MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Chương 1 : Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại 3
1.1. Ngân hàng thương mại trong hoạt động ngoại thương 3
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu 3
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 4
1.2.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 4
1.2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 4
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 5
1.2.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 7
1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 9
1.2.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền 9
1.2.3.2. Phương thức ghi sổ 10
1.2.3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 11
1.2.3.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 12
1.2.4. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế 14
1.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 17
1.3.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 17
1.3.2. Các bên tham gia 17
1.3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 18
1.3.4. Nội dung chủ yếu của L/C 19
1.3.4.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất của L/C 19
1.3.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C 21
1.3.4.3. Các loại thư tín dụng chủ yếu 26
1.3.5. Những tham chiếu áp dụng khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 29
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ 29
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 29
1.4.2. Các nhân tố khách quan 32
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 34
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Ba Đình 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình 36
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình 37
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 37
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 38
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán 39
2.1.3.4. Các hoạt động khác 42
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình 43
2.2.1. Quá trình phát triển, phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT Ba Đình 43
2.2.1.1. Quá trình phát triển hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ 43
2.2.1.2. Phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ 45
2.2.2. Vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại NHCT BĐ 45
2.2.3. Thực trạng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu 46
2.2.3.1. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu 46
2.2.3.2. Thực trạng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh NHCT BĐ 52
2.2.4. Thực trạng thanh toán L/C xuất khẩu 54
2.2.4.1. Quy trình thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu 54
2.2.4.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất khẩu tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 57
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ 59
2.3.1. Thành quả đạt được 59
2.3.2. Những khó khăn, vướng mắc tồn tại ở Chi nhánh NHCT BĐ 60
2.3.2.1. Loại hình L/C được sử dụng chưa đa dạng 60
2.3.2.2. Cơ cấu khách hàng của Chi nhánh còn khá hạn hẹp 61
2.3.2.3. Doanh số thanh toán XK theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn khá nhỏ 61
2.3.2.4. Trình độ tác nghiệp của nhân viên thanh toán quốc tế vẫn chưa cao 61
2.3.2.5. Những hiểu biết của khách hàng về hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều hạn chế 62
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc 62
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 62
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 63
Chương 3 : Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 66
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ 66
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Công thương Ba Đình 66
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ 67
3.2. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ 68
3.2.1. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên. 68
3.2.2. Đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C. 70
3.2.3. Tằng cường đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất của Ngân hàng. 70
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thẩm định thông tin khách hàng 71
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng đối với hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. 72
3.2.5. Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh 73
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 74
3.2.7. Tích cực mở rộng hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý. 75
3.2.8. Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình ngoại tệ và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 76
3.2.9. Tăng cường việc ứng dụng nghiệp vụ Hedging trong phòng chống rủi ro ngoại tệ 76
3.3. Một số kiến nghị 77
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 77
3.3.1.1. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng 77
3.3.1.2. Nâng cao vai trò của hiệp hội ngân hàng Việt Nam 78
3.3.1.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. 78
3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN 79
3.3.2.1. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ. 79
3.3.2.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng. 80
3.3.2.3. Tăng cường quan hệ đại lý quốc tế. 81
KẾT LUẬN 82
Tài liệu tham khảo 83
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kĩ thuật, vừa củng cố tổ chức và hoạt động của bộ máy Ngân hàng nhằm thực hiện nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế Thủ đô trong các giai đoạn (Từ 1958 đến nay). Mục tiêu hoạt động của Chi điếm lúc đó không mang tính lợi nhuận mà chủ yếu mang tính bao cấp hoạt động theo mô hình quản lý một cấp.
Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng 2 cấp (NHNN – NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Quốc doanh lần lượt ra đời. Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Chi điếm Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM Quốc doanh với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình (NHCT BD) trực thuộc Ngân hàng Tp Hà Nội. Hoạt động của Chi nhánh mang tính kinh doanh thực sự thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này NHCT BD hoạt đông theo mô hình quản lý NHCT 3 cấp (Trung ương – Thành phố - Quận ). Với mô hình quản lý này, trong những năm thành lập (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT kém hiệu quả, không phát huy được ưu thế của một Chi nhánh NHTM trên địa bàn Thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội,cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Trung ương – Quận ), cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT BD đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường, nhanh chóng tiếp cận thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “ Ổn định – An toàn – Hiệu quả và Phát triển ” cả về quy mô tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ công nhân viên (Trong đó 85% có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo ĐH, còn lại là lao động giản đơn ) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 11 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và quyết tâm đổi mới, nhờ đó mà hoạt động của NHCT BD trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở thành một trong những Chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT Việt Nam, có nhiều những đóng góp quan trọng cho hệ thống NHCT, nhiều cán bộ lãnh đạo của Chi nhánh đã trưởng thành đi lên, giữ những vị trí lãnh đạo chủ chốt của NHCT Việt Nam hiện nay. Từ năm 1993 đến nay, NHCT Ba Đình liên tục được NHCT công nhận là một trong những Chi nhánh xuất sắc trong hệ thống NHCT. Uy tín của Chi nhánh NHCT BD với Xã hội, với ngành và các địa phương luôn được trân trọng, là địa chỉ đáng tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình
+ Căn cứ theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của NHCT VN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại quyết định so 1325/QD - NHNN ngày 28/11/2002
+ Căn cứ vào Quyết định số 090/QD – NHCT ngày 04/06/2003 của Hội đồng quản trị về việc “ Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hóa Chi nhánh ” .
à Thì cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình như sau :
+ Ban giám đốc : gồm một Giám đốc phụ trách các vấn đề chung và 4 Phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và các vấn đề cụ thể
+ Các phòng ban nghiệp vụ : Gồm 12 phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trên địa bàn Quận Ba Đình
1.Phòng Kế Toán
7.Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ
2.Phòng Thanh Toán XNK
8.Phòng Thông Tin Điện Toán
3.Phòng Khách Hàng Số 1
9.Phòng Tổ Chức Hành Chính
4.Phòng Khach Hàng Số 2
10.Phòng Kiểm Tra, Ksoát Nội Bộ
5.Phòng Khách Hàng Cá Nhân
11.Phòng Giao Dịch Tây Hồ
6.Phòng Tổng Hợp Tiếp Thị
12.Phòng Quản Lý RR&Nợ Có VĐ
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng và tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động. Trong những năm qua công tác huy động vốn của Chi nhánh luôn đứng trước nhiều khó khăn do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NHTM cổ phần, sự tác động ngược của chính sách thắt chặt tín dụng và sàng lọc khách hàng, sự thay đổi cơ chế, chính sách của Chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh doanh, xã hội. Tuy nhiên, nhờ các biện pháp tích cực như đổi mới, chuẩn hoá phong cách giao dịch, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn, đa dạng, chủ động tìm kiếm nguồn vốn và thu hút nguồn tiền từ các dự án, duy trì mối quan hệ tốt đối với các khách hàng truyền thống, tích cực thu hút thêm lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi bằng các chính sách lãi suất linh hoạt
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của NHCT BĐ liên tục tăng. Điều ấy được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Nguồn vốn huy động
Tăng so với năm kế tiếp
So với kế hoạch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
2005
4372
551
13
95.7
2006
4568
196
4
96.4
2007
5307
739
14
98.0
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn huy động vốn liên tục tăng qua các năm, năm 2006 chỉ tăng 4% so với năm 2005, nhưng sang tới năm 2007 đã tăng tới 14% chứng tỏ hoạt động huy động vốn của NHCT BĐ ngày càng tỏ ra có hiệu quả. Uy tín của Ngân hàng ngày càng cao trong con mắt của khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh của NHCT BĐ liên tục phát triển qua các năm. Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến năm 2007 đạt 4902 tỷ đồng, so với kế hoạch năm đạt 186 %, so với năm truớc tăng 55,37 %
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT BĐ
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ
Dư nợ NH
Dư nợ trung
và dài hạn
Dư nợ VNĐ
Dư nợ ngoại
tệ quy VNĐ
2005
2957
2070
887
2048
909
2006
3155
2152
1003
2183
972
2007
4902
3300
1602
3350
1552
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đây là kết quả của Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh vay vốn tại Chi nhánh, đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn, giảm dần dư nợ của những doanh nghiệp quá yếu kém, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo.
