MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH 3
1.1. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/E 3
1.1.1. Lý thuyết chung về hệ số P/E 3
1.1.2. Mô hình hệ số P/E 5
1.1.2.1. Hệ số P/E chuẩn 5
1.1.2.2. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS không đổi (No growth model) 7
1.1.2.3. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS đều 7
1.1.2.4. Mô hình hệ số P/E với công ty có tăng trưởng EPS nhiều giai đoạn 8
1.1.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 9
1.2. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số PBV 11
1.2.1. Lý thuyết chung về hệ số PBV 11
1.2.2. Mô hình hệ số P/BV 13
1.2.2.1. Mô hình hệ số P/BV cho các công ty ổn định 13
1.2.2.2. Mô hình hệ số P/BV cho công ty tăng trưởng mạnh 16
1.2.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/BV 18
1.3. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/S 19
1.3.1. Lý thuyết chung về mô hình hệ số P/S 19
1.3.2. Mô hình hệ số P/S 22
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định 22
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao 24
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S 25
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE 28
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty 28
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC 28
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 28
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 29
2.1.2. Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 29
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 29
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.1.2. Công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới 34
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 34
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 35
2.1.2. Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 36
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 36
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 37
2.2. Áp dụng tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S với các cổ phiếu 38
2.2.1. Ước lượng hệ số bêta của các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu 38
2.1.2. Chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty 39
2.2.3. Áp dụng tính toán hệ số P/E, P/BV, P/s với các cổ phiếu BPC, BTC, BT6, CAN 41
2.2.3.1. Áp dụng với cổ phiếu BPC- công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn 41
2.2.3.2. Áp dụng đối với cổ phiếu BTC – Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu 44
2.2.3.3. Áp dụng đối với cổ phiếu BT6- công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới 46
2.2.3.4. Áp dụng đối với cổ phiếu CAN- công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 48
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ P/E, P/BV VÀ P/S 52
3.1. EPS – Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 52
3.2. ROE – Thu nhập trên mỗi cổ phần 53
3.3. Biên lợi nhuận 54
3.4. Hệ số chi trả cổ tức (p) 56
3.5. Chi phí vốn chủ sở hữu – ke 57
KẾT LUẬN 59
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành.
-Với những công ty tuần hoàn và quay vòng, chúng ta không thể sử dụng hệ số P/E khi lợi nhuận âm. Nhưng miễn là công ty không phải đương đầu với sự phá sản, chúng ta có thể sử dụng hệ số P/S để tìm ra điều gì sẽ làm thị trường sẵn lòng chi trả cho doanh thu của công ty. Nếu hệ số P/S của công ty thấp hơn của những công ty khác trong ngành thì đó có thể là một cơ hội giá trị. Với những công ty mới mà chưa có lợi nhuận, chúng ta thường trông đợi sự tăng trưởng doanh thu cao, và hi vọng rằng doanh thu này sẽ chuyển thành lợi nhuận thuần và cuối cùng là thành dòng tiền tự do
- Như hệ số P/E và P/BV, hệ số P/S có thể giúp so sánh giá trị hiện tại của công ty ổn định với những giá trị trong quá khứ của nó.
1.3.2. Mô hình hệ số P/S
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định
Trở lại mô hình tăng trưởng Gordon (mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định) giá trị vốn chủ sở hữu của các công ty ổn định được viết như sau:
Ta định nghĩa :
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Với:
EPS0: thu nhập trên mỗi cổ phiếu
S0: doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
S0Biên lợi nhuậnp(1+g1)
r-g1
P0 =
Biên lợi nhuận p (1+g1)
k-g1
Hệ số P/S:
= P/S =
Trong đó:
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
g1: tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
k: tỷ suất chiết khấu
Nếu biên lợi nhuận được dựa trên thu nhập kì vọng trong giai đoạn tới, công thức trên có thể được đơn giản hóa như sau:
Biên lợi nhuận p
k-g1
= P/S =
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao
Khi hệ số tăng trưởng được coi là không đổi mãi mãi, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau:
Trong đó:
g: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu tiên
p: tỷ lệ chi trả trong n năm đầu
gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định)
pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định
EPS0
S0
Lại có:
Biên lợi nhuận =
Thay EPS0 = Biên lợi nhuậnS0 vào mô hình chiết khấu cổ tức, ta có:
Vế bên trái của phương trình là hệ số P/S. Hệ số này được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Biên lợi nhuận thuần: là chỉ tiêu được xác định bằng lợi nhuận trên cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu. Hệ số P/S là hàm tăng của biên lợi nhuận thuần.
- Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định: Hệ số P/S tăng khi hệ số chi trả tăng.
- Rủi ro (thường là tỉ lệ chiết khấu k): hệ số P/S trở lên thấp hơn khi rủi ro tăng.
- Tỷ lệ tăng trưởng kì vọng của lợi nhuận, trong cả giai đoạn tăng trưởng và ổn định: hệ số P/S tăng khi tỉ lệ tăng trưởng tăng trong cả 2 giai đoạn.
Công thức này thường là đủ để ứng dụng cho bất cứ công ty nào, thậm chí là khi chưa trả cổ tức ngay.
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S
Cũng như hệ số P/E và P/BV, ta sử dụng hệ số P/S để xem xét đánh giá xem một cổ phiếu được định giá cao hay thấp và tìm ra mức giá hợp lý của cổ phiếu.
Sau khi tính toán được hệ số P/S, để tìm ra mức giá hợp lý ta chỉ cần nhân hệ số P/S với doanh thu của công ty.
P hợp lý = P/S S
Thông thường hệ số P/S < 1 được coi là giá trị chuẩn.
Nếu P/S > 1 thì cổ phiếu bị định giá cao hơn giá trị.
Tình huống lý tưởng cho chúng ta là một công ty với hệ số P/S thấp và lợi nhuận biên cao vừa phải.
Một số nhà đầu tư coi hệ số P/S thấp tương đối cùng với giá cổ phiếu tăng (sức mạnh tương đối cao) thì là cơ bản tốt cho đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Thông tin thêm về P/S.
Hệ số P/S đặc biệt hữu dụng với những công ty mới, những công ty không có lợi nhuận, hoặc những công ty có vốn nhỏ. Thông thường hệ số P/S nhỏ hơn 0.75 thường được đề cập tới, và những những phân tích thị trường gợi ý rằng các nhà đầu tư nên giữ một khoảng cách với những công ty có hệ số P/S là 1.5 hoặc lớn hơn và nên thận trọng khi đầu tư vào những cổ phiếu này.
● Một số lưu ý khi sử dụng hệ số P/S để định giá cổ phiếu
Mặc dù không liên quan tới các ước lượng kế toán có thể được sử dụng để công ty thổi phồng hoặc thậm chí làm giảm bớt lợi nhuận như hệ số P/E và P/BV song trong nhiều trường hợp các công ty vẫn có thể nhào lặn doanh thu, vì vậy khi xem xét hệ số P/S chúng ta cần phải xem xét cẩn thận xem các công ty ghi lại doanh thu, lợi nhuận của nó như thế nào. Một ví dụ là trường hợp một công ty kiếm được hoa hồng trên tổng doanh thu, công ty này có thể ghi tổng doanh thu của nó vào báo cáo thu nhập thay cho hoa hồng, do đó hệ số P/S thấp trầm trọng. Điều này hoàn toàn hợp pháp nhưng nó bóp méo hệ số P/S.
