán là rất lớn. Nếu công ty đó làm ăn thuận lợi thì không sao nhưng nếu công ty đó mà gặp khó khăn, thậm chí phá sản thì công ty chứng khoán nào mà đứng ra làm nhà tạo lập thị trường cho nó cũng gặp khó khăn theo, nhưng nếu tiềm tài chính của công ty đó mạnh thì có thể khắc phục được, còn nếu không mạnh thì công ty chứng khoán đó có thể bị phá sản theo. Do đó, để đảm bảo sự thành công cho hoạt động tạo lập thị trường thì khả năng nắm bắt, xử lí và phân tích thông tin là rất quan trọng. Từ các thông tin thu thập được, các công ty chứng khoán phải chọn lọc ra được những thông tin đúng và cần thiết đối với mình, sau đó tiến hành phân tích để đánh giá xem liệu cơ cấu danh mục như thế nào là tối ưu nhất, có cần sử dụng các công cụ phòng vệ không (chẳng hạn như là các loại chứng khoán phái sinh),…nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho công ty. Ngoài những vấn đề trên thì vấn đề về nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tạo lập thị trường của công ty. Một đội ngũ nhân lực giỏi luôn là lợi thế của bất kì một công ty nào, vì con người mới chính là điều kiện đầu tiên và quyết định sự thành công của một công ty. Đối với hoạt đông tạo lập thị trường của công ty chứng khoán cũng vậy. Do luôn phải tiếp thu cũng như tiếp xúc với các công nghệ hiện đại nên rất cần những con người để có thể sử dụng thành thạo chúng, tận dụng tốt nhất mọi tính năng của chúng. Thị trường chứng khoán cũng được mệnh danh là nơi đầy rủi ro đặc biệt đối với những người thiếu hiểu biết về nó, nhiều người còn ví von rằng chơi chứng khoán giống như 'chơi bạc'. Chính vì vậy, các nhà tạo lập thị trường phải là người hiểu biết về các loại chứng khoán chứng khoán trên thị trường, phải biết phân tích và dự báo tình hình thị trường, bình tĩnh trước các biến động ngoài dự đoán của mình về thị trường, phải biết sử dụng tốt các công cụ phòng vệ,… Qua đó giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và hạn chế rủi ro cho chính mình. 1.3.2) Các nhân tố khách quan Đây là những nhân tố mà nhà tạo lập thị trường không thể điều chỉnh được, họ buộc phải đối mặt và tìm cách dung hoà chúng để hạn chế những tác động bất lợi của chúng đối với hoạt động của mình. Những nhân tố này gồm: - Yếu tố đầu tiên phải kể đến chính là môi trường luật pháp của mỗi nước: xem nước đó có tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này phát triển không. Với mỗi hình thức tổ chức thị trường khác nhau thì hình thức hoạt động của các nhà tạo lập thị trường cũng khác nhau, do đó quyền và lợi ích của các nhà tạo lập thị trường cũng khác nhau. Đối với những nước chưa có sự thừa nhận chính thức về hoạt động tạo lập thị trường thì việc hợp thức hoá thông qua luật là rất khó. Bởi vì, ngoài việc đưa ra mô hình cho hoạt động này để sao cho nó phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại thì cũng cần các biện pháp để quản lí nó. Như chúng ta đã biết, để có thể trở thành nhà tạo lập thị trường thì một trong những điều kiện đó là phải có tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ một lượng chứng khoán đủ lớn, vì vậy nếu không có các biện pháp quản lí phù hợp để kiểm soát hoạt động của các nhà tạo lập thị trường này thì rất dễ dẫn đến việc thao túng thị trường. Do là các tổ chức chuyên nghiệp nên nếu họ có thao túng thị trường thì rất khó có thể tìm được bằng chứng chứng minh sự vi phạm của họ nếu không phải là những nhà quản lí chuyên nghiệp và có kinh nghiệm. Chính vì vậy, cần phải có những quy định chặt chẽ để quản lí hoạt động này, bởi nếu không mục tiêu ban đầu khi thừa hoạt động này không những không đạt được mà còn kìm hãm sự phát triển của thị trường. - Ngoài ra, môi trường kinh tế, xã hội trong nước cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các nhà tạo lập thị trường. Nếu một nước mà chứng khoán đã được xã hội hoá, nghĩa là được hầu hết mọi người dân đều có những hiểu biết nhất định về chứng khoán, thì hoạt động tạo lập thị trường cũng sẽ thuận lợi hơn do hiện tượng bong bóng giá chứng khoán ít, mà giá chứng khoán sẽ được giao dịch sát giá trị thực hơn, nhờ vậy mà hạn chế