Chuyên đề Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Chương I. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

 I. Tín dụng của NHTM 1

1. Khái niệm NHTM 1

2. Tín dụng của NHTM 1

2.1. Khái niệm 1

2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường 1

 2.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục

 và ổn định 1 2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội 2

2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội 2

2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước 2

2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại 2

2.3. Các phương thức cấp tín dụng 2

2.3.1. Chiết khấu thương phiếu 2

2.3.2. Cho vay 2

2.3.2.1. Thấu chi 2

2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần 3

2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức 3

2.3.2.4. Cho vay luân chuyển 3

2.3.2.5. Cho vay trả góp 3

2.3.2.6. Cho vay gián tiếp 3

2.3.3. Cho thuê tài sản( thuê mua) 4

2.3.4. Bảo lãnh( hoặc tái bảo lãnh) 4

 II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng 4

1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng 4

1.1. Bản chất 4

1.1.1. Rủi ro ngân hàng 4

1.1.2. Rủi ro tín dụng 5

1.2. Tác động của rủi ro tín dụng 6

1.2.1. Đối với ngân hàng 6

1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội 7

1.2.3. Đối với người đi vay 7

2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại 7

2.1. Nguyên nhân khách quan 7

2.1.1. Môi trường pháp lí 7

2.1.2. Các yếu tố thị trường 8

2.2. Nguyên nhân chủ quan 8

2.2.1. Từ phía khách hàng 8

2.2.2. Từ phía ngân hàng 9

3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 10

4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 10

Chương II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Trong Những Năm Gần Đây 13

 I. Khái quát tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 13

1. Một vài nét sơ lược về ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 13

2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 16

2.1. Hoạt động huy động vốn 16

2.2. Hoạt động sử dụng vốn 19

2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 24

II. Thực trạng NQH của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 25

1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 25

1.1. Nợ quá hạn 25

1.1.1. Thực trạng NQH của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 25

1.1.2. Kết quả thu NQH và xử lí NQH 32

1.2. Tình hình Nợ khó đòi của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 34

2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai 34

2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 34

2.2. Nguyên nhân khách hàng 35

2.3. Nguyên nhân khách quan 35

3. Các biện pháp ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thực hiện nhằm ngăn ngừa và xử lí rủi ro tín dụng 36

3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế NQH 36

3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết 36

Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị 39

I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới 39

1. Dự báo những khó khăn thuận lợi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới 39

2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới 40

II. Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 41

1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới 41

1.1. Kinh nghiệm của CANADA

1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Dresner(Đức) 41

1.3. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Mỹ 42

1.4. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Nhật 42

2. Nhóm giải pháp trực tiếp 43

2.1. Tuân thủ chặt chẽ qui trình tín dụng 43

2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn 44

2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng 45

2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 46

2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng 46

2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng 48

2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực 48

3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra 50

3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn tới NQH 50

3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới NQH 51

3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lí 52

4. Nhóm giải pháp hỗ trợ 53

4.1. Tăng cường vốn tự có 53

4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả 54

4.3. Hoàn thiện mo hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lí rủi ro rín dụng 54

4.4. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ 56

III. Một số kiến nghị 56

1. Kiến nghị với chính phủ và các nghành các cấp hoàn thiện, thực hiện môi trường pháp lí đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng 57

