Chuyên đề Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 6

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6

1.1.1 Khái niệm 6

1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán: 6

1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán: 7

1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh: 7

1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán: 8

1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán 9

1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới: 9

1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh: 10

1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: 10

1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: 11

1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: 12

1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ: 12

1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán: 13

1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành: 13

1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư: 13

1.1.4.3 Đối với TTCK: 14

1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý: 14

1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 14

1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 14

1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán: 15

1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng: 16

1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính: 16

1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán: 17

1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch 17

1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường: 18

1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh 18

1.2.4 Quy trình giao dịch: 20

1.2.5 Các kỹ năng nghiệp vụ: 22

1.2.5.1 Kỹ năng truyền đạt thông tin: 22

1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: 23

1.2.5.3 Kĩ năng khai thác thông tin: 24

1.2.5.4 Kĩ năng bán hàng: 25

1.3 HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 25

1.3.1 Khái niệm hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán 25

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán: 25

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng: 25

1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính 27

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 29

1.3.3.1 Nhân tố chủ quan 29

1.3.3.2 Nhân tố khách quan 30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN 33

2.1 Giới thiệu chung về Công ty 33

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 34

2.1.2.1 Mô hình tổ chức 34

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 35

2.1.3 Một số hoạt động chính của Công ty: 37

2.1.3.1 Môi giới chứng khoán: 37

2.1.3.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành : 37

2.1.3.3 Tư vấn : 37

2.1.3.4 Tự doanh : 38

2.1.3.5 Cung cấp các dịch vụ phụ trợ : 38

2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT Việt Nam 38

2.2.1 Môi trường hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty 38

2.2.1.1 Nguồn nhân lực: 38

2.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật dành cho hoạt động môi giới 39

2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động môi giới 41

2.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Công ty 41

2.2.2.1 Mở tài khoản 42

2.2.2.2 Nhận lệnh giao dịch 42

2.2.2.3 CTCK tiến hành chuyển lệnh của khách hàng đến thị trường phù hợp 43

2.2.2.4 Xác nhận lệnh cho khách hàng 43

2.2.2.5 Thanh toán bù trừ giao dịch 43

2.2.3 Thực trạng sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty 44

2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 44

2.2.3.2 Phí giao dịch của AGRISECO 46

2.2.3.2 Số lượng tài khoản của khách hàng 47

2.2.3.3 Tình hình doanh thu từ hoạt động môi giới 49

2.2.4 Đánh giá sự phát triển của hoạt động môi giới tại Công ty 51

2.2.4.1 Kết quả đạt được 51

2.2.4.2 Hạn chế trong quá trình thực hiện nghiệp vụ môi giới 53

2.2.4.3 Nguyên nhân thực trạng trên 56

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo& PTNT VN 62

3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty 62

3.1.1 Định hướng phát triển chung của Công ty 62

3.1.1.1 Định hướng phát triển TTCK giai đoạn 2007 -2010 62

3.1.1.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO& PT VN đến năm 2010 64