được rủi ro cho nhà tạo lập thị trường, và ngược lại. Các yếu tố kinh tế như lãi suất, lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế,…cũng tác động đến sự biến động của thị trường chứng khoán. Đặc biệt, đối với các loại trái phiếu có thu nhập cố định, nhất là các trái phiếu dài hạn, thì lãi suất và lạm phát sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của loại chứng khoán đó. Lạm phát thì luôn làm giảm giá trị của trái phiếu đó theo thời gian; còn đối với lãi suất, nếu lãi suất tăng thì giá của trái phiếu sẽ giảm, lãi suất giảm thì giá của trái phiếu sẽ tăng. - Vấn đề thông tin thông tin không cân xứng cũng là mối quan tâm và lo ngại hàng đầu đối với các nhà tạo lập thị trường. Thường các nhà tạo lập thị trường sẽ được cơ quan quản lí ưu tiên về mặt thông tin hơn so với các nhà đầu tư khác, nhưng điều đó cũng không đảm bảo rằng họ biết nhiều hơn các nhà đầu tư khác, nhất là nhà đầu tư nào có được nguồn thông tin nội gián. Khi nắm được nguồn thông tin nội gián thì đương nhiên nhà đầu tư sẽ có lợi thế hơn so với nhà tạo lập thị trường khi tham gia giao dịch. - Với sự liên kết giữa các thị trường chứng khoán trong khu vực và trên thế giới ngày càng tăng thì những sự thay đổi của thị trường này cũng sẽ ảnh hưởng đến các thị trường khác, qua đó nó cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các nhà tạo lập thị trường. Khi đã liên kết các thị trường với nhau thì chứng khoán của một công ty có thể niêm yết trên nhiều thị trường chứng khoán khác nhau, khi một trong những thị trường mà có chứng khoán của công ty đó niêm yết biến động thì cũng sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các thị trường còn lại. Hơn nữa, khi tham gia vào thị trường chứng khoán thế giới thì một rủi ro nữa mà công ty phải đối mặt đó chính là rủi ro tỷ giá, tỷ giá sẽ tác động đến giá chứng khoán do đó sẽ làm thay đổi lợi nhuận của công ty. - Sự cạnh tranh giữa các nhà tạo lập thị trường và các tổ chức tài chính khác. Bất kì một khách hàng nào cũng luôn muốn mình có thể thực hiện được giao dịch ở mức giá tốt nhất với mức rủi ro nhất định. Chính vì vậy, nếu muốn nhận được lệnh tù phía khách hàng thì buộc các nhà tạo lập thị trường phải yết các mức giá sát với mức giá thị trường hơn, thị trường nào mà càng có nhiều nhà tạo lập thị trường thì sự cạnh tranh này càng gay gắt. Và các nhà tạo lập thị trường phải tìm được mức giá mà làm sao vừa đảm bảo tính cạnh tranh nhưng vẫn phải đảm bảo duy trì lợi nhuận cho hoạt động này. *Ở các thị trường chứng khoán khác nhau thì mô hình tổ chức của hoạt động tạo lập thị trường cũng khác nhau (xem bảng dưới). Thị trường chứng khoán nước ta ra đời khá muộn so với các nước trên thế giới nên việc tìm hiểu và nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động của các nước đi trước là rất cần thiết để chúng ta phát triển thị trường chứng khoán trong nước, và tuỳ từng thời điểm mà ta lựa chọn mô hình phù hợp với nước mình. Bảng thống kê các hệ thống thị trường Nước Tên Hình thức sàn Số lượng nhà tạo lập thị trường Châu Mĩ Mĩ NYSE Sàn cổ điển đấu lệnh 1 Mĩ NASDAQ Sàn điện tử đấu giá (NASDAQ) Ít nhất 1 (tối đa 3 với chứng khoán mới niêm yết) Canada Sàn GD Toronto Sàn ĐTĐL 1 Châu Âu Anh Sàn GD London Sàn điện tử đấu giá (SEAQ) và Sàn ĐTĐL (SETS) Ít nhất 1 Không có Đức Deutsche Borse Sàn cổ điển đấu lệnh và Sàn điện tử đấu giá (XETRA) 1 1 hoặc nhiều Pháp Euronext Paris Sàn ĐTĐL (NSC) 1 hoặc nhiều Hà Lan Euronext Amsterdam Sàn ĐTĐL (NSC) 1 hoặc nhiều Bỉ Euronext Brussels Sàn ĐTĐL (NSC) 1 hoặc nhiều Bồ Đào Nha Euronext Lisbon Sàn ĐTĐL (NSC) 1 hoặc nhiều Tây Ban Nha Sàn GD Maldrid Sàn ĐTĐL (SIBE) 1 hoặc nhiều Ý Sàn GD Ý Sàn ĐTĐL (MTA) Tối đa là 1 Hi Lạp Sàn GD Athens Sàn ĐTĐL (OASIS) 1 hoặc nhiều MM riêng cho trái phiếu Đan Mạch Sàn GD Copenhagen Sàn ĐTĐL 1 hoặc nhiều Áo Wiener Borse Sàn ĐTĐL 1 Phần Lan Sàn GD Hensilki Sàn ĐTĐL Tối đa là 1 Na Uy Sàn GD Oslo Sàn ĐTĐL 1 hoặc nhiều Thụy Sĩ Sàn GD Thụy Sĩ Sàn ĐTĐL 1 hoặc nhiều Ai len Sàn GD Ailen Sàn ĐTĐL 1 hoặc nhiều MM cho trái phiếu Châu Á Nhật Bản Sàn GD Tokyo Sàn ĐTĐL Không có Israel Sàn GD