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng dần. Năm 2005 chiếm 30%, năm 2006 chiếm 31,8%, năm 2007 chiếm 32,7%. Điều này cho thấy nhu cầu của khách hàng về các khoản vay trung và dài hạn ngày càng cao, và sự đáp ứng nhu cầu đó của Chi nhánh ngày càng tốt. Các khoản vay trung và dài hạn có độ rủi ro đối với khách hàng do đó xu hướng tăng các khoản vay này thể hiện mối quan hệ làm ăn khăng khít giữa Chi nhánh với khách hàng, uy tín của Chi nhánh ngày càng tăng cao.
Ngoài ra chất lượng tín dụng cũng được Ngân hàng chú trọng và nâng cao, thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ trọng nợ quá hạn
2005
2957
7,7
0,26
2006
155
4,4
0,14
2007
902
2,2
0,09
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đạt được kết quả này là do Chi nhánh đã chủ trương đầu tư tín dụng hợp lý như : lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm đối với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán
a. Hoạt động thanh toán trong nước
Trong giai đoạn nghiên cứu, nhất là năm 2005, NHCT VN chuyển sang giao dịch trên hệ thống INCAS, Chi nhánh đã giữ và thu hút thêm được nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản và ngày càng có xu hướng thu hẹp được việc thanh toán bằng tiền mặt. Doanh số thanh toán của Chi nhánh qua các năm như bảng sau:
Bảng 4 : Doanh số thanh toán trong nước của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Doanh số TT
Thanh toán dùng TM
Thanh toán ko dùng TM
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
2005
63144
8999
14,3
54145
85,7
2006
73500
7081
9,6
66419
90,4
2007
79742
6938
8,7
72804
91,3
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đên 2007
b. Hoạt động thanh toán quốc tế
Để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ phí và cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh, Chi nhánh đã mở rộng và phát triển các hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và thanh toán L/C. Do đó doanh thu từ hoạt động TTQT qua các năm đều tăng, điều này thể hiện rõ qua bảng sau
Bảng 5 : Thu từ hoạt động TTQT của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2005
2006
2007
Thu từ hoạt động TTQT
3.429
4.008
4.210
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Trong TTQT khách hàng của NHCT BĐ chủ yếu là các đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất knh doanh nên nghiệp vụ TTQT của Ngân hàng chủ yếu phục vụ mở và thanh toán L/C NK, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu. Số thu từ thanh toán L/C XK khá nhỏ so với việc thanh toán L/C NK. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu sau :
Bảng 6 : Các chỉ tiêu TTQT của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
Kim ngạch L/C
130946
133760
151094
Kim ngạch L/C NK
125492
127974
142146
Kim ngạch L/C XK
5454
5786
8948
Kim ngạch nhờ thu
9104
9367
17244
Kim ngạch T/T
26912
33243
38372
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
+ Về kinh doanh ngoại tệ :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh có xu hướng tăng. Ngoài thu đổi, mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các DNXK, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, đồng thời theo dõi sat sao chặt chẽ luồng tiền đi, đến, tỷ giá , hạn mức, điều chỉnh vốn. Do đó Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về ngoại tệ thanh toán cho khách hàng, rất ít có rủi ro trong mua bán ngoại tệ .
Bảng 7 : Doanh số mua bán ngoại tệ của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
Tổng doanh số
493371
878730
948214
Doanh số mua
247379
440600
484114
Doanh số bán
245992
245992
464100
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
+ Về chi trả kiều hối :
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và là cơ sở để Chi nhánh có thể tăng nguồn ngoại tệ do mua lại và đồng thời tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng nên Chi nhánh đã tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Chi nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift. Từ năm 2005 đến năm 2007, lượng kiều hối của Chi nhánh chi trả được như sau :
Bảng 8 : Lượng chi trả kiều hối của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị : USD
Năm
2005
2006
2007
Lượng chi trả kiều hối
1.745.693
1.820.539
2.071.278
Nguồn : Các báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
2.1.3.4. Các hoạt động khác
a. Dịch vụ thanh toán qua thẻ
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động trong hội nhập, Chi nhánh coi phát triển công nghệ là mũi nhọn và đã ứng dụng và phát triển nhiều công nghệ hiện đại như : chương trình hiện đại hoá INCAS, giao dịch một cửa, thanh toán điện tử ... nhờ vậy mà mọi hoạt động của Chi nhánh đều liên tục tăng trưởng.
