MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 . . . .1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . . .1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .1
1.Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế thị trường. .1
2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán . .3
3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán. . . .5
4. Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán . .6
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. .7
1. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán. . . .7
Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán: . .7
Mô hình công ty đa năng: . . .8
2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán . .8
3. Các loại công ty chứng khoán . . . 11
4. Vai trò của công ty chứng khoán . . . 12
5. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. . . 14
5.1. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán. . 14
5.2. Các nghiệp vụ phụ trợ của công ty chứng khoán. . 18
5.3. Nguyên tắc hoạt động và đạo đức nghề nghiệp. . . 19
III. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG . . . . 22
1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán. . 22
1.1. Chỉ tiêu định lượng . . . 23
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: . . 23
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh : . 23
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản: . 24
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: . . 24
1.2. Chỉ tiêu định tính. . . . 25
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán. . 25
CHƯƠNG 2 . . . . 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM. . . 30
I. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN
QUA. . . . . 30
II. CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM. . 33
1. Giới thiệu về công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng NO&PTNT Việt Nam. . 33
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của AGRISECO. . . 43
Nghiệp vụ tự doanh: . . . 43
Tự doanh chứng khoán chưa niêm yết: . . 43
Tự doanh cổ phiếu, trái phiếu niêm yết: . . 44
Nghiệp vụ môi giới: . . . 44
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: . . . 46
Nghiệp vụ tư vấn: . . . . 46
Các dịch vụ hỗ trợ khác:. . . 48
3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty . . 48
3.1. Kết quả đạt được. . . . 48
3.2. Những hạn chế. . . . 54
3.3. Nguyên nhân. . . . . 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM . 59
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA AGRISECO TRONG
THỜI GIAN TỚI. . . . . 59
1. Định hướng của UBCKNN. . . . 59
2. Định hướng của AGRISECO . . . 61
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA AGRISECO. . . 63
III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT VIỆT NAM . 67
1. Kế hoạch hoá hoạt động Marketing. . . . 68
2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh. . 73
3. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực. . . 73
4. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ công ty chứng khoán nước ngoài. . 75
5. Nâng cao năng lực phân tích thị trường. . 76
6. Sử dụng “Chinese Wall”-Bức tường hồi âm. . . 77
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. . . . 78
1. Kiến nghị với Chính phủ. . . . 79
1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý. . . 79
1.2. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán. . 81
2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng
khoán. . . . . 82
2.1. Giám sát và quản lý vốn khả dụng đối với công ty chứng khoán . 82
Tổng nợ điều chỉnh . . . . 83
2.2.Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin . . 84
2.3. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán . . . . 86
2.4. Thành lập Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán . . 87
III. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM. . 87
1. Tăng định biên cho công ty. . . . 87
2. Mở chi nhánh ở Đà Nẵng. . . . 87
3. Đào tạo nước ngoài. . . 88
92 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y vốn để mua cổ phần lần đầu của
cán bộ công nhân viên các DNNN cổ phần hoá và hộ nông dân sản xuất, cung
cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp này. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng trên,
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành công văn số 891/NHNN-CSTT ngày
18/7/2001 cho phép các tổ chức tín dụng xem xét vay vốn đối với các đối tượng
trên. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện chỉ thị của NHNN,
AGRISECO đề xuất phối hợp với NHNO&PTNT Việt Nam cung cấp dịch vụ
cho người lao động vay tiền mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá.
AGRISECO đóng vai trò đảm bảo tiền vay thông qua lưu ký cổ phiếu của
người lao động, coi đó như một phương tiện đảm bảo tiền vay và thực hiện việc
cập nhật giá trị của khoản bảo đảm trên.
42
- Cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, thực hiện việc cầm cố
chứng khoán:
Trong quá trình tham gia thị trường chứng khoán xuất hiện nhu cầu mua
chứng khoán của khách hàng nhưng họ còn thiếu tiền hay khách hàng nắm giữ
chứng khoán có nhu cầu cần tiền nhưng đồng thời họ vẫn muốn lưu giữ những
chứng khoán đó để được hưởng những quyền lợi do chứng khoán mang lại (cổ
tức, quyền mua chứng khoán mới, quyền bầu cử…). Do vậy khi phối hợp
AGRISECO, NHNO&PTNT Việt Nam (các chi nhánh) có thể cho khách hàng
vay tiền mua chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán của khách hàng. Đây là
hoạt động sinh lời, vừa an toàn, vừa giúp cho công ty thu hút được khách hàng
vì theo quy định của pháp luật công ty chứng khoán không được trực tiếp thực
hiện các hoạt động tín dụng.