Tel-Aviv Sàn ĐTĐL Không có Thị trường mới nổi (Gia nhập khối Châu Âu) Ba Lan Sàn GD Warsaw Sàn ĐTĐL Ít nhất 1 Czech Sàn GD Prague Sàn ĐTĐL Ít nhất 1 Slovakia Sàn GD Ljubjana Sàn ĐTĐL Không có Malta Sàn GD Malta Sàn ĐTĐL Không có Estonia Sàn GD Estonia Sàn ĐTĐL Tối đa là 1 Cyprus Sàn GD Cyprus Sàn ĐTĐL Không có Thị trường mới nổi Ai Cập Sàn GD Cairo Sàn ĐTĐL MM riêng cho trái phiếu Thổ Nhĩ Kì Sàn GD Istanbul Sàn ĐTĐL MM riêng cho chứng khoán phái sinh Hồng Kông Sàn GD Hongkong Sàn ĐTĐL MM riêng cho chứng khoán phái sinh Ấn Độ Sàn GD Bombay Sàn ĐTĐL Không có Trong đó: - GD: giao dịch. - ĐTĐL: Điện tử đấu lệnh. - MM: Nhà tạo lập thị trường. Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHCTVN) 2.1/ Khái quát về Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 2.1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của CTCK NHCTVN Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN). Công ty Chứng khoán NHCTVN là đợn vị thành viên của NHCTVN, được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do NHCTVN sở hữu 100% vốn. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000. Số vốn điều lệ hiện tại của công ty là 105 tỷ đồng, còn từ khi thành lập đến trước tháng 12 năm 2004 chỉ có 55 tỷ đồng. *Tên đầy đủ : Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. *Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.,LTD. (viết tắt là IBS) *Hiện tại công ty có : -Một trụ sở chính ở Hà Nội: Địa chỉ: 306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội Tel : (04)9741764 (04)9741055 Fax : (04)9741760 (04)9741053 Email : ibs-ho@hn.vnn.vn Website: www.ibs.com.vn -Một chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 153 Hàm Nghi, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Tel : (08)9140200 Fax : (08)9140201 Email : ibs-hcm@hcm.vnn.vn -Và 7 đại lí nhận lệnh tại các chi nhánh NHCTVN như: 36 Điện Biên Phủ - TP.Hải Phòng. ĐT: (031)859859. 24 Trần Quốc Toản - TP.Đà Nẵng. ĐT: (0511)834153. 172 Nguyễn Văn Linh - TP. Đà Nẵng. ĐT: (0511)824293 65-67 Trưng Trắc - TP.Vũng Tàu. ĐT: (064)510144. 9 Phan Đình Phùng - TP.Cần Thơ. ĐT: (071)820875 Ngã tư Vũng tàu - Phường An Bình - TP.Biên Hoà. ĐT: (061)831570 218 Trần Hưng Đạo - Quận 5 - TP.Hồ Chí Minh. ĐT: (08)8547747 Theo Quyết định số 09/QĐ-CKCT1 ngày 30/12/2005 của Giám đốc Công ty về việc sắp xếp các phòng Trụ sở chính Công ty, thay cho Quyết định số 38/QĐ-NHCT, thì kể từ ngày 01/01/2006 Công ty có 7 phòng (trước đó có 6 phòng), gồm: * Khối phụ trợ: -Văn phòng Công ty (hiện tại do chị Sinh phụ trách). -Phòng Kế toán tài chính (hiện tại do chị Ngân phụ trách). -Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ (hiện tại do anh Tuấn phụ trách). *Các phòng nghiệp vụ: -Phòng Môi giới (hiện tại do anh Hùng phụ trách). -Phòng Tự doanh và Bảo lãnh phát hành (hiện tại do anh Tú phụ trách). -Phòng Quản lí danh mục đầu tư (hiện tại do anh Dũng phụ trách). -Phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp (hiện tại do anh Phùng phụ trách). Mô hình tổ chức của Công ty Chứng khoán NHCT: Chủ tịch công ty Ban điều hành Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng quản lý danh mục đầu tư Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp Phòng môi giới Văn phòng công ty Phòng kế toán tài chính Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Văn phòng Phòng kế toán lưu ký Phòng môi giới Phòng kinh doanh Đại lý tại Đà Nẵng Đại lý tại Bà Rịa Vũng Tàu Đại lý tại Cần Thơ Đại lý tại Hải Phòng Đại lý tại KCN Biên Hoà Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng là: 1Phòng Môi giới 1.1>chức năng -Đại diện giao dịch của Công ty tại các Trung tâm giao dịch. -Môi giới mua bán chứng khoán. -Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán. -Kết toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. (Như dịch vụ cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức, trả lời tự động qua điện thoại,…) -Lưu ký chứng khoán. 