3.1.2 Định hướng và mục tiêu riêng cho nghiệp vụ môi giới 66

3.1.2.1 Chiến lược Marketing 66

3.1.2.2 Chiến lược khách hàng 67

3.1.2.3 Chiến lược sản phẩm 68

3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty 69

3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 69

3.2.2 Chiến lược tuyển dụng và đào tạo nhân sự 69

3.2.3 Chính sách đãi ngộ 70

3.2.4 Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động môi giới 71

3.2.4.1 Ứng dụng kết quả nghiên cứu phân tích vào hoạt động môi giới: 71

3.2.4.2 Chủ động tìm kiếm khách hàng 71

3.2.4.3 Nâng cấp, hoàn thiện cở sở vật chất kỹ thuật 72

3.2.5 Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phân tác nghiệp 73

3.3 Kiến nghị 73

3.3.1 Đối với NHNO&PTNT VN 73

3.3.2 Đối với cơ quan quản lý thị trường 74

3.2.4.3 Đối với Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN 74

KẾT LUẬN 76

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2071 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng trong hoạt động của CTCK. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là một nhân tố củng cố niềm tin của nhà đầu tư bởi vì như thế hà đầu tư mới tin tưởng rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời. Điều này sẽ giúp cho nhân viên môi giới có đủ điều kiện để tiếp cận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ tai chính khác phục vụ yêu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập chung, hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, trang web và hệ thống nhập lệnh. Chiến lược kinh doanh của Công ty Chiến lược kinh doanh của Công ty cũng là một phần quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty. Mục tiêu kinh doanh của Công ty đề ra có sát với thực tế khả năng của Công ty hay không? Nếu mục tiêu đặt ra quá xa, không sát với thực tế thì hiệu quả mà Công ty mong muốn đạt được là rất khó. Đặc biệt là với hoạt động môi giới chứng khoán. Mặt khác, chiến lược kinh doanh của Công ty là chiến lược tổng thể, trong chiến lược của mình Công ty phải chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa đặt mối quan hệ giữa hoạt động môi giới và hoạt động khác trong mối tương hỗ thì hiệu quả hoạt động môi giới sẽ chưa cao. Đồng thời cách thức thực hiện các chiến lược khác nhau thì sẽ đạt được kết quả khác nhau. 1.3.3.2 Nhân tố khách quan Trình độ phát triển của nền kinh tế: Trình độ phát triẻn của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các CTCK nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng dẫn tới tiết kiệm tăng, lượng tiền nhà rỗi này được chuyển vào thị trường chứng khoán, góp phần thúc đẩy thị trường phát triển. Sự ổn định và tăng trưởng ổn định của nề kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư. Điều này làm tăng tính hấp dẫn của thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời nhu cầu đầu tư nước ngoài của nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Môi trường kinh tế chính trị ổn định là yếu tố thuận lợi cho các hoạt động kinh tế phát triển, đặc biệt là sự phát triển của thị trường vốn. Thị trường chứng khoán được hình thành và phát triển sẽ kéo theo một loạt các hoạt động, trong đó có hoạt động môi giới. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán không thể tồn tại nếu thiếu thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán.Sự phát triển của thị trường chứng khoán là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia vào thị trường và sự phát triển của các trung gian tài chính và các hoạt động khác. Thị trường tài chính phát triển ở là tiền đề để môi giới chứng khoán đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin, hệ thống công bố thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng. Tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Điều kiện pháp lý Điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của TTCK và nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của Công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, việc kiểm soát hoạt động sẽ làm tăng long tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng cao. Kiến thức công chúng đầu tư Trong giai đoạn đầu thị trường mới phát triển, các nhà đầu tư chưa có sự chuẩn bị tốt về kiến thức đầu tư rất dễ bị thua lỗ trên thị trường, đồng thời nếu nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức, họ sẽ tránh tình trạng đầu tư thụ động, đầu tư theo kiểu “bầy đàn”. Cạnh tranh giữa các Công ty Cạnh tranh vừa là yếu tố tích cực thúc đẩy hoạt động của Công ty, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, chứng khoán vừa là yếu tố làm cho các CTCK giảm chi phí nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, không phải CTCK nào cũng có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khi cạnh tranh. Trong thị trường cạnh tranh, CTCK nào không cải tiến chất lượng dịch vụ sẽ có nguy cơ mất khách. Do vậy Công ty luôn phải đối mặt với cạnh tranh, sẵn sang đối mặt với sự cạnh tranh từ các Công ty khác. Dự trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hoạt động môi giới chứng khoán ở trên, chương hai của bài chuyên đề tập trung tìm hiểu và đánh giá về hoạt động môi giới trong thực tiễn của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO& PTNT VN để thấy đượcthực trạng hoạt động môi giới của Công ty. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN 2.1 Giới thiệu chung về Công ty 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT VN. - Tên tiếng Anh: Agribank Securities Co.,Ltd (Agriseco) - Địa chỉ : Toà C3, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội Sự thành lập của công ty và các mốc quan trọng : Quyết định số 172/1999/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ và thông tư 04/1999/TT-NHNO ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập công ty chứng khoán của NHNO&PTNT VN. Theo các văn bản này, các ngân hàng thương mại chỉ được thành lập công ty chứng khoán độc lập dưới dạng công ty TNHH một thành viên. Xét về điều kiện thì NHNO&PTNT VN đã hội tụ đủ các điều kiện để thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Vì vậy, ngày16/12/1999 Tổng giám đốc NHNO&PTNT VN đã ký quyết định số 969/QĐ-NHNO về việc thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán để chuẩn bị các thủ tục pháp lý và điều kiện về nhân sự,cơ sở vật chất kỹ thuật ch sự ra đời của công ty.Sau một thời gian hoạt động,ban trù bị thành lập công ty chứng khoán đã hoàn thành đề án thành lập và dự thảo điều lệ cho công ty AGRISECO được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt,chấp nhận cho NHNO&PTNT VN thành lập công ty chứng khoán, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh chứng khoán,hoàn thành hồ sơ xin Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán. Với sự chuẩn bị tích cực, ngày 20/12/2000 Hội đồng quản trị NHNO&PTNT VN có quyết định số 269/QD-HĐQT thành lập công ty TNHH chứng khoán NHNO& PTNT VN. Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN là công ty trực thuộc, hạch toán độc lập của NHNO& PTNT VN, thành viên của Trung tâm giao dịch của Uỷ ban chứng Nhà nước Việt Nam; có tên tiếng anh đầy đủ là Agribank Sercurities Company Ltd,viết tắt là AGRISECO. Công ty có giấy phép hoạt động số 08/GPHĐKD do Uỷ ban Cứng khoán Nhà nước cấp ngày 04/05/2001, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 04/05/2001. Vốn điều lệ của công ty là 700 tỷ đồng và là công ty chứng khoán có vốn lớn thứ ba Việt Nam. Công ty chứng khoán Agriseco là doanh nghiệp vừa được nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp Hạng hai. Công ty có tiềm lực tài chính to lớn do được sự hỗ trợ từ Ngân hàng mẹ – AGRIBANK, có tiềm năng thị trường rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống trong và ngoài nước. Agriseco là công ty chứng khoán duy nhất có hệ thống đại lý nhận lệnh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1.2.1 Mô hình tổ chức Bộ máy lãnh đạo công ty gồm chủ tịch công ty, giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh TP HCM. Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại TP HCM, tại 2 địa điểm này, công ty đều có phòng kinh doanh, phòng kế toán - lưu ký và phòng hành chính tổng hợp. Gần đây, để đáp ứng việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh, công ty đã xúc tiến thành lập các phòng nghiệp vụ (phân tích chứng khoán, bảo lãnh phát hành...) và thành lập phòng giao dịch tại Hà Nội. Trong tương lai, khi điều kiện hoạt động kinh doanh chứnh khoán mở rộng, công ty dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh... 