Các loại thẻ của NHCT đang ngày càng phát triển, ví dụ thẻ nợ E- Parter của NHCT VN có nhiều tiện ích vượt trội vá được đánh giá cao. Trong năm 2007 Chi nhánh đã phát hành 3096 thẻ ATM, tăng 210% so với năm 2000, đưa tổng số thẻ ATM của Chi nhánh đang quản lý lên 7.469 thẻ. Đã lắp đặt thêm 15 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng, phát hành 60 thẻ thanh toán quốc tế, đạt 105% kế hoạch năm
b. Quản lý kho quỹ
Khối lượng tiền mặt thu chi qua ngân quỹ của ngân hàng trong năm đạt 15.612 tỷ VNĐ tăng 35,8% so với năm trước, ngoại tệ đạt 409 triệu USD tăng 18,3%, công tác kho quỹ của Chi nhánh luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối từ khâu vận chuyển, giao nhận tiếp quỹ đến việc thực hiện thu chi tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, chế độ ra vào kho. Qua các đợt kiểm tra của NHNN Hà Nội và NHCT VN công tác kho quỹ của Chi nhánh đều được nhận xét, đánh giá là đơn vị đã chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an toàn kho quỹ. Tuy nhiên việc thu tiền mặt ngoại tệ còn chưa được tốt lắm, cần phải rút kinh nghiệm, và tích cực học tập, tăng cường kiểm tra giám sát.
c. Công tác thông tin điện toán
Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán. nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc,góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của Ngân hàng Công thương đi vào hoạt động. Đồng thời chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian chờ xử lý chứng từ
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình
2.2.1. Quá trình phát triển, phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT Ba Đình
2.2.1.1. Quá trình phát triển hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ
Năm 1996, phòng TTQT được thành lập tại Chi nhánh và chính thức đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, công tác TTQT của Chi nhánh đã đáp ứng được đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về thanh toán XNK của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vài ngàn lượt chứng từ với số tiền thanh toán vài chục tỷ đồng, đến nay hoạt động TTQT của Chi nhánh đã đạt con số trên 450 ngàn lượt chứng từ hàng năm với số tiền lên tới hàng chục tỷ đồng
Ngay từ những ngày bắt đầu thực hiện hoạt động, NHCT BĐ đã nhanh chóng chứng tỏ hoạt động TTQT là một trong những thế mạnh của mình. Thực tế là trong những năm vừa qua, thị phần TTQT của Chi nhánh không ngừng được mở rộng. Với những nỗ lực thường xuyên của mình, Chi nhánh đã giúp đỡ rất nhiều cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thêm nhiều mối quan hệ kinh tế ra thị trường nước ngoài
Trong khi ngày càng có nhiều ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động ở Việt Nam cũng như đựoc phép tham gia hoạt động TTQT thì thị phần thanh toán của Chi nhánh vẫn giữ được ở mức tương đối ổn định. Hàng năm hoạt động TTQT mang lại khoảng 10% thu nhập cho Chi nhánh. Đây là con số chứng tỏ quy mô hoạt động TTQT ở Chi nhánh không phải là nhỏ nếu đem so với thu nhập từ các hoạt động khác trong mối tương quan với các ngân hàng trên thị trường Việt Nam
Bảng 9 : Tình hình TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
Kim ngạch L/C
130946
133760
151094
Kim ngạch nhờ thu
9104
9367
17244
Kich ngạch T/T
26912
33243
38372
Nguồn : Báo cáo kinh doanh đối ngoại NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Hoạt động TTQT của Chi nhánh hiện nay thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng được yêu cầu vận động của nền kinh tế. Chi nhánh ngày càng được hoàn thiện và hiện đại với mạng lưới thanh toán quốc tế nội bộ IBS kết nối tự động 24/24h trong ngày. Ngày nay NHCT BĐ đã có quan hệ giao dịch với trên 450 ngân hàng đại lý và tổ chức tiền tệ trên toàn thề giới