- Lập Đại lý nhận lệnh tại các chi nhánh:
Đại lý nhận lệnh là các pháp nhân kết hợp với công ty chứng khoán trong
việc nhận lệnh giao dịch của khách hàng kinh doanh chứng khoán. Tính đến
nay, NHNO&PTNT Việt Nam có hơn 1400 chi nhánh trải rộng trên địa bàn cả
nước. Chính vì vậy, việc xây dựng mạng lưới Phòng giao dịch và Đại lý nhận
lệnh của công ty có thể tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới của
NGNO&PTNT Việt Nam và mang lại cho AGRISECO và các chi nhánh một
khả năng cung cấp dịch vụ có lời và không rủi ro. Đồng thời, việc xây dựng
mạng lưới các đại lý nhận lệnh của AGRISECO có thêm khả năng cung cấp
dịch vụ miễn phí (hiện tại là 5%), đã giúp các chi nhánh và khách hàng của
NHNO&PTNT Việt Nam tiếp cận thị trường chứng khoán, góp phần thực hiện
sứ mệnh chiến lược của NHNO&PTNT Việt Nam là phục vụ nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, mặt khác phối hợp với các chi nhánh NHNO&PTNT
Việt Nam thực hiện chu trình khép kín các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Chứng khoán hóa các khoản nợ:
43
Đối với các doanh nghiệp nợ NHNO&PTNT Việt Nam và không có khả
năng chi trả, AGRISECO sẽ phối hợp với NHNO&PTNT Việt Nam xúc tiến cổ
phần hoá doanh nghiệp, chuyển khoản nợ đọng thành tỷ lệ cổ phần hoá trong
doanh nghiệp, niêm yết và phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường
chứng khoán nhằm thu hồi được khoản nợ có nguy cơ mất hẳn nói trên.
- Quản lý các danh mục đầu tư của NHNO&PTNT Việt Nam:
Là ngân hàng thương mại, NHNO&PTNT Việt Nam với khoản vốn dư
thừa mang tính “thời vụ” hoàn toàn có thể tận dụng thông qua việc trực tiếp
kinh doanh chứng khoán. Công ty sẽ đảm nhận vai trò công ty quản lý quỹ đầu
tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán nhằm giúp NHNO&PTNT Việt
Nam thu lợi nhuận hoặc mở rộngkhả năng góp vốn, giữ cổ phần trong doanh
nghiệp.
AGRISECO và NHNO&PTNT Việt Nam còn có thể phối hợp trong tư
vấn cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, cơ cấu lại tài chính doanh nghiệp, đưa
cổ phiếu của doanh nghiệp vào giao dịch trên thị trường chứng khoán, mua bán
các loại giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán, phát hành và phân phối trái
phiếu của NHNO&PTNT Việt Nam..vv..
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của AGRISECO.
Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng
AGRISECO đã thu hút được đông đảo khách hàng và nâng cao uy tín của mình.
Nghiệp vụ tự doanh:
Được triển khai từ những ngày đầu thành lập, tự doanh là nghiệp vụ được
AGRISECO chú trọng khai thác với mục tiêu chủ yếu là gắn kết hoạt động kinh
doanh với NHNO&PTNT Việt Nam, tham gia huy động vốn cùng ngân hàng
mẹ, tạo thu nhập cho công ty.