Thông thường các công ty với khoản nợ lớn hơn thì sẽ có hệ số P/S thấp hơn, bởi vì một số doanh thu khi chuyển đổi thành tiền thì lại phải dùng trả lãi và nợ, mà không dùng để trả cho cổ đông. Do đó khi so sánh các công ty với nhiều khoản nợ khác nhau, tốt nhất chúng ta nên so sánh kết hợp với chỉ tiêu “Giá trị công ty/Doanh thu” (Giá trị công ty = Giá trị vốn hóa thị trường + Nợ - Tiền mặt).
Trong nhiều trường hợp, một công ty có thể đặt doanh số cho những hàng hóa, dịch vụ mà nó chưa cung cấp, hoặc trước đó khách hàng bị ép buộc phải trả. Điều này dẫn tới lợi nhuận và doanh thu lạm phát, và do đó, hệ số P/E và P/S thấp. Để chắc chắn rằng điều này không xảy ra, hãy nhìn vào những phần nhận được trong bảng cân đối kế toán. Nếu chúng tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu, điều đó nghĩa là một số khoản thu đã không được ghi lại. Một cảnh báo khác nữa là sự tuột dốc của dòng tiền trong quá trình hoạt động trên bảng lưu chuyển tiền tệ ngay cả khi lợi nhuận thuần tăng lên.
Cũng như hệ số P/E nên được xem xét cùng với tăng trưởng lợi nhuận và hệ số P/BV cùng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số P/S nên được xem xét cùng với biên lợi nhuận thuần (thu nhập thuần/tổng doanh thu). Một ví dụ là: cả Wal-Mart và Microsoft đều là những công ty tốt với những cơ hội cạnh tranh rất lớn, nhưng so sánh riêng chỉ số P/S của họ thì sẽ nói cho chúng ta rất ít. Wal-Mart có hệ số P/S là 0.66, Microsoft là 7.12. Thông thường chúng ta đã nói rằng hệ số P/S dưới 1.0 thường được coi như là giá trị chuẩn, mức này gợi ý rằng Wal-mart bị định giá thấp và Microsoft được coi như là được định giá cao. Lúc này, kiểm tra biên lợi nhuận thuần của hai công ty giải thích cho sự khác biệt này: biên lợi nhuận thuần của Microsoft là 30.8%, và của Wal-mart chỉ là 3.6%. Khả năng sinh lợi lớn hơn của Microsoft bị ảnh hưởng bởi giá của nó, và do đó hệ số P/S của Microsoft cao hơn.
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cô phần Bao bì Bỉm Sơn
Tên tiếng Anh: Bimson Packing Company
Tên viết tắt: BPC
Trụ sở chính: phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Email: bpc@Baobibimson.net Website: www.baobibimson.net
Ngành nghề hoạt động: các ngành công nghiệp chung
Vốn điều lệ: 38.000.000 VNĐ, Mệnh giá: 10.000 VNĐ
Mã niêm yết trên HOSE: BPC
Ngày niêm yết: 11/4/2002
Số lượng niêm yết : 3.800.000
Giá giao dịch đầu tiên: 25.000 đồng
Đăng ký hoạt động:
Giấy phép
Ngày cấp
Nơi cấp
Thành lập
04/1999/QĐ-TTg
08/01/1999
Thủ tướng Chính phủ
Kinh doanh
055764/CNĐKKD
07/06/1999
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì, các sản phẩm từ nhựa và giấy
Xuất nhập khẩu bao bì các loại, vật tư, phụ tùng thiết bị sản xuất bao bì
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
63.850.000.000
68.968.505.019
80.674.778.594
85.010.093.490
Doanh thu thuần
100.335.254.875
120.565.014.694
134.832.335.891
153.794.166.654
Lợi nhuận từ HĐKD
7.857.266.865
8.784.651.038
9.066.308.501
12.647.836.527
Lợi nhuận khác
208.879.065
635.678.626
397.621.166
20.785.000
Lợi nhuận trước thuế
8.066.145.930
9.420.329.664
9.463.929.667
12.668.621.527
Lợi nhuận sau thuế
7.050.377.689
8.443.271.071
7.907.662.683
10.577.233.769
Như vậy, ta có thể thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận từ HĐKD, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng nhanh qua các năm từ 2004 đến 2007. Tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần bao bì Bỉm Sơn khá tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2004 đến 2007 đã tăng 50%.