1.2>nhiệm vụ *Nghiên cứu và phân tích: -Thu thập thông tin; theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán; đưa ra các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư. -Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ Công ty. -Tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng. *Môi giới chứng khoán: -Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. -Cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khác hàng. -Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của Công ty. -Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới. *Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khác: -Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý các tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng. -Lưu ký và tái lưu ký chứng khoán cho khách hàng. -Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. *Công tác tiếp thị: -Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác. -Đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu Công ty. *Các nhiệm vụ khác: -Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy trình nghiệp vụ liên quan. -Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ môi giới. -Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ môi giới trong toàn Công ty. -Các công việc khác. 2.Tự doanh và bảo lãnh phát hành 2.1>Chức năng -Kinh doanh chứng khoán -Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán. -Tư vấn phát hành. 2.2>Nhiệm vụ *Kinh doanh chứng khoán: -Nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán. -Xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty. -Tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và Quy trình tự doanh của công ty. -Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan tới hoạt động tự doanh. *Tư vấn phát hành: -Tư vấn phát hành đối với các khách hàng là tổ chức tài chính. *Bảo lãnh và đại lý phát hành: -Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với các khách hàng. -Thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán. -Phân tích, thẩm định, đề xuất các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán bảo đảm an toàn và hiệu quả. -Tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. *Các nhiệm vụ khác -Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan. -Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Tự doanh và bảo lãnh phát hành. -Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Tự doanh và bảo lãnh phát hành trong toàn Công ty. -Các công việc khác. 3.Quản lý danh mục đầu tư 3.1>Chức năng Quản lý danh mục đầu tư và uỷ thác đầu tư của khách hàng. 3.2>Nhiệm vụ -Phát triển các sản phẩm quản lý danh mục đầu tư. -Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ Quản lý danh mục đầu tư -Thực hiện đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng. -Theo dõi hạch toán, phân bổ giao dịch cho tài khoản uỷ thác của từng khách hàng riêng biệt, thực hiện báo cáo thông tin về tài khoản cho khách hàng. -Các nhiệm vụ khác: +Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy trình nghiệp vụ liên quan. +Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư. +Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư trong toàn Công ty. +Các công việc khác. 4.Tư vấn tài chính doanh nghiệp 4.1>Chức năng Các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tài chính doanh nghiệp. 4.2>Nhiệm vụ -Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn: Xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá… -Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng kí giao dịch, lưu ký chứng khoán. -Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như: tư vấn thành lập, chia, tách, sát nhập, hợp nhất… -Các nhiệm vụ khác: +Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy trình nghiệp vụ liên quan. +Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp. +Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp trong toàn Công ty. +Các công việc khác. 5.Phòng kế toán tài chính 5.1>Chức năng -Quản lý tài chính. -Hạch toán kế toán. -Ngân quỹ. 5.2>Nhiệm vụ *Quản lý tài chính. -Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. -Lập kế hoạch tài chính năm, quý và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt. -Giám sát về tài mặt chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của