Tự doanh chứng khoán chưa niêm yết:
44
Công ty đã thực hiện đề án mua giấy nhận nợ mía đường của Hiệp hội
Trung Quốc ngay sau khi nhận được giấy phép hoạt động kinh doanh một tháng
với tổng giá trị là 11.617.404 USD, công ty đã thanh toán được toàn bộ 9 hối
phiếu còn lại của các tập đoàn Trung Quốc, mang lại thu nhập 4,2 tỉ đồng,
chiếm 33,6% Tổng thu. Tiếp sau đó, công ty thực hiện đề án kinh doanh công
trái xây dựng Tổ quốc với mệnh giá 50 tỉ đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất
10%/năm, đến hạn 19/5/2003, trả lãi một lần khi đến hạn.Với đề án này mang
lại 1,99 tỉ đồng tiền lãi cho công ty, chiếm 15,84% Tổng thu. Đến tháng 5/2002
công ty nhận làm đại lý phát hành kỳ phiếu NHNO&PTNT Việt Nam với tổng
giá trị phát hành 178 tỉ đồng, trong đó 67,25 tỉ đồng công ty thực hiện dưới hình
thức tự doanh, đạt 118% kế hoạch được giao (không chính thức qua Sở giao
dịch NHNO&PTNT Việt Nam) và là đơn vị huy động đứng thứ hai trong toàn
hệ thống NHNO&PTNT Việt Nam.
Tự doanh cổ phiếu, trái phiếu niêm yết:
Ngược lại với Tự doanh chứng khoán chưa niêm yết, do điều kiện cán bộ
và thị trường, qui mô tự doanh chứng khoán niêm yết của công ty rất hạn chế,
chủ yếu là thử nghiệm và dự phòng. Số chứng khoán niêm yết hiện công ty
đang nắm giữ là 32.000 cổ phiếu và 200 trái phiếu, với tổng giá trị đầu tư là 1,1
tỷ đồng. Tổng cổ tức thu được là 50,4 triêu đồng, trích dự phòng giảm giá 147,1
triệu đồng.
Nghiệp vụ môi giới:
Cùng với thời gian hoạt động AGRISECO đã nghiên cứu, xây dựng và
ban hành được quy trình môi giới riêng cho công ty của mình, hoàn thiện
chương trình phần mềm, đảm bảo cung cấp số liệu giao dịch của khách hàng
nhanh chóng và chính xác. Đồng thời triển khai dịch vụ cung cấp thông tin về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho khách hàng của công ty qua email,
cung cấp bản cáo bạch, số liệu về các công ty niêm yết trên mạng thông tin
45
chứng khoán cho quảng đại người đầu tư, thực hiện chính sách ưu đãi về phí
môi giới chứng khoán. Cho đến nay số tài khoản giao dịch được mở tại công ty
là 310 và công ty đã thu được 352 triệu đồng phí môi giới trong năm 2002.
Kết quả công tác môi giới thể hiện qua bảng sau
Chỉ tiêu Tháng 12/2001 Tháng 7/2002 Tháng 12/2002
Số tài khoản của KH 85 222 300
Số lệnh giao dịch 145 511 750
Số lệnh thực hiện 95 287 320
Giá trị giao dịch (tỷ đ) 1,6 8,67 72,5
Phí môi giới (triệu đ) 8,3 66,78 352
Thị phần ( GTGD) 3,01% 4%
Thị phần (KLGD) 4,16% 6,2%
(Nguồn: Báo cáo tổ chức và hoạt động của AGRISECO)
Phí môi giới giao dịch chứng khoán mà công ty thu được phụ thuộc vào
lượng hàng hoá được giao dịch trên sàn. Công ty có thể áp dụng linh hoạt tuỳ
vào tình hình hoạt động và mục tiêu của công ty. Từ tháng 6/2002 AGRISECO
đã áp dụng chính sách giảm phí môi giới nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách
hàng của mình. Ta có thể thấy được mức phí giao dịch của AGRISECO thấp
hơn so với mức phí của các công ty chứng khoán khác trên thị trường qua bảng
sau:
Tên CTCK Tổng giá trị giao dịch (tr.đ) Mức phí giao dịch (%)
CTCK Bảo Việt
(BVSC)
100-200 0,45
200-400 0,4
400-500 0,35
500 trở lên 0,3
46
CTCK Ngân hàng Công
thương (IBS)
100-200 0,45
400-500 0,35
500 trở lên 0,3
CTCK Ngân hàng
No&PTNT(AGRISECO)
100-200 0,4
200-500 0,3
500 trở lên 0,2
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
Công ty lưu ký tất cả các loại cổ phiếu niêm yết cho khách hàng đến giao
dịch, đảm bảo an toàn và thực hiện đầy đủ các quyền của người sở hữu chứng
khoán, quy trình lưu ký, rút chứng chỉ chứng khoán với thủ tục đơn giản nhanh
chóng và không tốn kém cho khách hàng. Hiện công ty đang nghiên cứu triển
khai dịch vụ quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần như là một dịch vụ hỗ trợ
cho việc tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá. Việc thu phí có thể chưa cần
thiết đặt ra nhưng công ty sẽ có lợi ở chổ hầu hết cổ đông của các đơn vị này sẽ
lưu ký chứng khoán tại công ty và tiến hành giao dịch khi cổ phiếu của họ được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trên thị trường đã có IBS triển khai
nghiệp vụ lưu ký đối với các loại cổ phiếu chưa niêm yết. Nghiệp vụ này đã
đóng góp vào việc triển khai các hoạt động khác trong công ty.