2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 58

3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 59

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho thấy năm 2002 ngân hàng đã có sự phát triển đáng kể, tăng vọt về huy động vốn và sử dụng vốn nhưng song song với sự tăng trưởng đó thì việc xét duyệt, phân tích tính khả thi hiệu quả đồng vốn trước khi cho vay là chưa cao dẫn đến NQH tăng cao so năm trước, hơn nữa cho ta thấy tổng dư nợ năm 2002 tăng 102% so năm 2001 trong khi đó tổng dư NQH năm 2002 tăng 406,5% so năm 2001 qua đó nói lên rằng tốc độ tăng của NQH tăng hơn rất nhiều tốc độ tăng của tổng dư nợ. Sau nhưng gì đạt được và những gì còn yếu kém của năm 2002 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phỏt Triển Lào Cai đã nghiêm túc chỉnh đốn lại, thực hiện quá trình xét duyệt cho vay một cách đúng trình tự cho vay, phân tích một cách khoa học để đưa ra một tính khả thi của của dự án trước khi cho vay đã làm kìm hãm được tốc độ tăng của NQH, làm giảm đi giữa tốc độ tăng của tổng dư nợ và tốc độ tăng của NQH. Qua bảng 5 cho thấy năm 2003 tổng dư nợ tăng 35,2% so năm 2002 và tổng dư NQH tăng 73,1%, tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 1,75%. Qua bảng 4 cho thấy NQH của NH chủ yếu là của cho vay ngắn hạn. Năm 2003 NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng NQH tăng 76,2% so năm 2002. Một điều rõ nhất là tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng số cho vay luôn nhỏ hơn tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn trong tổng dư NQH qua các năm, ở năm 2003 cho vay ngắn chiếm 77,4% tổng dư nợ trong khi đó NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng dư NQH chứng tỏ việc cho vay ngắn hạn vẫn còn kém hiệu quả, nguyên nhân là cán bộ tín dụng khi xét duyệt cho vay những món nhỏ vẫn còn chủ quan không xem trọng phân tích kỹ lưỡng khả năng thu lại nợ do đó đã dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của Ngân hàng được nâng cao trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cũng ngày được một nâng cao đã làm sự chênh lệch giứa tỷ trọng của NQH ngắn hạn và tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày một nhỏ đi. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày một tăng và tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn ngày một giảm làm chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Ngược lại, việc cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng rất hiệu quả thể hiện tỷ trọng NQH của cho vay trung dài hạn là 9,3% trong khi đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 22,6% ở năm 2003. Có được kết quả khả quan này là do các khoản cho vay trung dài hạn của Ngân hàng đều tập trung vào những dự án lớn, thuộc những ngành mũi nhọn của tỉnh, những dự án của Nhà nước hoặc những dự án liên doanh với nước ngoài. Mặt khác, đây là những khoản cho vay có thời hạn dài nên chưa đến hạn trả nợ do đó mà NQH chưa xuất hiện hoặc có thì cũng rất nhỏ. Hơn nữa, do tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhỏ nên nếu để xảy ra NQH của cho vay trung và dài hạn sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng vì vậy Ngân hàng rất thận trọng trong việc thẩm định và quyết định cho vay. Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng NQH của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai ta tìm hiểu về NQH được phân theo cấp bậc về thời gian va fmức độ nghiêm trọng về tổng dư NQH để biết được bao nhiêu % NQH co sthể thu hồi được và bao nhiêu % NQH gần như không thể thu hồi được để từ đó NH có thể đưa ra kế hoạch xử lý NQH, trích quỹ dự phòng rủi ro bù đắp khoản không thu hồi được để tránh làm ảnh hưởng lớn đến Ngan hàng, không đưa Ngân hàng vào thế bị động. Do Ngân hàng không lập cụ thể NQH phân theo thời gian ngắn dưới dạng 3 tháng một nên ta chỉ xét được NQH theo từng 180 ngày một. Dưới đây là các bảng NQH phân theo thời gian và khả năng thu hồi. Bảng: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) So 2001 (%) Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) So 2002 (%) Tổng dư NQH 721 100 3652 100 406,5 6323 100 73,14 I. Dư NQH ngắn hạn 714 99 3252 89,05 355,3 5733 90,67 76,3 1. NQH đến 180 ngày 84 11,65 219 6 160,7 1936 30,62 784 2. NQH từ 181 ngày đến 360 ngày 630 87,38 186 5,1 -70,5 1648 26,1 786 3. NQH >360 ngày - - 2847 78 100 2149 34 -24,5 II. Dư NQH trung dài hạn 7 1 400 11 5614,3 590 9,3 47,5 1. NQH đến 180 ngày 7 1 396 10,8 5557 590 9,3 49 2. NQH từ 181 ngày đến 360 ngày - - - - - - - - 3. NQH > 360 ngày - - 4 0,1 - - - -100 Bảng 6 : Phân loại NQH theo thời gian Qua bảng 6 cho ta thấy trong dư NQH ngắn hạn thì NQH đến 180 ngày và NQH từ 181 ngày đến 360 ngày có mức tăng đáng kể. Tại năm 2003 NQH đến 180 ngày là 1tỷ 936 triệu tăng 784% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng NQH của NQH này chỉ chiếm 30,62% tổng NQH. Nhất là NQH từ 181 ngày đến 360 ngày tại năm 2002 đã giảm 70,5% song đến năm 2003 NQH lên tới 1tỷ 648 triệu tăng lên tới 768% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng của khoản này chỉ chiếm 26,1% tổng dư NQH. Điều này cho thấy NQH đến 180 ngày của cho vay ngắn hạn là tăng đáng kể song vẫn còn ở mức chưa nghiêm trọng ảnh hưởng lớn tới ngân hàng song NQH từ 181 ngày đến 360 ngày tăng cao đã làm ảnh hưởng tới ngân hàng vì khoản NQH này lấy ở nguồn vốn ngắn hạn. Đối với NQH > 360 ngày của cho vay ngắn hạn có phần giảm lớn so năm 2002 một phần là do ngân hàng đã xử lí NQH bằng cách trích quĩ dự phồng rủi ro nhưng tỷ trọng các khoản nợ này chiếm khá cao là 34%, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đối với dư NQH trung và dài hạn thì tỷ trọng chiém không cao, năm 2003 giảm xuống 47,5% so năm 2002 và chủ yếu là NQH đến 180 ngày. Bảng 7: Phân loại NQH theo khả năng thu hồi Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng dư NQH Phân theo khả năng thu hồi NQH bình thường NQH có vấn đề NQH khó thu hồi 2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003 I. Dư NQH ngắn hạn 714 3.252 5.733 514 405 2.259 200 _ 175 _ 2.847 3.294 1. NQH đến 180 ngày 84 219 1.331 84 219 481 _ _ _ _ _ 900 2. NQH từ 181ngày->360 ngày 630 186 1.648 430 186 1.778 200 _ _ _ _ 70 3. NQH > 360ngày _ 2.847 2.754 _ _ _ _ _ 175 _ 2.847 2.579 II. NQH trung dài hạn 7 400 590 7 396 590 _ _ _ _ 4 _ 1. NQH đến 180 ngày 7 396 590 7 396 590 _ _ _ _ _ _ 2. NQH từ 181ngày->360 ngày _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 3. NQH > 360ngày _ 4 _ _ _ _ _ _ _ _ 4 _ NQH phân theo khả năng thu hồi thi NQH ngắn hạn chủ yếu là NQH bình thường và NQH khó thu hồi. Tại năm 2002 NQH khó thu hồi là 2tỷ 847 triệu chiếm 87,5% tổng NQH ngắn hạn, ở năm 2003 là 3 tỷ 294 triệu chiếm 57,5% tổng NQH ngắn hạn, các khoản này chủ yếu là NQH > 360 ngày. Điều này cho thấy phần lớn NQH của ngân hàng là mất khả năng thu hồi. NQH ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là NQH bình thường và NQH khó thu hồi, nhưng NQH khó thu hồi chiếm cao hơn, NQH của ngân hàng phân theo khả năng thu hồi thì phân rõ dàng là vẫn còn thu hồi được cồn phần lớn hơn là xác không thu hồi được do đó mà ngân hàng có thể dễ dàng xử lý NQH. Đối với NQH trung và dài hạn là NQH bình thường đến 180 ngày do đó không có nguy cơ mất