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty a) Sơ đồ tổ chức của Công ty: b) Chức năng các phòng ban: - Khối kinh doanh: + Cơ cấu: Phòng môi giới và dịch vụ, phòng kinh doanh. + Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành và khai thác hệ thống kinh doanh và nguồn vốn của công ty an toàn, hiệu quả đồng thời tìm kiếm và phát triển bền vững các nguồn vốn mới; cải tiến và hoàn thiện hệ thống giao dịch và tiện ích cung cấp cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị phần và phát triển thương hiệu của công ty; thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao. - Khối tài chính + Cơ cấu: Phòng kế toán – lưu ký, tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ, phòng điện toán. + Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành, khai thác và nâng cấp hệ thống kế toán và kiểm toán và công nghệ tin học đảm bảo cung cấp thông tin cho công tác điều hành và thiết lập chế độ báo cáo kịp thời, chính xác đúng luật định và có kiểm soát chặt chẽ. Từng bước cải tiến, hệ thống hoá, vi tính hoá toàn bộ hệ thống chứng từ và cơ sở dữ liệu. Kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro, củng cố và phát triển năng lực tài chính trong toàn bộ hoạt động của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. - Khối tổng hợp: + Cơ cấu: Phòng Hành chính – Tổng hợp, phòng Nghiên cứu và Phát triển. + Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận hành và điều phối hệ thống hành chính, cơ sở vật chất và nhân lực nhằm cung cấp và mở rộng nguồn nhân lực, vật lực và mạng lưới. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chiến lược hoạt động như các đề án, phương án kinh doanh một cách có định hướng lâu dài, bền vững và có hiệu quả. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. -Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh + Cơ cấu: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán lưu ký. + Chức năng nhiệm vụ: cũng giống như tại Hội Sở chính. Tuy vậy, do Trung tâm Giao dịch chứng khoán đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên phòng kinh doanh của Chi nhánh có thêm hai đại lý đại diện giao dịch. Họ có nhiệm vụ chuyển lệnh của công ty lên hệ thống ghép lệnh của Trung tâm Giao dịch chứng khoán. 2.1.3 Một số hoạt động chính của Công ty: 2.1.3.1 Môi giới chứng khoán: Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán, mua hoặc bán chứng khoán. Công ty kết hợp với NHNO&PTNT VN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng mua bán chứng khoán, cho vay cầm cố, cho vay bảo chứng, lưu giữ và bảo quản chứng khoán, thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký. 2.1.3.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành : Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp cho các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư. 2.1.3.3 Tư vấn : Agriseco thực hiện tư vấn tài chính, hỗ trợ các tổ chức kinh té trong quá trình cổ phần hoá, tư vấn cho các tổ chức phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ tục niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán), tư vấn chào mua, bán chứng khoán. 2.1.3.4 Tự doanh : Tự doanh là công ty kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của mình với mục đích là thu lợi nhuận cho chính mình.Đây là nghiệp vụ rất phức tạp và khó khăn.Nó có thể mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty nhưng nó cũng có thể mang lại không ít rủi ro. 2.1.3.5 Cung cấp các dịch vụ phụ trợ : Bên cạnh các dịch vụ chính, Công ty còn cung cấp các dịch vụ tiện ích, dịch vụ phụ trợ nhàm thoả mãn hơn nữa yêu cầu của khách hàng.Các dịch vụ đó là: Dịch vụ tín dụng, quản lý thu thập chứng khoán, giao dịch trái phiếu theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu, ký gửi đầu tư trái phiếu số lượng nhỏ để tiết kiệm thuế. 