Số chứng khoán được lưu ký tại công ty tăng song chậm. Tính đến
31/12/2002, số chứng khoán lưu ký tại công ty là 1.087.910.
Nghiệp vụ tư vấn:
Công ty hiện tại vẫn thực hiện việc cung cấp các thông tin chính thức do
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán phát
hành. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn cho các khách
hàng tham gia giao dịch chứng khoán. Khách hàng khi được công ty tư vấn sẽ
không phải trả bất kỳ một khoản phí nào. Công ty đang triển khai nghiệp vụ tư
47
vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá. Các hoạt động này đang từng bước được
thực hiện. Công ty đã ký biên bản ghi nhớ làm tư vấn niêm yết với công ty cổ
phần Mía đường Lam Sơn và công ty XNK Nhà Bè.
Ngoài ra công ty cũng kết hợp với công ty tư vấn tài chính TVH và công
ty tư vấn đầu tư tài chính Mezfin nhằm tăng cường năng lực của công ty trong
việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Trên thực tế, hoạt động của nghiệp vụ này chỉ thực hiện đối với trường
hợp chứng khoán được phát hành ra công chúng, trong khi các nhà đầu tư cũng
như nhà phát hành, không phân biệt đối với trường hợp phát hành ra công
chúng hay phát hành riêng lẻ đều có nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn với
hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Chính vì những hạn
chế đó, mà nghiệp vụ này chưa mang lại kết quả tích cực đối với hầu hết các
công ty chứng khoán trên thị trường chứ không riêng gì AGRISECO, các nhà
đầu tư vẫn băn khoăn về tính chính xác của thông tin tư vấn của các công ty
chứng khoán khi họ đặt niềm tin để tham gia thị trường chứng khoán. Bên cạnh
đó, việc chưa hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới các công ty chứng
khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ này. Thực tế, các công ty chứng khoán
chưa mặn mà với nghiệp vụ chưa mang lại lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, để
làm được điều này thì các công ty chứng khoán cũng chưa có đội ngũ nhân viên
chuyên sâu về nghiệp vụ, vì nghiệp vụ này đòi hỏi phải có cán bộ có chuyên
môn sâu, lựa chọn kỹ càng và được đào tạo cơ bản và có khả năng tiếp thị mang
lại hiệu quả cao.
Nhìn chung, việc triển khai hoạt động kinh doanh của AGRISECO được
thực hiện bài bản, được cụ thể hoá bằng các đề án. Cùng với sự gia tăng doanh
thu môi giới, số lượng cổ phiếu lưu ký, số lượng tài khoản và tổng giá trị tiền
48
ký quỹ của khách hàng tại các công ty chứng khoán đang có chiều hướng tăng
lên.
Các dịch vụ hỗ trợ khác:
Công ty đã phối hợp với NHNO&PTNT chi nhánh 50 Bến Chương
Dương cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ như cho vay cầm cố chứng
khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán. Ngoài ý nghĩa mang lại thu nhập
cho công ty, hiện tuy không đáng kể (tổng doanh thu chỉ đạt khoảng 13 triệu
đồng), song việc thực hiện các dịch vụ này đã góp phần mở rộng tiện ích nhằm
thu hút khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán và thể hiện mối quan hệ
gắn kết giữa công ty và NHNO&PTNT Việt Nam trong hoạt động kinh doanh.
Riêng với AGRISECO được thực hiện cả 5 nghiệp vụ nhưng thực tế chỉ
có nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh là mang lại nguồn thu đáng kể cho
công ty. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành hiện công ty
chỉ mới đưa vào thực hiện. Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động chưa được
2 năm nhưng với thực trạng hoạt động trên của công ty cho thấy công ty có
những thế mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.