vốn chứng tỏ chất lượng tín dụng trung và dài hạn cao hơn tín dụng ngắn hạn. Bảng 8: NQH phân theo tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo của Ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng NQH Có TS đảm bảo Không có TS đảm bảo Tổng NQH Có TS đảm bảo Không có TS đảm bảo Tổng NQH Có TS đảm bảo Không có TS đảm bảo Số tiền So 2001 (%) Số tiền So 2001 (%) Số tiền So 2002 (%) Số tiền So 2002 (%) - Khách hàng vay≥ 50 tr đ 714 _ 714 3.242 1.890 _ 1.352 89,36 5.694 1.292 -31,64 4.402 225,59 - Khách hàng vay <50 tr đ 7 _ 7 410 410 _ _ -100 629 39 -90,49 590 _ Qua bảng 8 cho ta thấy NQH của Ngân hàng chủ yếu là cho vay khách hàng > 50 triệu và đó là những khách hàng vay không có tài sản đảm bảo. ở năm 2003 NQH của cho vay khách hàng ³ 50 triệu và không có tài sản đảm bảo là 4,402 tỷ tăng 225,59% so năm 2002. 1.1.2. Kết quả thu Nợ quá hạn và xử lý Nợ quá hạn Kết quả thu nợ quá hạn Bảng 9: Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 203 NQH thực thu cả năm Tổng dư NQH còn lại cuối năm NQH thực thu cả năm Tổng dư NQH còn lại cuối năm NQH thực thu cả năm Tổng dư NQH còn lại cuối năm Số tiền So 2001 (%) Số tiền So 2002 (%) 1. Dư nợ ngắn hạn 2.418 714 3.352 38,63 3.252 12.559 274,67 5.733 2. Dư nợ trung và dài hạn 165 7 1.007 209,27 400 1.395 38,53 590 Qua bảng 9 cho thấy năng lực thu NQH và xử lí NQH của ngân hàng đã được chú trọng, tìm mọi cách để thu lại NQH làm giảm bớt đến ảnh hưởng hoạt động và giảm bớt chi phí của ngân hàng.Ngân hàng đã rất nỗ lực thu NQH nhất là ở NQH ngắn hạn đã thu được 12tỷ 559 triệu tăng 274,7% so năm 2002. Ngoài kết quả đạt được ở thu NQH ngắn hạn thì NQH trung và dài hạn, ngân hàng đã thu được 1ty 395 triệu tăng 38,5% so năm 2002 cũng một phần khả năng thu NQH trng và dài hạn ở năm 2003 giảm so kêt quả thu ở năm 2002 vì năm 2002 ngân hàng đã thu được đáng kể và năm 2003 ngân hàng đã giảm thiểu được tối đa tình trạng NQH ở cho vay trung và dài hạn. Tóm lại, Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phỏt Triển Lào Cai đã để tình trạng NQH tăng đáng kể qua các năm nhất là ở cho vay ngắn hạn ở các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo với khách hàng vay > 50 triệu song ngân hàng cũng đã nỗ lực thu NQH và kết quả thu NQH cũng đạt được đáng kể và cũng là NQH ngắn hạn. Ta cũng thấy rõ một điều là NQH của ngân hàng chủ yếu là NQH ngắn hạn và khoản vay là không có tài sản đảm bảo nhưng kết quả thu NQH của ngân hàng là rất cao, chứng tỏ khả năng thu NQH của ngân hàng là rất đáng khâm phục. Xử lý Nợ quá hạn Qua thực trạng NQH của Ngân hàng cho thấy NQH qua các năm tăng đáng kể so với mức tăng của sử dụng vốn, với sự tăng cao đó Ngân hàng phải xử lý NQH bằng nhiều cách để làm giảm đi ảnh hưởng của sự tồn đọng vốn Ngân hàng. Để biết được Ngân hàng xử lý NQH ở mức độ nào ta xét chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm NQH được xử lý, bằng nhiều cách như tăng cường bằng nhiều biện pháp thu nợ, thanh lý tài sản thế chấp, trích quỹ dự phòng rủi ro… Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền (tr đ) Số tiền (tr đ) So 2001 (%) Số tiền (tr đ) So 2002 (%) - Tổng d NQH 721 5652 406,5 6323 73,1 - Tổng d Nợ khó đòi 0 2077 100 2149 3,5 - Tổng d nợ khó đòi/Tổng d NQH 0 56,87 100 34 -40,2 Bảng: Khả năng xử lý NQH của Ngân hàng qua các năm Qua bảng trên ta thấy khả năng xử lý NQH của Ngân hàng năm 2002 là chưa tốt, 56,87% NQH chưa xử lý được nguyên nhân là năm 2002 nhu cầu vốn nền kinh tế của tỉnh cao hơn rất nhiều so với năm 2001 nên ngân hàng chủ yếu tìm cách đáp ứng vốn mà chưa tập trung vào tính khả thi của sự thu hồi vốn và chưa