MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ NHỰA VÀ TÁI CHẾ NHỰA 3
I.1. Các khái niệm 3
a. Nhựa 3
b. Khái niệm hạt nhựa 3
I.2. Phân loại 3
I.3. Tái chế nhựa 3
a. Nhựa PET (PETE) 4
b. Nhựa HDPE(High density polyethylene) 5
c. Nhựa PVC (Polyvinylchloride) 5
d. Nhựa LDPE 6
e. Nhựa PP 7
f. Nhựa PS 7
g. Các loại nhựa khác 8
II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI 9
II.1. Quy trình công nghệ tái chế nhựa: 9
a. Cách phân biệt các loại nhựa : 10
b. Công đoạn rửa ( làm sạch ): 10
c. Công đoạn phơi : 11
d. Công đoạn bằm, cắt , nghiền: 11
e. Công đoạn tạo hạt nhựa: 12
II.2. MÁY MÓC THIẾT BỊ 13
II.3. Quy cách sản phẩm 18
a. Hạt nhựa tái sinh PET: 18
b. Hạt nhựa tái sinh HDPE: 18
c. Hạt nhựa tái sinh PVC: 19
d. Hạt nhựa tái sinh LDPE: 19
e. Hạt nhựa tái sinh PP: 19
f. Hạt nhựa tái sinh PS: 20
III. KẾT LUẬN 21
III.1. Lợi ích của mô hình tái chế: 21
III.2. Nhược điểm của mô hình 21
22 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tái chế nhựa - Chương VII: Kỹ thuật xử lí chất thải rắn – Tái chế nhựa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
***
Tiểu luận môn học
Chương VII:
KỸ THUẬT XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN – TÁI CHẾ NHỰA
Nhóm thực hiện:
1. Đỗ Minh Quân 14163216
2. Nguyễn Thị Ánh Việt 14163319
3. Nguyễn Thị Khánh Vân 14163313
4. Nguyễn Quốc Phú 14163204
5. Vũ Thị Mai 14163143
6. Lê Thị Tuyết Phụng 14163205
7. Lương Thị Vân 14163312
8. Nguyễn Thị Phương Thảo 14163249
GVHD: ThS. Lê Tấn Thanh Lâm
Tháng 2. 2017
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đang trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, các tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ rất cao. Với hơn 12 triệu dân (theo số liệu thống kê 2016), đây là nơi tập trung hàng loạt cơ sơ hạ tầng như: nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, chợ, siêu thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện, 400 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn,vừa và nhỏ) nằm trong và ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế xuấtMỗi ngày, TP.HCM thải ra khoảng 6000-7000 tấn chất thải rắn đô thị. Trong đó, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt khoảng 3.500-4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở công nghiệp và y tế khoảng 800-1.200 tấn/ngày. Bên cạnh đó, còn có khoảng 700-1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) và 700 -1.000 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 150-200 tấn chất thải nguy hại.
Địa bàn TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung không có nhiều các nhà máy xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi ích của chúng mang lại rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn nhất là nhựa đều được chôn lấp tại bãi chôn lấp chính của thành phố là bãi chôn lấp Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng và gây sức ép lớn đến chất lượng môi trường TP.HCM. Hơn nữa, sức chứa của các bãi chôn lấp cũng hạn chế.
Một trong các biện pháp giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn - tái chế và tái sử dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất thải nhựa. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu cho ngành sản xuất sản phẩm nhựa.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tái chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho TP.HCM là một nhu cầu bức thiết nhằm giảm bớt các sức ép đối với các bãi chôn lấp rác và cũng nhằm góp phần ngăn chặn các thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.Việc lựa chọn công nghệ xử lý nào cho phù hợp với nét đặc thù của từng loại chất thải rắn tại TP.HCM, quy mô và hình thức đầu tư nào là phù hợp,địa điểm lựa chọn ở đâu để xây dựng nhà máy xử lý cùng với việc xem xét,đánh giá các tác động môi trường kèm theo là những công việc bức thiết của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng em cho rằng việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất mô hình xử lý chất thải rắn bằng tái chế nhựa” là rất cần thiết. Với hi vọng mang lại một cái nhìn tổng quan về việc tái chế và tái sử dụng chất thải rắn, đặc biệt là nhựa, cũng như góp phần nâng cao hệ thống quản lý chất thải ở địa bàn TP.HCM
I. TỔNG QUAN VỀ NHỰA VÀ TÁI CHẾ NHỰA
I.1. Các khái niệm
Nhựa
Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo được chế tạo từ dầu và khí tự nhiên. Nhựa bao gồm nhiều đại phân tử, trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay đổi từ 20.000 đến 100.000.000 (trong khi trọng lượng của nước,muối ăn và đường lần lượt là 18; 58, 8 và 342). Nhựa gồm các chuỗi dài các đơn phân tử như ethylene, propylene, styrene và vinyl chloride. Chúng liên kết với nhau thành một chuỗi, gọi là hợp chất cao phân tử như là polyethylene, polypropylene, polystyrene và polyvinyl chloride.