2.1.2. Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu
Tên giao dịch: BTC
Tên tiếng Anh: Binh Trieu Construction and Engineering Joint Stock Company
Trụ sở giao dịch: Số 79/5B đường Nguyễn Xí, phường 26, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: vốn điều lệ tại thời điểm thành lập (10/12/1998) là 8.740.094.716 đồng và được sửa đổi ngày 08/12/1999 là 10.512.858.342 đồng. Ngày 05/07/2001 công ty điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên thành 13.020.858.342 đồng .
Tổng tài sản: 35.020.143.800 đồng tại thời điểm 30/09/2001
Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây dựng Bình Triệu được thành lập theo giấy phép số 206/1998/QĐ/BNN-TCCB do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thông cấp ngày 10/12/1998 và quyết định số 5089/QĐ/BNN-TCCB của bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn ban hành ngày 08/12/1999 về việc chuyển Công ty Cơ Khí Lắp Ráp Thiết Bị Bình Triệu thành công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu. Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Ngành nghề đăng kí kinh doanh của công ty:
Thiết kế chế tạo lắp đặt máy cơ khí nông nghiệp
Trung đại tu các loại máy thi công cơ giới
Chế tạo phụ tùng thay thế
Lắp đặt cấu kiện kim loại, thiết bị công trình thủy lợi, thủy điện
Sản xuất và lắp đặt các loại kết cấu thép trong xây dựng và công nghiệp – cơ khí công trình
Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng
San lấp mặt bằng xây dựng, xử lý nền móng công trình
Xây dựng cầu đường
Mua bán các loại máy móc thiết bị và sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng)
Xây lắp đường dây và biến áp đến 35KV
Xây dựng, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường
Chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại bình áp lực và hệ thống đường ống áp lực
Sản xuất lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực cơ khí- thi công công trình, là một lĩnh vực mà nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ là rất lớn. Thêm đó Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu, một thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các sản phẩm gia công cơ khí của Công ty đang từng bước được mở ra. Vì vậy, hoàn toàn khách quan khi nói rằng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của ngành hiện đang gia tăng và có xu hướng gia tăng nhanh hơn nữa trong những năm tới.
● Tình hình kinh doanh tại thị trường nội địa: Hiện tại công ty có khả năng tham gia vào thị trường nội địa với các sản phẩm và dịch vụ sau:
- Kết cấu thép: Chế tạo, lắp ráp khung nhà kho, nhà xưởng loại tiêu
chuẩn và phi tiêu chuẩn.
- Công trình thủy: chế tạo, lắp ráp cửa van nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, trạm bơm.
- Công trình công nghiệp: cung cấp, nhập khẩu, chế tạo và lắp ráp dây chuyền thiết bị nhà máy công nghiệp như nhà máy đường, nhà máy xi măng, nhà máy phân bón, nhà máy giấy…
- Công trình giao thông nông thôn: chế tạo, xây lắp cầu thép tiền chế hoặc cầu dây văng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đường, kênh mương, công trình thủy lợi.
- Đóng mới phương tiện vận tải: chế tạo, nhập khẩu phụ tùng, đóng mới xe rơ móc chở container tải trọng từ 10 tấn đến 60 tấn.
- Trung tu, đại tu các phương tiện giao thông đường bộ và máy xây dựng, phục hồi bơm thủy lực và các thiết bị thủy lực.
- Chế tạo phụ tùng các loại.
- Sửa chữa, thay mới các loại xích, máy ủi, máy đào.
- Dịch vụ đào tạo, hướng dẫn vận hành, chuyển giao cần cẩu thủy lực TADANO ( Nhật Bản).