Qua 12 năm triển khai, hoạt động TTQT của Chi nhánh đã phát triển, mở rộng trên nhiều mảng nghiệp vụ hợp thành như : Nghiệp vụ ngân hàng đại lý , thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư kinh doanh trên thị trường vốn quốc tế, kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , …Sự phát triển hoạt động TTQT 12 năm qua của Chi nhánh NHCT BĐ cũng đã tạo động lực để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngoại tệ khác như huy động vốn ngoại tệ, cho vay bằng ngaọi tệ, đầu tư tiền gửi ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc, mua bán tiền mặt ngoại tệ … góp phần tạo ra sự thay đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong mối quan hệ với khách hàng và đối tác trên thị trường trong và ngoài nước
2.2.1.2. Phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ
Chi nhánh NHCT BĐ là chi nhánh cấp I của NHCT VN nên được HSC ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ như : nghiệp vụ nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh trong nước (riêng bảo lãnh nước ngoài chỉ được thực hiện khi có văn bản ủy quyền của Tổng giám đốc NHCT VN), biên lai tín thác, mua bán, chiết khấu chứng từ, hối phiếu và được phép khởi tạo các giao dịch trong hệ thống tài trợ thương mại trong phạm vi đựoc ủy quyền. NHCT VN sẽ có văn bản ủy quyền cụ thể các loại điện do NHCT BĐ khởi tạo được chuyển tiếp tự động sang hệ thống SWIFT và các loại điện phải dừng lại để kiểm soát và phê duyệt tại HSC trước khi truyền ra ngoài hệ thống NHCT VN
2.2.2. Vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại NHCT BĐ
Những năm qua, trong TTQT hàng hóa XNK, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do tính ưu việt và do sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới phương thức thanh toán này. Đối với Chi nhánh, tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm khoảng 75 đến 80% tổng giá trị kim ngạch trong TTQT
Bảng 10 : Tỷ trọng TT theo L/C trong hoạt động TTQT tại NHCT BĐ
Đơn vị : 1000 USD
Năm
K/N T/T
K/N nhờ thu
K/N L/C
Tổng K/N TT
Tỷ trọng K/N L/C (%)
2005
26912
9104
130946
166962
78,4
2006
33243
9367
133760
176370
75,8
2007
38372
17244
151094
206710
73,1
Tổng
98527
35715
415800
550042
75,6
Nguồn : Báo cáo kinh doanh đối ngoại NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng phương thức TTQT được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi những ưu điểm của nó.
Khối lượng thanh toán của phương thức này chiếm từ 75% đến gần 80% tổng khối lượng TTQT đang được sử dụng. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là nguồn thu chính cho hoạt động TTQT của phòng TT XNK của NHCT BĐ
Với tư cách là một Chi nhánh cấp I của NHCT VN, hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng không ngừng được nâng cao về mặt giá trị cũng như tỷ trọng trong hoạt động TTQT. Tuy Ngân hàng Ngoại thương VN là ngân hàng có truyền thống trong hoạt động TTQT, nhưng bằng những nỗ lực và bằng lợi thế so sánh của mình, NHCT BĐ cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, điều đó càng thể hiện tầm quan trọng của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
2.2.3. Thực trạng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
2.2.3.1. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu
Sơ đồ 2 : Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu
(1)
(2)
Hội sở chính NHCTVN
Ngân hàng CTBĐ
Người nhập khẩu
(8)
(7)
(9)
(3)
(6)
(5)
Người xuất khẩu
Ngân hàng thông báo
(4)
Người nhập khẩu mở đơn xin mở thư tín dụng.
Ngân hàng Công thương Ba Đình phát hành L/C, chuyển tiếp lên hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển cho Ngân hàng thông báo qua mạng SWIFT.
Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu giao hàng, người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng Công thương Ba Đình
Chuyển tiền thanh toán ( nếu là thanh toán ngay ) hoặc thông báo thanh toán ( nếu là thanh toán có kỳ hạn thanh toán chậm ) cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu theo bản hướng dẫn được gửi đến từ ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Giao chứng từ cho người nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục cần thiết.
Với tư cách là Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng Công thương Ba Đình thực hiện các bước công việc trong quy trình mở và thanh toán L/C nhập khẩu như sau :
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Ngân hàng Công thương Ba Đình chỉ được phép tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi có đủ các điều kiện sau:
+ Chi nhánh chưa sử dụng hết hạn mức vốn điều hoà của NHCT VN hoặc tài khoản điều chuyển vốn của Ngân hàng dư Có.
+ Chi nhánh còn khả năng thanh toán tổng giá trị toàn bộ các L/C mà Chi nhánh đã phát hành và có đủ khả năng thanh toán cho L/C mà khách hàng đang yêu cầu phát hành.
+ Loại L/C, giá trị của L/C, số dư mở L/C, mức ký quỹ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của NHCT VN. Các trường hợp ngoại lệ phải được chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đối với các L/C ký quỹ dưới 100% trị giá L/C đều phải qua Tín dụng thẩm định và được Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi chuyển sang phòng Thanh toán XNK thực hiện.
Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHCT VN về tính trung thực, hợp pháp và hợp lệ của việc phát hành L/C và đảm bảo nguồn vốn thanh toán cho L/C mà Chi nhánh đã phát hành.
Hội sở chính chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung L/C theo thông lệ quốc tế và chuyển tiếp đến Ngân hàng thông báo.
à Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng bao gồm
+ Đơn xin mở L/C.
+ Hợp đồng ngoại thương gốc ( trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản photo để xác nhận việc ký hợp đồng và đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của bản hợp đồng).
+ Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ( Nếu có).
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ Công thương ( nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục quản lý quy định tại quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ).
+ Cam kết thanh toán, hợp đồng tín dụng ( trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của Ngân hàng Công thương Việt Nam ( trường hợp mở L/C trả chậm).
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ ( nếu có).
+ Bản giải trình mở L/C do phòng tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc Chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt ( trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C).
à Đối với những đơn vị có quan hệ giao dịch lần đầu thì hồ sơ xin mở L/C cần có thêm
+ Quyết định thành lập
+ Đăng kí kinh doanh
+ Đăng kí mã số xuất nhập khẩu (nếu có)
Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại Chi nhánh bản photo có đóng dấu treo của đơn vị, các chứng từ sau phải lưu bản gốc : Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, hợp đồng mua bán ngoại tệ, đơn xin mở L/C của khách hàng, bản giải trình mở L/C. Trong đó Đơn xin mở L/C phải viết thành 2 bản có chữ ký của Giám đốc đơn vị. Khi được Chi nhánh chấp nhận mở L/C thì phải trả phí mở L/C. Ngân hàng qui định mức phí là 0.10% so với số tiền của L/C ( tối thiểu 10$, tối đa 300$).
Cán bộ TTQT khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra và phải đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng L/C nếu không có tiền ký quỹ hoặc mức ký quỹ dưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C đều phảI làm thủ tục cam kết hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết sử dụng vốn hoặc khế ước vay vốn phải được lãnh đạo Ngân hàng phê chuẩn.
Để nâng cao trách nhiệm, giảm bớt thủ tục phiền hà, Ngân hàng có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc ngân hàng quyết định và tự chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của người nhập khẩu… và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý, khi có nhu cầu thay đổi phải được thông báo bằng văn bản.
Bước 2 : Đăng kí và phát hành L/C nhập khẩu
a. Tạo hồ sơ L/C nhập khẩu
Khi hồ sơ để phát hành L/C nhập khẩu của khách hàng đã hội đủ các đIều kiện theo quy định, thanh toán viên tiến hành mở hồ sơ L/C nhập khẩu trên máy vi tính trong chương trình IBS. Chương trình sẽ tự động kiểm tra các yếu tố cần thiết theo các quy định hiện hành về việc phát hành L/C nhập khẩu NHC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.docx