Khái niệm hạt nhựa
Hạt nhựa (hay hạt nhựa tái sinh) là một thuật ngữ chung dùng cho nguyên liệu hữu cơ tổng hợp rắn vô định hình được tái chế từ các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng thành hạt.
Điển hình là các polyme khối lượng phân tử cao,có thể được pha với một số phần tử khác để tăng khối lượng,trọng lượng,đặc tính sử dụng hoặc giảm chi phí.
I.2. Phân loại
Để có thể phân loại được các loại nhựa khác nhau,người ta dựa vào 3 yếu tố:
Cấu trúc hóa học
Tính chất vật lý
Tính năng sử dụng
Có thể phân loại dựa vào phương thức hóa học tổng hợp nên hợp chất ban đầu.
Ngoài ra,người ta còn phân loại theo nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn,nhựa thông dụng và nhựa kỹ thuật.
Hiện nay,trên thị trường đang sử dụng phổ biến các loại nhựa như: PP,PE,PC,PET, hoặc là nhựa ABS.
I.3. Tái chế nhựa
Khái niệm:
Tái chế là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích, nhằm giảm việc tiêu thụ những vật liệu thô mới, giảm sử dụng năng lượng, giảm ô nhiễm không khí (do đốt chúng) và ô nhiễm nước (do chôn lấp).
Hoặc ta có thể định nghĩa: “Tái chế là hoạt động tái sử dụng phế liệu,chất thải trở thành nguyên liệu thô hoặc sản phẩm.”
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ tái chế các loại nhựa thông dụng nên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu thì nhóm có tìm ra tính chất và cách thức sử dụng cũng như khả năng tái chế 7 loại nhựa thông dụng được sử dụng phổ biến hiện nay như sau:
Nhựa PET (PETE)
PET(Polyethylene terephthalate):
PET hoặc PETE là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ. Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết, nước giải khát có gas.
Hầu hết các chai soda và chai nước khoáng đều thuộc loại đồ nhựa số 1. Loại nhựa này nói chung là an toàn, tuy nhiên, không nên tái sử dụng để chứa đựng nước uống hay thức ăn. Lý do với bề mặt có rất nhiều lỗ rỗng, xốp có thể cho phép vi khuẩn và mùi vị tích tụ, rất khó rửa sạch. Loại nhựa này được xem là loại đồ nhựa chỉ nên sử dụng một lần và rất dễ tái chế.
Tính chất :
Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
Trơ với môi trường thực phẩm.
Trong suốt.
Chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC, cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC.
Nhựa HDPE(High density polyethylene)
HDPE (High density polyethylene):
Polyethylene cao phân tử (HDPE) là một nhựa nhiệt dẻo làm từ dầu mỏ. thường được sử dụng trong sản xuất chai nhựa, đường ống chống ăn mòn, màng chống thấm, và gỗ nhựa trong công nghiệp thực phẩm. Loại tốt nhất của nhựa để sử dụng trong bảo quản thực phẩm lâu dài là polyethylene mật độ cao (HDPE), được chỉ định bởi các “2” biểu tượng. HDPE là một trong những hình thức ổn định nhất và nhựa, và tất cả các thùng nhựa được bán riêng cho bảo quản thực phẩm sẽ được làm từ chất liệu này.
Hầu hết các bình đựng sữa cho trẻ em, chai đựng sữa, nước trái cây, hoặc bình chứa các loại nước tẩy rửa, dầu gội đầu, nước rửa chén, sữa tắm đều là loại nhựa số 2. Tuy có màu đục nhưng loại nhựa này được xem là an toàn vì vi khuẩn khó tích tụ do bề mặt khá trơn láng. Nhựa số 2 cũng được xem là dễ tái chế.