Ước tính thị phần hiện tại của công ty trên thị trường Việt Nam như sau:
Các công trình công nghiệp: 1%
Khung nhà tiền chế: 0.5%
Cửa van các công trình thủy lợi: 10%
Đóng mới các xe rơ móc: 30%
● Tình hình kinh doanh tại thị trường xuất khẩu: Công ty đã thâm nhập được vào các thị trường Mỹ, Nam Á, các nước Trung Đông. Hiện nay, công ty đang thực hiện mục tiêu gia tăng khả năng xuất khẩu vào các thị trường trong khu vực ASEAN, châu Phi.
Công ty có khả năng xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ sau:
- Các dây chuyền sản xuất (thiết bị chính nhập khẩu, thiết bị phụ trợ chế tạo trong nước) của các nhà máy công nghiệp
- Phụ tùng các loại
- Xe sơ mi rơ móc tải trọng từ 15 tấn đến 60 tấn (cầu xe, phụ tùng và lốp nhập khẩu)
- Chuyên gia và công nhân kỹ thuật lành nghề (phối hợp với các đối tác quốc tế để thi công các công trình ở nước ngoài)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
Tổng giá trị tài sản
24,909,186,431
22,736,572,285
26,261,882,512
Doanh thu thuần
27616095746
39,697,493,258
18,029,731,667
Lợi nhuận từ HĐKD
-5.717.615.842
(4.640.572)
(198,816,458)
Lợi nhuận khác
702.612.453
456,654,964
474,324,401
Lợi nhuận trước thuế
-5.015.003.389
452.014.392
275,507,943
Lợi nhuận sau thuế
(5,015,003,389)
217,490,891
215,659,267
Như vậy ta thấy từ năm 2004 tới 2006, tổng giá trị tài sản của công ty tăng, tuy lợi nhuận sau thuế năm 2004 của công ty âm, nhưng tới năm 2005, 2006 công ty đã có lợi nhuận dương.
2.1.2. Công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
Tên tiếng Anh: Chau Thoi Concrete Corporation
Tên viết tắt: 620-CCC
Trụ sở chính: KM 1877, quốc lộ 1A, xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Email: infl@concrete20.com Website: www.concrete620.com
Cổ phiếu của công ty được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE)
Mã niêm yết: BT6
Ngành nghề hoạt động: Vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 109.978.500.000 VNĐ Mệnh giá: 10.000VNĐ
Số lượng niêm yết: 10.997.850 cổ phiếu
Ngày niêm yết: 18/04/2002
Giá giao dịch phiên đầu : 23.900 VNĐ
Đăng kí hoạt động
Số giấy phép
Ngày cấp:
Nơi cấp
Thành lập
41/2000/QĐ-TTg
28/03/2000
Thủ tướng Chính phủ
Kinh doanh
460300013
05/01/2001
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất và lắp đặt cầu kiện bê tông đúc sẵn
Sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
Gia công, sửa chữa các dụng cụ máy móc thiết bị cơ khí
Xây dựng các công trình giao thông cầu cống, xây dựng dân dụng, bến cảng
Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp thi công nền móng công trình
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
Dịch vụ vận chuyển bê tông tươi, bê tông siêu trường, siêu trọng
Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên phụ liệu, phụ tùng ngành xây dựng
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
Tổng giá trị tài sản
318,062,052,066
423.063.955.289
608.455.897.944
Doanh thu thuần
281,495,839,452
418,616,420,595
470,493,890,341
Lợi nhuận từ HĐKD
19,251,144,407
24,131,997,130
26,432,718,056
Lợi nhuận khác
(57,708,441)
(1,060,970,903)
9,609,916,342
Lợi nhuận trước thuế
19,193,435,966
23,071,026,227
36,042,634,398
Lợi nhuận sau thuế
19,193,435,966
20,187,147,949
31,387,942,404
Qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh cua công ty Cổ phần Bê tông Châu Thới 620 ta thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận từ HĐKD, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm. Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế tăng 63,53% từ năm 2004 tới năm 2006.