Công ty. -Tham mưu về các vấn đề phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, thu chi tài chính. -Tham mưu về xây dưng đơn giá tiền lương, thanh toán tiền lương, thưởng. *Hạch toán kế toán: -Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty. -Theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng. *Ngân quỹ: -Thực hiện công tác ngân quỹ -Quản lý an toàn két tiền mặt của Công ty. *Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát: -Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo toàn công ty theo quy định -Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và sử lý. *Các nhiệm vụ khác: -Xây dưng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. -Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ kế toán tài chính. -Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Kế toán tài chính trong toàn công ty. -Các công việc khác. 6.Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Chức năng nhiệm vụ theo quyết định 38/QĐ-NHCT ngày 18/12/2001 của chủ tịch Công ty về Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Kiểm soát nội bộ Công ty Chứng khoán Công thương. 7.Văn phòng Công ty 7.1>Chức năng -Hành chính - tổng hợp. -Quản trị - tin học. -Tổ chức cán bộ và đào tạo. -Quản lí lao động và tiền lương. 7.2>Nhiệm vụ *Hành chính - tổng hợp: -Tổng hợp chương trình công tác của các phòng, ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành Công ty. -Bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc. -Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Công ty và các quy định của pháp luật. Quản lý con dấu theo đúng quy định của pháp luật. -Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty. -Đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua. -Tổ chức, thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân viên Công ty. -Tổ chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn Công ty. *Quản trị - tin học: -Xây dựng kết hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của Công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kì. -Xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của Công ty. -Tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty. -Quản lý hệ thống tin học, gồm cả phần cứng, phần mềm và hệ thống mạng máy tính của Công ty. *Tổ chức cán bộ và đào tạo: -Tham mưu cho Ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong Công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng các nhân, đáp ứng yêu cầu công tác kinh doanh. -Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc công ty. *Quản lý lao động và tiền lương: -Tham mưu cho Ban điều hành Công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động. -Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, kí kết, huỷ bỏ hợp đồng lao động với người lao động, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của Công ty. *Các nhiệm vụ khác: -Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. -Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. -Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn Công ty. -Các công việc khác. 2.1.2) Cơ cấu tổ chức nhân sự. Đội ngũ cán bộ của IBS là những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn chủ yếu từ NHCTVN. IBS luôn đặt yếu tố con người lên trên hết và coi đó là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của Công ty, vì vậy IBS luôn chú trọng tới hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của IBS đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán cả trong nước lẫn ngoài nước; có các chuyến đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước Châu Âu, Châu Á nhằm giúp cán bộ của IBS có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế từ các nước có thị trường chứng khoán đã rất phát triển. Hiện nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của IBS đã trải qua kì thi sát hạch và được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Đồng thời các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành Tài chính ngân hàng,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32625.doc
Tài liệu liên quan