Tính chất:
Được biết đến bởi độ bền cao của nó so với tỷ lệ mật độ, mật độ khối lượng của HDPE có thể dao động từ 0,93 đến 0,97g/cm3.
Chịu mài mòn, chịu chấn động cao, ngay cả ở nhiệt độ thấp.
Kháng hóa chất tuyệt vời.
Hệ số ma sát thấp, cách điện tốt, Khả năng chống bức xạ năng lượng cao
Nhựa PVC (Polyvinylchloride)
Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất lớn, nhưng ngày nay đả bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng
Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng gây ung thư (phát hiện 1970). Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi. Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.
Tính chất:
Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau :
Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
Có tính dòn, không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia. Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian.
Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
Nhựa LDPE
LDPE (Low-density polyethylene)
Đây là loại nhựa polyethylene tỉ trọng thấp (LDPE). Nó thường được sử dụng để làm các loại bao bì, túi nhựa đựng hàng tạp hóa, giấy gói thực phẩm Loại nhựa này được xem là khá an toàn và dễ tái chế.
Được tìm thấy trong: các loại chai có thể bóp; bánh mì, thực phẩm đông lạnh, giặt khô và túi mua sắm, túi tote, quần áo,đồ nội thất,thảm.
Nhựa PP
PP (polypropylene)
Đây là loại nhựa được làm từ polypropylene. Hộp sữa chua, chai đựng nước lọc, lọ đựng thuốc, chai đựng nước sirup (xi rô) hoặc nước sốt cà chua, tương ớt, ống hút đều được thuộc loại nhựa số 5. Loại nhựa này được xem là an toàn, và rất dễ tái chế.
Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nghặt. Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
Tính chất:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) cao so với PE – có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
Nhựa PS
PS (Polystyrene)
Nhựa Polystyrene, hay còn được gọi là xốp, thường được sử dụng trong khâu chèn lót, đóng gói bao bì, đồ cách nhiệt. Bạn cũng thấy nhựa số 6 được sử dụng để làm các loại đĩa, tô đựng mì ăn liền, đựng đồ ăn như canh, súp, và ly dùng 1 lần.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng loại đồ nhựa này có khả năng tiết ra các chất hóa học độc hại, đặc biệt khi chứa đồ ăn nóng. Do đó, chúng ta nên tránh sử dụng các loại đồ nhựa mang nhãn số 6 để đựng thức ăn. Loại nhựa số 6 rất khó để tái chế.
Các loại nhựa khác
Con số này về cơ bản có nghĩa là “Tất cả mọi thứ”. Đây là sản phẩm từ hỗn hợp các loại chất dẻo đã được phát minh sau năm 1987, trong đó có Polycarbonate (loại nhựa cứng, trong) và chất BPA rất đáng sợ.
Hầu như không có bất cứ loại đồ nhựa gia dụng nào mang nhãn số 7. Loại nhựa này đa phần chỉ được sử dụng trong công nghiệp, từ vỏ máy điện thoại, máy tính Rất khó để tái chế.
PC(Polycarbonat): Với khả năng chịu được nhiệt độ cao nên PC được dùng làm bình, chai, nắp chứa thực phẩm cần tiệt trùng. Màng PC có tính chống thấm khí, hơi kém, giá thành PC cao gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng.
Tính chống thấm khí, hơi cao hon các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP, PET.
Trong suốt, tính bền cơ và độ cứng vững rất cao, khả năng chống mài mòn và không bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm.
Chịu nhiệt cao (trên 100oC ).
II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
II.1. Quy trình công nghệ tái chế nhựa:
Sơ đồ tái chế nhựa phế liệụ
Giải nhiệt
Đóng gói, lưu kho
Tạo hạt nhựa
Gia nhiệt kéo sợi
Bằm, cắt nghiền
Làm sạch
Nhựa có thế tái chế
Ép viên nhiên liệu
Nhựa không thể tái chế
Phân loại
Nhựa phế liệu
Lò đốt chất thải nguy hại
Nhựa phế liệu sau khi phân loại chúng ta có 2 loại : Nhựa không tái chế và nhựa tái chế. Sau đó ta đem nhựa có thể tái chế phân loại về đi vào quy trình tái chế nhựa
Cách phân biệt các loại nhựa :
Trong hoạt động tái chế nhựa, điều quan trọng là phải phân biệt chính xác từ loại nhựa .