3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
3.1. Kết quả đạt được.
Tính đến 31/12/2002, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của năm 2002 của
công ty được thể hiện ở bảng sau:
49
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
Chỉ tiêu 6 tháng ĐN 6 tháng CN
TỔNG THU 5.231.256.334 7.274.030.998
Thu từ hoạt động kinh doanh 3.214.256.891 2.150.511.374
Lãi tiền gửi 29.234.120 20.787.029
Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ 751.365.249 486.658.197
Lãi kỳ phiếu NHNO&PTNT 1.236.400.074 4.616.074.398
TỔNG CHI 3.526.814.255 5.236.489.533
Chi phí hoạt động kinh doanh 2.722.464.574 3.927.367.149
Chi phí quản lý 797.674.229 1.309.122.384
CHÊNH LỆCH THU-CHI 1.704.442.079 2.037.541.465
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của AGRISECO)
Bảng tổng kết tài sản
Ngày 31/12/2002
TÀI SẢN Số dư cuối kỳ
A- Tài sản lưu động
B- Tài sản cố định
61.266.545.400
3.163.636.420
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 64.430.181.820
NGUỒN VỐN Số dư cuối kỳ
A- Nợ phải trả
B- Nguồn vốn chủ sỏ hữu
2.830.293.080
61.599.888.740
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 64.430.181.820
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của AGRISECO năm 2002)
Sau gần hai năm hoạt động, công ty chứng khoán AGRISECO đã dần tạo
chổ đứng trên thị trường. Việc tham gia thị trường sau khi trung tâm giao dịch
chứng khoán TPHCM hoạt động đã giúp công ty có được kinh nghiệm từ các
công ty đi trước, từ đó có điều kiện trao đổi dịch vụ, kỹ thuật, đào tạo và nâng
dần uy tín của công ty đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
50
Thứ nhất, đầu tư trang thiết bị và hệ số hoạt động: Thời gian qua,
công ty đã đầu tư bài bản cho trang thiết bị. Tất cả các trang thiết bị phục vụ
cho việc giao dịch, kết nối và xử lý thông tin đều đáp ứng nhu cầu hiện tại. Hiệu
quả sử dụng từng loại tài sản được phản ánh qua các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn 6 tháng ĐN: 0,0265
Hiệu quả sử dụng vốn 6 tháng CN: 0,0316
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong 6 tháng đầu
năm sẽ được 0,0265 đồng lợi nhuận, 6 tháng cuối năm sẽ được 0,0316 đồng lợi
nhuận. Hệ số này tăng 19,24% nhưng vẫn thấp, điều này cho thấy lợi nhuận của
công ty thấp trong khi vốn bỏ ra thì lớn. Lợi nhuận thấp do công ty chỉ thu lợi
nhuận chủ yếu ở nghiệp vụ môi giới và tự doanh. Tình hình này sẽ được cải
thiện khi thị trường đi vào ổn định, công ty sẽ mở rộng nghiệp vụ và tăng doanh
thu.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh 6 tháng ĐN: 1,483
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh 6 tháng CN: 1,39
Các chỉ tiêu trên cho thấy cứ một đồng chi phí kinh doanh sẽ mang lại
1,483 đồng doanh thu ứng với 6 tháng đầu năm 2002; 1,39 đồng doanh thu ứng
với 6 tháng cuối năm 2002.