2.1.2. Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
Tên tiếng Anh: Ha Long Canned Food Stock Corporation
Tên viết tắt: HaLong Canfoco
Trụ sở chính: 43 Lê Lai Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng
Email: dohophalong@hn.vnn.vn Website: www.canfoco.com.vn
Cổ phiếu của công ty được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Mã niên yết: CAN
Ngành nghề hoạt động: Chế biến thực phẩm
Vốn điều lệ: 50.000.000.000VNĐ
Số lượng niêm yết: 5.000.000 cổ phiếu
Ngày niêm yết: 18/10/2001
Giá giao dịch phiên đầu: 27.100 VNĐ
Đăng kí hoạt động
Số giấy phép
Ngày cấp:
Nơi cấp
Thành lập
256/1998/QĐ-TTg
31/12/1998
do Thủ Tướng cấp
Kinh doanh
55595
05/03/1999
do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp. Sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy sản, nông sản, thực phẩm
Sản xuất các chế phẩm từ rong biển, các chế phẩm đặt biệt có nguồn gốc tự nhiên như dầu cá
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đặc sản, thức ăn nhanh và các sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Kinh doanh XNK trực tiếp (Xuất: thủy, hải sản, súc sản đông lạnh; thực phẩm đóng hộp, hàng công nghệ phẩm - Nhập: các thiết bị, vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ phẩm phục vụ SXKD
Liên doanh, cho thuê mặt bằng, kinh doanh dịch vụ tổng hợp khác
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
84.919.770.766
82.062.167.539
85.593.821.748
124.235.703.217
Doanh thu thuần
196.769.018.640
191.217.891.156
204.436.547.458
309.012.315.032
Lợi nhuận từ HĐKD
12.472.41 2.959
10.18.247.702
9.716.471.164
12.472.41 2.959
Lợi nhuận khác
208.879.065
(354 713 431)
579.753.399
(48.434.750)
Lợi nhuận trước thuế
8.066.145.930
9 793 534 271
10.296.224.563
12.423.978.209
Lợi nhuận sau thuế
7.050.377.689
7.345.150.703
8.330.885.997
10.051.499.905
Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên, ta thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận tự HĐKD, Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng trong giai đoạn 2004-2007. Lợi nhuận sau
2.2. Áp dụng tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S với các cổ phiếu
2.2.1. Ước lượng hệ số bêta của các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu
Từ chuỗi giá của các cổ phiếu ta tính lợi suất của các cổ phiếu theo công thức:
Sử dụng phần mềm SPSS cho các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu để ước lượng hệ số bêta, ta có kết quả sau :
● Với cổ phiếu BPC
Vậy βBPC = 0.235
● Với cổ phiếu BT6
Vậy βBT6 = 0.352
● Với cổ phiếu BTC
Vậy βBTC = 0.071
● với cổ phiếu CAN
Vậy βCAN = 0.261
2.1.2. Chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty
Lãi suất phi rủi ro được tính theo lãi suất trái phiếu chính phủ của trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM, kì hạn 10 năm, lãi suất trả sau cố định hàng năm là 8.95%/năm. Khi đó lãi suất phi rủi ro Rf là lãi suất trả trước tương đương, ta có :
Lãi suất cổ phiếu tính theo ngày nên ta có lãi suất phi rủi ro tính theo ngày được quy đổi là :
hay 0.0216%/ngày
Lợi suất kì vọng của thị trường chính là lợi suất kì vọng của chỉ số VN_index đại diện cho thị trường. Ta có: E(rM) = 0.001161