Nếu không không biệt 1 cách chính xác có thể gây ra các hậu quả như :
Sản phẩm tạo ra xấu, kém chất lượng, tính chất cơ học, vật lý thay đổi..
Ảnh hưởng trong quá trình tái chế, vì nhiệt độ nóng chảy của các loại nhựa khác nhau
Bảng đặc tính của 1 số loại nhựa có khải năng tái chế
Loại nhựa
Tỷ trọng (g/cm3)
Nhiệt độ nóng chảy( 0C )
LDPE
0.91 – 0.925
102 – 112
HDPE
0.94 – 0.96
0.95 chai có màu
0.96 chai không màu
125 – 135
PP
0.90
160 – 165
PS
1.04 – 1.10
70 – 115
PVC
1.3 – 1.35
150 – 200
Bảng nguồn gốc sử dụng của 1 số loại nhựa
Vật liệu
Ký hiệu
Nguồn sử dụng
Polyethylene terephathlate
PETE
Chai nước giải khát, bao bì thực phẩm
High density polyethylene
HDPE
Chai sữa, bình đựng xà phòng, túi xách
Polyvinyl chloride
PVC
Hộp dựng thức ăn trong gia đình, ống dẫn
Low density polyethylene
LDPE
Bao bì nilong, tấm trải bằng nhựa
Polyprolene
PP
Thùng, sọt, rỗ, hộp
Polystyrene
PS
Ly , đĩa
Các loại nhựa khác
7
Tất cả các sản phẩm nhựa khác
Công đoạn rửa ( làm sạch ):
Công đoạn này quan trọng, nếu nhựa tái chế được làm sạch , chất lượng của nhựa sau khi thái chế có chất lượng cao hơn, tránh các tạp chất trong hạt nhựa
Nhựa phế liệu có thể rửa bằng tay hoặc rửa bằng máy .
Rửa bằng máy thường có 1 bể nước có gắn bộ phận cánh khuấy chạy với tốc độ chậm. Nhựa được ngâm trong bể nước trong nhiều giờ , trong khi cánh khuấy hoạt động liên tục .
Các chất bẩn trong nhựa sẽ được rửa sạch, nhựa được vớt lên. Nếu nhựa có dính dầu , mỡ có thể rửa bằng nước nóng hay xà phòng , thuốc tẩy hay NaOH
Công đoạn phơi :
Sau công đoạn rửa, nhựa phế liệu chuyển sang làm khô .
Nhựa phế liệu có thể phơi khô hay sấy khô bằng máy . Nếu phơi bằng tay thì nhựa được phơi ra sân dưới nắng và được trở đều . Thời gian phơi phụ thuộc nắng và gió, nhiệt độ của khu vực đó.
Nếu dùng máy sấy thời gian khô sẽ nhanh hơn và tránh nhiểm bản trong quá trình phơi nhựa.
Công đoạn bằm, cắt , nghiền:
Việc bằm nhỏ nguyên liệu nhựa phế liệu nhằm tăng thêm số nguyên liệu tái chế, thuận lợi cho việc di chuyển và dễ dàng đi vào thiết bị máy móc
Nhựa thô sau khi phơi khô sẽ đưa vào máy bằm , lưỡi cắt xoay đều và cắt thành nhiều mảnh nhỏ . Sau đó chúng sẽ qua 1 vỉa lọc và rớt xuống thùng chứa đặt ở phía dưới.
Máy bằm nhựa
Các lưỡi cắt quay đều nhờ gắn với motor điện . Motor điện gắn với động cơ sau đó khởi động làm quay dây curoa làm cho các lưỡi cắt di chuyển và cắt đều các nhưa phế liệu. Mặt khác 2 bên cũng có 2 lưỡi cắt để cắt nhựa .
Phía trên máy bằm có phễu và có nặp đậy để tránh nhựa phế liệu văng ra. Các nhựa phế liệu sau khi cắt sẽ qua 1 màng lọc rồi rơi xuống thùng chứa nhựa.
Nhựa sau khi nghiền có thể đem đi bảo quản hay cho vào máy đùn.
Nhựa sau khi nghiền
Công đoạn tạo hạt nhựa:
Gia nhiệt , kéo sợi
Nhựa cứng sau khi nghiền nhỏ là nguyên liệu của quá trình đùn và tạo hạt để sản xuất hạt nhựa .