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT Việt Nam 2.2.1 Môi trường hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty 2.2.1.1 Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Các giao dịch được tiến hành chủ yếu giữa nhân viên môi giới với khách hàn g, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động môi giới, Công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ môi giới và coi đây là chiến lược có tính quyết định đến sự phát triển của Công ty. Hiện tại Công ty có hơn 130 cán bộ Công nhân viên, trong đó có gần 20 nhân viên môi giới. Nghiệp vụ môi giới do phòng Kinh doanh và môi giới chứng khoán đảm nhịêm. Đội ngũ nhân viên môi giới của Công ty không chỉ đạt các yêu cầu về trình độ chuyên môn, trung thực, thẳng thắn mà còn hội tủ đủ các kỹ năng cần thiết của một nhà môi giới như: kỹ năng giao tiếp…Riêng đối với nhân viên môi giới tại sàn, việc tuyển chọn còn yêu cầu các tiêu chí khác như: nhanh nhẹn, chính xác. Sau khi được tuyển chọn, họ sẽ được tham gia các khoá đào tạo do UBCK tổ chức hoạc do Công ty tổ chức. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có các khoá đào tạo riêng cho từng nghiệp vụ. Đây là một điểm yếu có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, chế độ lương thưởng chưa hợp lý, Mức lương trung bình của nhân viên môi giới là 4.5 triệu đồng, chưa có thù lao theo doanh số đem lại cho Công ty. Chế độ thù lao như vậy là cao so với mặt bằng chung của xã hội song với mức lương này khó tạo động lực làm việc và cống hiến hết mình vì Công ty, không khuyến khích nhà môi giới mở rộng tăng cường khai thác khách hàng cho Công ty. 2.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật dành cho hoạt động môi giới Cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động của CTCK. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của Công ty phục vụ cho hoạt động môi giới chứng khoán là: sàn giao dịch, hệ thống thông tin, các thiết bị liên quan khác. AGRISECO là một trong những công ty chứng khoán được thành lập sớm vì vậy một số trang thiết bị của Công ty đã cũ hoạc lạc hậu so với những công ty mới thành lập hiện nay. Sàn giao dịch và hệ thống mạng lưới Sàn giao dịch chứng khoán của Công ty được thiết kế và xây dựng từ những ngày đầu tiên đi vào hoạt động. Với diện tích đạt tiêu chuẩn, có đủ chỗ ngồi cho 100 nhà đầu tư và được trang bị đầy đủ thiết bị và một số máy tính cá nhân giúp khách hang cập nhật thông tin, bên cạnh đó còn có một phòng VIP dành cho những nhà đầu tư lớn, tiềm năng của Công ty. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của TTCK và sự ra đời của hàn g loạt các CTCK mới với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhất là sàn giao dịch của những Công ty mới thành lập này rộng rãi, thoáng mát, được trang bị kỹ thuật hiện đại đặt ra yêu cầu đối với AGRISECO phải nâng cấp sàn giao dịch và các trang thiết bị đi kèm. Hệ thống công nghệ thông tin Hệ thống công nghệ thông tin của Công ty bao gồm: hệ thống bảng điện tử, hệ thống máy tính và trang web. a) Hệ thống bảng điện tử của Công ty gồm 2 bảng hiển thị giá chứng khoán của 2 Trung tâm giao dịch Hà Nội và Sở giao dịch TP Hồ Chí Minh. Hệ thống bảng điện tử này hiển thị sự biến động giá chứng khoán, số lượng, và các chỉ số khác là VN Index, HASTC Index. Tuy nhiên, bảng điện tử này cũng có một vài nhược điểm, đó là không hiển thị được liên tục những giao động về giá và khối lượng khớp lệnh, đây là một hạn chế cần khắc phục nhằm giúp khách hàn g có thể theo dõi cập nhật giá và khối lượng chính xác nhờ vậy có thể ra quyết định đầu tư kịp thời. Bên cạnh đó, bảng điện tử này cũng không hiển thị được những giao dịch trái phiếu và các giao dịch thoả thuận. Hiện tại, những giao dịch này chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ nhưng tương lai để đáp ứng yêu cầu các giao dịch này Công ty phải có kế hoạch phát nâng cấp bảng điển tử, để bảng điện tử hiển thị chi tiết chính xác nhất thông tin giao dịch. b) Hệ thống mạng máy tính và trang web Hệ thống máy tính của Công ty gồm hệ thống phần cứng máy tính và hệ thống phần mềm . Hệ thống phần cứng máy tính để đáp ứng yêu cầu kết nối thông tin với các trung tâm giao dịch, gồm có một máy chủ với tốc độ cao để cập nhật và phân tích thông tin và nhiều máy tính cá nhân để đáp ứng yêu cầu tác nghiệp trong hoạt động môi giới và cung cấp thông tin cho khách hàng. Hệ thống máy tính này được kết nối với các trung tâm bằng 2 đường truyền Internet tốc độ cao. Tuy nhiên, do sự ra đời từ rất sớm nên đa phần những máy tính này đã cũ, hoạt động chậm. Hệ thống phần mềm máy tính hiện tại Công ty vẫn sử dụng những phần mềm cũ một số được Công ty viết ra trong nững năm trước đó, một số khác là những phần mềm bán thủ công. Trang web của Công ty mới được đưa