có sự lường trước về cách xử lý NQH, cho vay tràn lan, hơn nữa năm 2002 nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành mới đi vào hoạt động do đó mà chưa thể đứng vững để tạo ra thu nhập ổn định có thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Trước những gì xảy ra ở năm 2002 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đã rút kinh nghiệm, nghiêm túc chỉnh đốn lại công tác tín dụng, nâng cao khả năng thu nợ của Ngân hàng. Đến năm 2003 thì nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn giảm xuống còn 34%. Để có được kết quả này Ngân hàng chủ yếu tìm cách nâng cao năng lực thu hồi nợ quá hạn và chỉ trích một phần nhỏ quỹ dự phòng rủi ro, hạn chế được mức thiệt hại của Ngân hàng. 1.2. Tình hình Nợ Khó Đòi của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) So 2001 (%) Số tiền (tr đ) Tỷ trọng (%) So 2002 (%) Tổng số 0 - 2007 100 - 2149 100 3,5 - Cho vay ngắn hạn 0 - 2073 99,8 - 2149 100 3,7 - Cho vay trung dài hạn 0 - 4 0,2 - 0 0 -100 Bảng 10 : Nợ khó đòi của ngân hàng qua các năm Qua bảng 10 cho thấy tình hình Nợ Khó Đòi của ngân hàng chỉ có sự đột biến ở năm 2002, số tiền Nợ Khó Đòi ở năm 2001 không có nhưng đến năm 2002 thì lên đến 2tỷ 77 triệu, sau đó đến năm 2003 thì tăng không đáng kể so với năm 2002 là 3,5% và Nợ Khó Đòi gần như là vào các khoản cho vay ngắn hạn. 2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai. 2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. Rủi ro tín dụng ở một ngân hàng đều có nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng, nhưng nguyên nhân chủ yếu từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ phía khách hàng là chủ yếu và thường xảy ra nhất. Rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng chủ yếu là do công tác thẩm định còn chưa chặt chẽ thiếu chính xác, đánh giá tư cách người vay, năng lực tài chính của người vay chưa tốt. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn kém chưa nhiều kinh nghiệm, vẫn chưa coi trọng, xem xét kỹ các khoản vay nhỏ, công tác kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của người vay còn chưa chặt chẽ thường xuyên do đó không phát hiện được nguy cơ doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng không kịp xử lí. 2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng là nguyên nhân từ phía khách hàng. Theo phân tích của ngân hàng thì trong tổng số nợ khó đòi của ngân hàng ở năm 2003 là 2tỷ 149 triệu thì nguyên nhân do ngân hàng là 327 triệu còn nguyên nhân từ phía khách hàng là 1tỷ 822 triệu. Như vậy nguyên nhân từ phía khách hàng là 84,8% chủ yếu là do: Trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh còn yếu kém, sự nắm bắt thông tin trên thị trường chậm, năng lực tài chính còn thấp…dẫn đến làm ăn thua lỗ không trả được nợ ngân hàng. Nguyên nhân nữa là hành vi đạo đức của người vay tồi, cố tình lừa đảo, vay tiền không đúng mục đích với hoạt động kinh doanh đã trình vay ngân hàng… 2.3. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai chủ yếu là do cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh chưa đồng bộ, có sự chồng chéo giữa các quyết định giữa các nghành, ban hành các quyết định mới làm thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự kết hpj giữa các nghành liên quan còn chưa chặt chẽ…đã làm ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ không trả nợ ngân hàng đúng hạn hay không trả được nợ. Ngoài ra một phần nhỏ thuộc về yếu tố tự nhiên làm thay đổi hay gián đoạn quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp làm cho không thu được tiền theo dự định ban đầu dẫn đến không trả nợ đươc