Nhựa phế liệu nghiền nhỏ với kích thước 1cm × 1cm . Sau đó đưa vào máy đùn để gia nhiệt
Mỗi loại nhựa phế liệu có nhiệt độ nung chảy riêng của nó. Nhựa nóng chảy ra dạng lỏng
Nhựa lỏng sẽ qua 1 vỉ lọc có kích thước 2mm . nó hình thành các sợi nhựa
Sợi nhựa
Giải nhiệt và tạo hạt nhựa:
Các sợi nhựa có kích thước 2mm sẽ được đẩy ra và đi qua bể nước lạnh để giải nhiệt.
Đồng thời các sợi nhựa được gắn với 1 trục lăn có gắn 1 lười cắt vừa kéo các hạt sợi vừa cắt => hình thành các hạt nhựa .
Máy tạo hạt nhựa
Quy trình tạo hạt:
Nguyên tắc hoạt động của máy đùn:
Nguyên liệu được cho vào phễu và rơi xuống khuôn đẩy
Trục vít quay sẽ đẩy nguyên liệu lên phía trước
Hơi nóng do ma sát và các pin nóng sẽ làm mềm dẻo nguyên liệu
Chúng được đưa qua vỉ lưới lọc để loại bỏ những mảng cứng
Chúng đi qua 1 bể nước lạnh để đông lại
Trục lăn sẽ đưa nguyên liệu vào khuôn cắt để thành hạt nhựa đều nhau
II.2. MÁY MÓC THIẾT BỊ
Máy xay nhựa thô
Thiết bị nghiền được tích hợp từ các bộ phận chính như khung máy, quạt, thiết bị vận chuyển, bộ tách sản phẩm, tủ điều khiển điện. Đặc biệt cánh cắt của máy được chế tạo từ loại hợp kim siêu bền, chống mài mòn cao, máy hoạt động êm, vững chắc.. đã tạo cho máy có khả năng nghiền phù hợp nhiều loại nguyên liệu nhựa khác nhau.
Máy nghiền nhựa có khả năng tạo ra nguyên liệu thô giúp tái chế nhựa sử dụng lại. Máy nghiền nhựa tái chế giúp nghiền nát nhựa, ưu điểm độ bền cao, nghiền nhiều loại nhựa khác nhau và giảm thêm nhiều chi phí cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực tái chế nhựa.
Các yêu cầu của máy nghiền nhựa công nghệ mới
Tiêu chuẩn CE, CSA và UL của Mỹ và Châu Âu
Máy vận hành đơn giản, dễ thay dao và thay lưới sàng, dễ nạp liệu vào miệng để xay
Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cho người sử dụng lâu dài.
Máy xay nhựa thiết kế chống ồn trong quá trình hoạt động.
Dao băm nhựa
Máy rửa nhựa
Máy rửa nhựa đơn giản chỉ là một máng nước nông, với một (hoặc nhiều) tấm thép chữ nhật được uốn xoáy quanh một (các) trục quay, đầu vào được gắn một máy bơm nước công suất nhỏ.
Khi hoạt động, máng được bơm đầy nước, trục quay xoay làm cho tấm thép chuyển động xoắn ốc, đẩy các mảnh nhựa về phía trươc, chất bẩn được làm sạch nhờ trở lực của nước. Nước bẩn được xả ra ở cuối bể, mảnh nhựa được giữ lại.
Máy rửa nhựa
Hệ thống đùn
Vận chuyển và gia nhiệt, làm nóng chảy các mảnh nhựa.
Hệ thống đùn bao gồm:
Nhông dùng để điều chỉnh vòng quay trục vít.
Trục vít có chiều dài, đường kính hợp lí giúp vận chuyển nhiên liệu.
Vòng băng điên trở cấp nhiệt.
Máy đùn nhựa
Lỗ trục đùn nhựa
Máy đùn gia nhiệt ở nhiệt đọ khoảng 97 - 120oC tùy từng loại nhựa, ở nhiệt độ này đảm bảo nhựa nóng chảy mà vẫn không bị dính, trạng thái này gọi là “keo nhựa”. Keo nhựa nóng được pít tông đẩy nén và định hình thành dây kéo qua lỗ trục đùn và cuốn vào máng làm mát.