vào hoạt động trong thời gian rất ngắn. Bước đầu tạo ra một kênh thông tin cho khách hàng cập nhật và qua trang web này Công ty có thể quảng bá hình ảnh của mình. Nhưng hoạt động của trang web vẫn chưa là kênh thông tin nhanh chóng chính xác, chưa khai thác được các tiện ích từ trang web. Nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty là tương đối hoàn chỉnh nhưng chưa hiện đại và thực có khả năng cạnh tranh với các Công ty chứng khoán mới ra đời. 2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động môi giới Hoạt động môi giới của Công ty được tổ chức chặt chẽ và được tiến hành qua hai khâu triểm tra của nhân viêm môi giới và kiểm soát viên nhằm đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của các lệnh đưa vào hệ thống. Mỗi một lệnh giao dịch của khách hàng phải đảm bảo là kết quả của quá trình tác nghiệp giữa các bộ phận: Nhân viên lưu ký – Nhân viên môi giới – Nhân viên kiểm soát. 2.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Công ty Quy trình nghiệp vụ môi giới được thể hiện trong sơ đồ: KHÁCH HÀNG SỞ GIAO DỊCH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 1 2 5 4 2.2.2.1 Mở tài khoản Bước đầu tiên để tiến hành giao dịch chứng khoán là mở tài khoản. Mỗi khách hang chỉ tiến hành mở nột tài khoản duy nhất tại một CTCK. Tài khoản của khách hang là hồ sơ ghi lại những thông tin của khách hàn g, để phân biệt khách hàn g và tiện trong quá trình giao dịch Công ty cung cấp cho khách hàn g một mã số tài khoản. 2.2.2.2 Nhận lệnh giao dịch Khi khách hàn g tiến hành mua bán chứng khoán, họ sẽ điền vào phiếu lệnh hoặc đặt lệnh giao dịch thông qua điện thoại, vi tính, tin nhắn SMS…Lệnh mua bán chứng khoán của khách hàn g sẽ được nhân viên môi giới có chức năng kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của lệnh, đó là việc kiểm tra các thông số: tên, số tài khoản, giá, khối lượng và số dư ( tiền hoặc chứng khoán) trong tài khoản của khách hàn g. Những lệnh chính xác và hợp lệ sẽ được chuyển tới thị trường phù hợp. 2.2.2.3 CTCK tiến hành chuyển lệnh của khách hàng đến thị trường phù hợp Những lệnh giao dịch đủ tiêu chuẩn sẽ được nhân viên môi giới phân loại và chuyển đến đại diện của CTCK tại Sở giao dịch chứng khoán (TTGDCK ). Người đại diện này sẽ nhập lệnh vào hệ thống khớp lệnh của Sở giao dịch (TTGD) chứng khoán. 2.2.2.4 Xác nhận lệnh cho khách hàng Lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được so khớp bằng hệ thống máy tính hiện đại. Tuỳ vào thị trường ( Sở giao dịch hoặc TTGDCK) mà lệnh được thực hiện theo các hình thức khác nhau. Sở giao dịch: kết quả giao dịch của khách hàng sẽ đươc công bố vào cuối phiên ( với phiên 1 và phiên 3), trong phiên 2 kết quả giao dịch sẽ được công bố cho khách hàng ngay khi lênh đó được khớp. Trung tâm giao dịch: kết quả giao dịch sẽ được gửi tới khách hàng ngay khi lệnh đó được khớp. Đôi khi trong quá trình khớp lệnh có xảy ra nhầm lẫn do đó khi xảy ra nhàm lẫn Công ty sẽ có phương án xử lý hợp lý. 2.2.2.5 Thanh toán bù trừ giao dịch Bước thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch bù trừ và bù trừ các kết quả giao dịch, được thực hiên thông qua hai trung tâm: Lưu ký, thanh toán và bù trừ của Trung tâm giao dịch. Sau khi nhận kết quả từ trung tâm giao dịch, kết quả giao dịch sẽ được Công ty hạch toán lại một lần trong tài khoản của khách hàng tại CTCK. Đến ngày thanh toán, khách hàn g sẽ nhận được một Giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán nếu khách hàng mua chứng khoán hoặc Giấy báo có của Ngân hàng chỉ định thanh toán nếu khách hàng bán chứng khoán. Toàn bộ tiền và chứng khoán của khách hàng được hạch toán vào tài khoản của khách hàng tại Công ty. Ngày thanh toán được thực hiện theo T+X (X=1, 2, 3). Nghĩa là sau X ngày giao dịch mới tiến hành thanh toán. 2.2.3 Thực trạng sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Qua gần 7 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định về số lượng tài khoản lưu ký, số lượng tài khoản giao dịch, thị phần môi giới, quy mô tài khoản, mức phí, doanh thu, việc quản lý chi phí và lợi nhuận đạt được. 2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Hoạt động phát triển khách hàng: hiện nay khách hàng chính của công ty bao gồm khách hàng