Theo mô hình CAPM, ta có:
k = Rf + β ( E(RM) –Rf)
Vậy chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty được tính như sau :
· Chi phí vốn chủ sở hữu của cổ phiếu BPC:
kBPC = 0.000216 + 0.235 *(0.001161-0.000216) = 0.000438
Hay kBPC = 0.0438%/ngày quy đổi ra kì hạn quý ta có:
kBPC = 0.041/quý hay 4.1%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của cổ phiếu BT6
kBT6 = 0.000216 + 0.352*(0.001161-0.000216) =0.000549/ngày
Quy đổi ra kì hạn quý ta có:
kBT6 = 0.051/quý hay 5.1%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của BTC
kBTC = 0.000216+ 0.071*(0.001161-0.000216) =0.000283
Quy đổi ra kì hạn quý, ta có:
kBTC = 0.0258/quý hay 2.58%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của CAN
kCAN = 0.000216+0.261*(0.001161-0.000216) = 0.000463
Quy đổi ra kì hạn quý, ta có:
kCAN = 0.04254 hay 4.254%/quý
2.2.3. Áp dụng tính toán hệ số P/E, P/BV, P/s với các cổ phiếu BPC, BTC, BT6, CAN
Số liệu giá của các cổ phiếu được lấy trên trang web: bsc.com.vn và các chỉ tiêu tài chính được lấy từ các báo cáo tài chính, các bản cáo bạch của các công ty và tham khảo thông tin trên các trang web: trang an securities, fpt securities.
Số liệu giá cổ phiếu được lấy theo ngày trong thời gian từ tháng 4/2005 đến tháng 12/2007.
Các báo cáo tài chính được lấy là các báo cáo tài chính theo quý trong giai đoạn từ quý 3/2005 đến hết quý 4/2007.
2.2.3.1. Áp dụng với cổ phiếu BPC- công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Số cổ phiếu
3600000
Tổng doanh thu
34741918810 (VNĐ)
LNST
2311020752 (VNĐ)
Vốn CSH
66474950625 (VNĐ)
Thu nhập ròng
3158237491 (VNĐ)
EPS
641.9502089 (VNĐ)
ROE
0.05188
p
0.48
b
0.52
g
0.026977246
biên lợi nhuận
0.066519664
Trong đó:
EPS = (lợi nhuận ròng –tổng cổ tức ưu đãi)/Tổng cổ phiếu thường
ROE= Thu nhập ròng/vốn chủ sở hữu
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
b: tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
b=1-p
g: tốc độ tăng trưởng thu nhập
g= ROE*b
k: chi phí vốn chủ sở hữu
Biên lợi nhuận= EPS/S0
S0 : Doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Tất cả các chỉ tiêu tài chính tính theo số liệu quý
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E cho công ty ổn định, tăng trưởng đều, ta có:
Như vậy, cổ phiếu BPC có hệ số P/E hợp lý là 35,153. Hệ số này cho biết các nhà đầu tư sẵn sàng trả 35,153 đồng cho 1 đồng thu nhập của cổ phiếu BPC.
Ta có, EPS bình quân của cổ phiếu BPC trong quý 3 năm 2007 là:
EPSquý 3 = 377,3780322 VNĐ
Như vậy mức giá hợp lý của BPC trong quý 3 năm 2007 là:
pquý3 = P/E*EPSquý3 = 13.266 VNĐ
Xem xét mức giá bình quân thực tế trong quý 3 năm 2007
pquý3-ttế = 34.88125 VNĐ
Như vậy cổ phiếu BPC được định giá cao hơn giá trị thực trong quý 3 năm 2007.
● Tính toán hệ số P/BV
Xem xét công ty theo mô hình tăng trưởng ổn định, ta có:
Theo công thức trên ta tính được hệ số P/BV hợp lý:
Vậy hệ số P/BV hợp lý của cổ phiếu BPC là 1,75. Điều này nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu mức giá gấp 1,75 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của công ty.