Một trục đùn có nhiều lỗ để cho ra nhiều dây nhựa cùng lúc.
Máng làm mát
Máng làm mát đơn giản chỉ là một máng nước hẹp và tương đối dài, trong máng chứa đầu nước lạnh và hệ thống trục quay ngang, các trục quay truyền chuyển động với nhau bằng 2 dây curoad ở 2 bên máng.
Các trục quay sẽ cuốn dây keo nhựa vào lòng nước và làm mát keo nhựa, định hình, tăng độ cứng cho nhựa.
Buồng cắt
Có chức năng cắt và tạo hạt nhựa hoàn chỉnh.
Gồm một thùng nhôm hay inox, bên trong tích hợp một hệ thống kéo ổn định vận tốc và các lưỡi dao chuyển động lên xuống theo một chu kì cố định, điều này giúp các hạt nhựa được cắt ra có kích cỡ đồng nhất.
Hạt nhựa thành phẩm được chuyển đến buồng thu nhờ một hệ thống thổi khí.
Buồng cắt hạt nhựa
Một số loại dao cắt
II.3. Quy cách sản phẩm
Các sản phẩm hạt nhựa tái sinh được sản xuất bởi mô hình trên có đường kính khoảng 2mm với chiều dài khác nhau.
Mỗi loại nhựa tái sinh có màu sắc và ứng dụng khác nhau.
Hạt nhựa tái sinh PET:
Màu: trắng trong, trắng sữa hoặc tạp.
Mùi: không có mùi hôi.
Ứng dụng: dùng để thổi túi, thổi ống nước, bao bì nhựa.
Hạt nhựa tái sinh HDPE:
Màu: xanh dương, xanh lá cây, đỏ, vàng, đen.
Mùi: khi đốt có mùi khét.
Ứng dụng: ép hoặc thổi các loại túi nilon, đồ gia dụng, đồ chơi trẻ em, chậu kiểng, các vật dụng dạng tấm cứng.
Hạt nhựa tái sinh PVC:
Màu: xanh, đỏ, vàng, đen, trắng.
Mùi: khi cháy có mùi khét lạ.
Ứng dụng: sản xuất màng PVC, các loại co ống dân dụng và công nghiệp, vòng đệm cho các thiết bị
Hạt nhựa tái sinh LDPE:
Màu: có nhiều màu.
Ứng dụng: thổi túi, ép một số chi tiết (nắp chai), làm foam
Hạt nhựa tái sinh PP:
Màu sắc: có nhiều màu.
Mùi: khi đốt có mùi giống mùi sáp nến.
Ứng dụng: dùng trong kéo sợi dệt bao PP, kéo sợi dây đai, dây buột, ép, kéo sợi chỉ tròn dệt kim.
Hạt nhựa tái sinh PS:
Màu: có nhiều màu khác nhau.
Mùi: khi đốt có mùi thơm.
Ứng dụng: làm chén nhựa, ly nhựa, muỗng nhựa, hộp đựng bánh kẹo
III. KẾT LUẬN
III.1. Lợi ích của mô hình tái chế:
Mô hình đơn giản dễ làm, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí xử lí chất thải
Qúa trình tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm được lượng năng lượng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô.
Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí.
Giảm các thiệt hại về môi trường do rác thải gây ra.
Cải thiện môi trường, sức khỏe cộng đồng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Đóng vai trò là một nguồn cung cấp nguyên vật liệu quan trọng cho các chu trình sản xuất tiếp theo.
III.2. Nhược điểm của mô hình
Tái chế nhựa là nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường do các khí thải và nước thải từ các quá trình tái chế không đạt tiêu chuẩn.
Chưa kể các phế thải sau trong quá trình tái chế nhựa giấy, chất thải hữu cơ, nước gây hôi thối ô nhiễm môi trường xung quanh
Khí thải có mùi do quá trình nấu chảy nhựa và nước thải từ xay rửa phế liệu
Chất lượng không khí thấp; nồng độ SO2, NO2.. vượt quá mức cho phép 7-8 lần; ban ngày luôn có một lớp mù bao phủ xung quanh.
Nước thải chứa lượng lớn các hóa chất độc hại như xút, thuốc tẩy, phèn kép và phẩm màu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_tai_che_nhua_chuong_vii_ky_thuat_xu_li_chat_thai_r.docx