ngân hàng đúng hạn. 3. Các biện pháp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã thực hiện nhằm ngăn ngừa và xử lí rủi ro tín dụng. 3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn - Ngân hàng đã tổ chức phân tích kết quả đầu tư tín dụng đối với các dự án, doanh nghiệp trong thời gian qua, xác định cụ thể nguyên nhân khách quan chủ quan tác động đến hiệu quả đầu tư, chủ yếu đi sâu nguyên nhân chủ quan tử phía ngân hàng nhất là việc thực hiện cơ chế chính sách, qui trình nghiệp vụ, chỉnh sửa ngay những tồn tại có thể khắc phục và đề xuất kiến nghị cấp trên có thẩm quyền những vấn đề cần giải quyết. Kết hợp tốt phân tích xác định nguyên nhân hiệu quả đầu tư với việc xử lí nâng cao chất lượnh tín dụng qua thanh tra chấn chỉnh hoạt động ngân hàng - Ngân hàng đã chủ động tham gia ngay từ đầu vào quá trình xây dựng thẩm định dự án đầu tư cũng như quá trình xây dựng tổ chức thực hiện phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quá trình đầu tư các giai đoạn trước và qua khảo sát kinh nghiệm ở các địa phương khác có các loại mô hình tính chất đầu tư tương tự để tham gia có chất lượng hiệu quả vào các dự án đầu tư ở Lào Cai. - Ngân hàng cũng đã thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh tài chính và kiểm tra sử dụng vốn vay của các tổ chức các nhân vay vốn. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ quy chế, quy trình nghiệp vụ trong quá trình đánh giá khách hàng, dự án, nhu cầu vay trả đích thức, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay đảm bảo mục đích đúng pháp luật, có hiệu quả. Ngân hàng đã chủ động kiểm soát rủi ro tín dụng, tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc chuyển NQH theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN để phản ánh đúng thực trạng tín dụng. Thường xuyên nắm bắt thông tin, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng chủ động phối hợp với khách hàng xử lý các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn ngay từ đầu. 3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục phải thực hiện Nhìn chung, hạn chế rủi ro tín dụng của nhân hàng Đầu Tư và Phát Triển Lào Cai thời gian qua đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn cần tiếp tục giải quyết sau. Cán bộ làm công tác tín dụng phải có phẩm chất đạo đức được nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức kinh tế thị trường, khao học công nghệ ngân hàng, cán bộ tín dụng phải được trang bị đầy đủ kiến thức để trở thành chuyên gia kinh tế sâu trong lĩnh vực được phân công theo dõi cho vay, có như vậy mới đủ kiến thức kinh nghiệm tham gia ngay từ đầu việc phân tích đánh giá xem xét dự án, phương án sản xuất kinh doanh và có quyết định đầu tư hay không? Và xác định mức vốn vay, thời hạn đầu tư chuẩn xác. Tổ chức tốt công tác thông tin tín dụng: trong cơ chế hiện nay, một doanh nghiệp có thể vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng. Do vậy, công tác thông tin tín dụng phải tăng cường để có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng. Tuân thủ quy trình, quy chế cho vay, chấp hành nghiêm túc quy định về đảm bảo tiền vay, giới hạn tín dụng, mức uỷ quyền phán quyết trong cho vay và bảo lãnh đảm bảo nguyên tắc: chi cho vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng theo quy định để hạn chế rủi ro chi ngân hàng. Kiên quyết không đầu tư vốn đối với những khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, năng lực yếu kém hoặc những dự án không xác định được hiệu quả, không có vốn tự có tham gia, không có đủ tài sản đảm bảo theo quy định. Về lãi suất cho vay: đối với các dự án trung