là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp cổ phần hoá và khách hàng là những nhà đầu tư cá nhân. Đối tượng khách hàng này thường tự chọn cho mình một CTCK theo mối quen biết cá nhân hoặc để thuận tiện cho việc liên hệ. Ngoài ra còn có một loại khách hàng khác là các khách hàng có tổ chức nhưng đối tượng này còn rất ít. - Việc lựa chọn khách hàng: vì TTCK đang ở giai đoạn đầu nên chưa thể có tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng. Do đối tượng của nghề môi giới còn hẹp, tập trung nhiều vào khách hàng có thu nhập cao và chấp nhận rủi ro nên vào thời điểm này, công ty chưa có định hướng nào về tiêu chí lựa chọn khách hàng như thu nhập hay khả năng chấp nhận rủi ro. Việc nắm bắt nhu cầu khách hàng còn ở mức thô sơ nên công ty cũng không có nhiều ưu đãi cho khách hàng một cách riêng biệt mà chỉ là ở thái độ phục vụ, ưu đãi từ khâu mở tài khoản đến khâu nhận lệnh và thanh toán về mức phí... Có thể nhận thấy, nghiệp vụ môi giới của công ty nói riêng và của các CTCK nói chung chưa thực sự đúng nghĩa của nó, các nhà môi giới Việt Nam chỉ thụ động chờ mua và bán hộ khi khách hàng có yêu cầu. Họ hầu như không thực hiện việc tìm kiếm khách hàng, thực tế này một phần bắt nguồn từ thực trạng của TTCK Việt Nam với lượng hàng hoá ít ỏi và nhiệm vụ tiếp thị, xây dựng cơ sở khách hàng chưa tách biệt ra như một nhiệm vụ độc lập. Các CTCK tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng mở tài khoản với thủ tục đơn giản nhất, họ muốn càng nhiều khách hàng mở tài khoản càng tốt nhưng lại chưa quan tâm tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra các dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu đó. Hiện nay các nhà môi giới trên thị trường Việt Nam nói chung và của AGRISECO nói chung đang tiến hành nghiệp vụ môi giới qua những công việc chủ yếu sau: - Nhận lệnh: đây không chỉ đơn thuần là việc đưa một tờ lệnh cho khách hàng điền vào mà còn liên quan đến nhiều công việc khác như tư vấn cho khách hàng về diễn biến thị trường, thao tác xử lý tài khoản để đảm bảo lệnh đặt đúng quy định. - Về tư vấn đặt lệnh: NMG tốt phải biết cách tìm hiểu nhu cầu và lý do đặt lệnh của khách hàng. Nếu NMG có uy tín cao với khách hàng thì lệnh của khách hàng sẽ theo chỉ dẫn của NMG đó. Trên thực tế, có nhiều trường hợp khách hàng gần như uỷ quyền cho NMG quyết định thời điểm mua, bán còn họ sẵng sàng đến công ty để ghi phiếu lệnh nếu NMG nói rằng cần phải mua bán vào thời điểm đó và sự tư vấn này chỉ nằm trong phạm vi cung cấp những thông tin cơ bản, những thông tin đại chúng, họ chua cung cấp những thông tin có hàm lượng nghiên cứu cao. Bên cạnh đó, viêc cung cấp thông tin chỉ được thực hiện một cách thụ động khi khách hàng có yêu cầu, nhà môi giới chưa quan tâm, chăm sóc tài khoản, tâm lý của khách hàng. Nhưng nhìn chung, hiện nay vai trò tư vấn của NMG chưa phát huy được, các nhà đầu tư tự mình theo dõi diễn biến của thị trường và đặt lệnh dựa vào tâm lý là chủ yếu. Nhưng nhà đầu tư lại không phải đều là những người am hiểu sâu sắc về TTCK, những người có được kiến thức đó chỉ là số ít. Hầu hết các nhà đầu tư tham gia thị trường với ý định đầu tư theo giá ngắn hạn mà không quan niệm đầu tư theo giá trị, dẫn đến hiện tượng mua bán ồ ạt làm giá chứng khoán lúc lên cao quá lúc lại xuống quá thấp. Họ không có được những lời tư vấn từ phía những NMG để có thể đặt giá chứng khoán ở mức hợp lý nhất, và do không được tư vấn từ các chuyên gia nên hầu hết các nhà đầu tư đều thua lỗ, mất niềm tin vào thị trường. Đây cũng là hạn chế lớn nhất trong việc thực hiện nghiệp vụ môi giới của công ty hiện nay, vì vậy điều quan trọng là NMG nên có những thay đổi trong nghiệp vụ để có những lời tư vấn, khuyến cáo cho nhà đầu tư để họ có thể đầu tư hiệu quả hơn. 2.2.3.2 Phí giao dịch của AGRISECO Hiện nay các Công ty chứng khoán đang áp dụng mức phí giao dịch do UBCK quy định, trên cơ sở hoạt động kinh doanh và chiến lược của từng Công ty trong từng giai đoạn của thị trường mà điều chỉnh cho phù hợp. Nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường đồng thời khuyến khích khách hàng đến với AGRISECO, Công ty có những chiến lược giảm phí giao dịch trong những giai đoạn đầu mới thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12066.doc
Tài liệu liên quan