Ta có, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trong quý 3 năm 2007 của cổ phiếu là :
BVquý3 = 18991,21052 VNĐ
Như vậy giá hợp lý của cổ phiếu BPC trong quý 3 năm 2007 có thể là:
pquý3 = 33 234,5 VNĐ
● Tính toán hệ số P/S
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Áp dụng mô hình P/S với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Như vậy, hệ số P/S hợp lý đối với cổ phiếu BPC là 2,34. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả 2.34 đồng cho 1đồng doanh thu của cổ phiếu.
Doanh thu/cổ phiếu trong quý 3 năm 2007 là
Squý3 = 7694,703272
Như vậy mức giá hợp lý của BPC trong quý 3 năm 2007 có thể là :
Pquý3 = 18 005,6 VNĐ
● Như vậy, qua việc tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S của cổ phiếu BPC và từ đó tính ra mức giá hợp lý của cổ phiếu trong quý 3 năm 2007, ta thấy cổ phiếu BPC được định giá cao hơn giá trị thực của nó.
2.2.3.2. Áp dụng đối với cổ phiếu BTC – Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
Số CP
1261345
Tổng doanh thu
10827046717
Thu nhập ròng
232915022.9
LNST
232915022.9
Vốn CSH
7520428905
Doanh thu/CP
8583.731
EPS
184.6560797
ROE
0.031286992
p
0.6
b
0.4
g
0.012514797
Biên lợi nhuận
0.021512332
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E với công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/E chuẩn cho cổ phiếu BTC là 45.73. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả 45.73 đồng cho 1 đồng thu nhập của cổ phiếu BTC.
Trong quý 4 năm 2007, EPS bình quân của BTC là 181.2046078 đồng/CP, như vậy trong quý 4/2007 mức giá hợp lý của BTC có thể là:
Pquý4 = 45.73181.2046078 = 8286.48 đồng/CP
Tuy nhiên, mức giá thực tế trong quý 4/2007 của BTC là 57208700 đồng/CP, có thể thấy BTC được định giá cao hơn giá trị rất nhiều.
● Tính toán hệ số P/BV
Áp dụng mô hình hệ số P/BV với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/BV chuẩn của cổ phiếu BTC là 1.413. Điều này nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu BTC mức giá gấp 1.413 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.
Trong quý 4/07, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hưữ của công ty là 6380.008196đồng/CP. Như vậy sử dụng hệ số P/BV ta có thể thấy mức giá hợplýtrongquý4/07củaBTClà: Pquý 4 = 6380.0081961.431 = 9129.79 đồng/CP
Mức giá thực tế trong quý 4/2007 là 57208700 đồng/CP, có thể thấy BTC được định giá cao hơn giá trị thực rất nhiều.
● Tính toán hệ số P/S
Áp dụng mô hình hệ số P/S với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/S hợp lý của BTC là 0.9837, cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho mỗi cổ phiếu BTC mức giá cao gấp 0.9837 lần doanh thu thuần của mỗi cổ phiếu.
Mức doanh thu/CP bình quân của BTC là 8583.731 đồng/CP, như vậy sử dụng hệ số P/S ta có thể ước lượng mức giá hợp lý của BTC là trong khoảng:
Phơplý = 8583.7310.9837 = 8443.82 đồng/CP
Trong thực tế, cổ phiếu BTC được định giá cao hơn giá trị hợp lý này rất nhiều.
● Từ các tính toán về hệ số P/E, P/BV, P/S ta có thể thấy rằng cổ phiếu BTC được định giá cao hơn giá trị thực rất nhiều. Theo quy luật, giá của cổ phiếu BTC sẽ giảm xuống để về đúng mức giá trị thực của nó.
2.2.3.3. Áp dụng đối với cổ phiếu BT6- công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
Số CP
5882690
Tổng doanh thu thuần
1.3867E+11
doanhthu/Cp
23572.52007
Thu nhập ròng
9358082828
LNST
7699416861
Vốn CSH
1.84042E+11
EPS
1308.825871
ROE
0.058318358
p
0.33
b
0.67
g
0.03
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sử dụng 1 số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán VN.DOC