và dài hạn áp dụng lãi suất thả nổi để hạn chế rủi ro về lãi suất, tính toán cân đối lãi suất cho vay ngắn hạn phù hợp trong từng thời điểm, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất ròng bình quân đạt 2,5%. Phối hợp thường xuyên chặt chẽ với các ngành quản lý, nâng cao kỷ luật trong thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, quyết toán tài chính. Xác định rõ quyền quyết định của ngân hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý: người bỏ vốn gia cho vay và có trách nhiệm thu hồi vốn, bảo toàn phát triển vốn. Vì vậy mọi quy định cho vay ngân hàng đều phải căn cứ vào chủ trương chính sách, cơ chế, thực hiện đúng quy trình xét duyệt và lường trước được các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa ngay từ khi quyết định cho vay. Do vậy phải cần xác định ngay từ đầu có thể cho vay hay không cho vay, định tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia cơ cấu đầu tư cho phù hợp, vốn tín dụng chỉ là bổ xung. Về phía các chủ đầu tư, các doanh nghiệp vay vốn cần có kế hôạch huy động nguồn vốn, tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Duy trì thường xuyên hoạt động của hội đồng tín dụng để phát huy trí tuệ tập thể, nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc giải quyết cho vay, xác định giới hạn tín dụng, đồng thời phải xácđịnh chế độ chính sách tách nhiệm rõ ràng, từ khâu thẩm định – tham mưu – quyết định. Duy trì và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, thực hiện nghiêm túc các quy trình do ngân hàng trung ương ban hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp luật. Xác định cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, hạn chế các khoản cho vay kỳ hạn dài, áp dụng cho vay lãi suất thả nổi.... Để hạn chế các rủi ro về lãi suất dẫn đến rủi ro tín dụng. Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. Hoạt động tín dụng chịu rất nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, có thể thúc đẩy hay trì hoãn sự phát triển của hoạt động tín dụng. Dự báo được các yếu tố tác động môi trường bên ngoài sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động một cách chủ động hơn, tránh được những rủi ro tín dụng gây thiệt hại cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cao trong năm 2004 so với các nước trong khu vực, tình hình chính trị xã hội ổn định điều này khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Sự thực thi của luật doanh nghiệp vào 1/1/2000 cũng đã tạo cơ chế thông thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp. nhu cầu vốn của nền kinh tế tỉnh Lào Cai trong các năm tới sẽ tăng mạnh, ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng cho vay. Các ngành mũi nhọn của tỉnh như đầu tư vào du lịch, nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư xuất nhập khẩu, các nhà máy xi măng, nhu cầu mởi rộng đường xá giao thông... sẽ rất cần vốn của ngân hàng có vốn trung và dài hạn. cơ chế chính sách nhà nước tiếp tục được ban hành theo hướng thông thoáng hơn, tạo điều kiện tối đa cho các ngân hàng thương mại trong việc cấp tín dụng đến khách hàng. Mức giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng tăng lên 315 tỉ VND là điều kiện rất tốt để các chi nhánh tăng dư nợ đối với khách hàng lớn trên địa bàn. xu hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành mũi nhọn như giao thông vận tải, các nhà máy lớn, các công ty xây dựng...và sẽ có sự đầu tư mới vào lĩnh vực xuất nhập khẩu do Lào Cai vừa mở rộng cửa khẩu, tập trung vào lợi thế cửa khẩu của tỉnh giáp với Trung Quốc. Đây là tiềm năng có thể là lớn nhất của tỉnh về lâu về dài. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ khó khăn về hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn trước những cơ hội mà tỉnh Lào Cai đem lại. Nhìn chung là có rất nhiều cơ hội cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai được mở rộng, gần như không có nhiều khó khăn lắm, nhưng với sự phát triển mạnh như tỉnh Lào Cai thì nhu cầu vốn đang tăng rất mạnh song nguồn huy động không thể đáp ứng hết được do đó hoạt động tín dụng cần phải được nâng cao, tránh cho vay ồ ạt, phân tích kỹ lưỡng trước khi cho vay sẽ gây lên rủi ro tín dụng lớn cho ngân hàng. 2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã phân tích kỹ lưỡng những mặt yếu kém của hoạt động tín dụng những năm trước và đề ra hướng cho năm tới. Nâng cao chất lượng tín dụng, đào tạo cán bộ tín dụng cả về trình độ lẫn đạo đức.Tập trung chú trọng vào công tác thẩm định, tuân thủ chặt chẽ thủ tục qui trình xét duyệt cho vay, lành mạnh hoá hệ thống tài chính Đa dạng hoá hoạt động tín dụng trên nguyên tắc phát huy lợi thế trên lĩnh vực hoạt động đầu tư, chú trọng hơn tow việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hanj của các công ty lớn. Không ngừng tăng trưởng vốn bằng nhiều giải pháp thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăm của tỉnh. Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chủ trương mở rộng và đa dạng hoá các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng vốn kịp thời, dày đủ nhu cầu vốn của tỉnh trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả, đổi mới hoạt động tín dụng theo hướng giảm thiểu các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ ngân hàng, dược tiếp cận nguồn vốn tín dụng thuận lợi và dễ dàng. Tích cực tìm kiềm khách hàng, cùng với doanh nghiệp ngiên cứu, tìm kiếm, lựa chọn và quản lí dự án đầu tư. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức an toàn, tìm cách thu hồi nợ khó đòi, không để nợ khoanh xuất hiện nhằm giải phóng tối đa nguồn vốn cho đầu tư tín dụng. II. Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới Kinh nghiệm của CANADA ở Canada, để giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông tin tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về thông tin tín dụng đó là “services finances Ben” công ty Ben thu nhập thông tin tín dụng để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại theo cách sau. Trước hết, cần tra cứu những thông tin đã có được cập nhập và lưu trữ một cách khoa học. Bước tiệp theo, thu nhập qua các việc nghiên cứu và tài liệu, tin tức của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước nhu cơ quan thống kê, tài chính, thuế...đồng thời cũng phải quan tâm đến thông tin bên ngoài như báo chí, các nhà cung cấp, khách hàng... Công ty Ben cũng thu thập thông tin từ việc điều tra tại chỗ các nhân viên điều tra thông tin tín dụng phải là người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, khi đã tiếp xúc phải sử dụng các phương pháp để phỏng vấn ban điều hành doanh nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc, nhân viên thông tin tín dụng phải có khả năng nhận xét. Cuối cùng, Công ty Ben sẽ phân tích tổng hợp các thông tin đã có và tiến hành “phân tích rủi ro tín dụng” cung cấp cho các Ngân hàng. 1.2. Kinh nghiệm Ngân hàng Dresner(Đức) Dresner là một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu của Cộng hoà Liên bang Đức. Khi thực hiện cấp các khoản tín dụng cho các công ty, Ngân hàng đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm khách hàng đã được vi tính hoá. Việc ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0506.doc
Tài liệu liên quan