Sức sinh lời của chi phí kinh doanh 6 tháng ĐN: 0,48
Sức sinh lời của chi phí kinh doanh 6 tháng CN: 0,39
Như vậy cứ một đồng chi phí kinh doanh chứng khoán bỏ ra thì thu được
0,48 đồng lợi nhuận ở 6 tháng đầu năm 2002 và 0,39 đồng lợi nhuận ở 6 tháng
cuối năm 2002. Con số này cho thấy mặc dù tỉ lệ không thấp nhưng có xu
hướng giảm, chứng tỏ chi phí kinh doanh công ty bỏ ra thì lớn và tăng nhưng
lợi nhuận thu được tăng với tốc độ thấp hơn
51
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản lưu động:
Khả năng sinh lời của TSLĐ 6 tháng đầu năm 2002: 0,0278
Khả năng sinh lời của TSLĐ 6 tháng cuối năm 2002: 0,033
Theo tính toán trên cứ một đồng tài sản lưu động 6 tháng đầu năm sẽ tạo
ra 0,0278 đồng lợi nhuận, 6 tháng cuối năm tạo ra 0,033 đồng lợi nhuận, tăng
18,7%. Mặc dù tỉ lệ này còn thấp nhưng có chiều hướng tăng lên, điều này cho
thấy công ty ngày càng sử dụng vốn có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Sức sản xuất của TSCĐ 6 tháng ĐN: 1,667
Sức sản xuất của TSCĐ 6 tháng CN: 2,3
Mức sinh lời của TSCĐ 6 tháng ĐN: 0,54
Mức sinh lời của TSCĐ 6 tháng CN: 0,64
Như vậy cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 1,667 đồng
doanh thu tương ứng với 6 tháng đầu năm 2002. Với 6 tháng cuối năm 2002 cứ
một đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 2,6 đồng doanh thu, tăng 0,933
đồng so với 6 tháng đầu năm 2002. Với một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh chủ yếu là dịch vụ mà sức sản xuất của tài sản cố định như trên là vừa
phải. Mặt khác, mức sinh lời của tài sản cố định lại tăng biểu hiện ở cứ một
đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 0,54 đồng lợi nhuận trong 6 tháng
đầu năm 2002 và tăng lên 0,64 đồng lợi nhuận ở 6 tháng cuối năm. Điều này
phản ánh công ty dần dần khai thác tốt tài sản cố định, đồng thời phản ánh sự
kinh doanh phát đạt của công ty.
Thứ hai, hệ số cơ cấu tài chính: Hệ số nợ / tổng tài sản là 0,044, hệ số
nợ / vốn chủ sở hữu là 0,46. Như vậy các hệ số nợ này đều rất thấp, một mặt
thể hiện công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tính an toàn
cho công ty cũng như khách hàng, mặt khác lại cho thấy: nhu cầu sử dụng vốn
52
chưa cao, khách hàng chưa nhiều về số lượng cũng như khối lượng giao dịch
của khách hàng còn ít.
Tỷ trọng tài sản lưu động của công ty chiếm tới 95% tổng tài sản,
AGRISECO có thể tham khảo cơ cấu tài sản của các công ty chứng khoán khác
để xác định mức độ hợp lý về cơ cấu tài sản của mình.
Trong năm 2002, công ty đã làm ăn có lãi và được UBCKNN nhận định
là công ty có kết quả tài chính cao. Điều này khẳng định thành công bước đầu
của công ty vì mục tiêu chính của công ty trong giai đoạn này không phải là lợi
nhuận. Kết quả đã đánh dấu sự cố gắng trong việc chỉ đạo, quản lý điều hành và
thực hiện công tác hạch toán kinh doanh của công ty.
Bộ máy công ty được tổ chức quá gọn nhẹ. Số nhân viên trong công ty
không nhiều, lại phải đảm nhiệm công việc hoàn toàn mới mẻ, chưa có kinh
nghiệm. Nhưng do công ty có phương pháp sắp xếp công việc cụ thể cho từng
người, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tinh thông nghiệp vụ, có tinh
thần trách nhiệm với công việc nên các cán bộ luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao, đem lại những thành tích đáng kể cho công ty và sự tin cậy của
khách hàng.
Doanh số giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng qua từng tháng đều
tăng. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển, tạo lòng tin
cho công chúng đầu tư. Bên cạnh đó, công ty thực hiện nghiệp vụ môi giới một
cách bài bản, nhanh chóng, chính xác với độ an toàn cao, từ đó tạo niềm tin nơi
khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Số chứng khoán lưu ký được lưu ký tại công ty tăng dù chậm, khách hàng
khi mua bán chứng khoán ở công ty đều được lưu ký chứng khoán tại công ty.
Khách hàng đến công ty ngày càng nhiều. Với việc đảm bảo nguyên tắc
cơ bản của thị trường chứng khoán cũng như các nguyên tắc đạo đức nghề
53
nghiệp, hình ảnh của công ty đã được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó, dịch
vụ tư vấn đầu tư hoạt động dần dần có hiệu quả và thu hút được nhiều khách
hàng đến với công ty. Điều quan trọng hơn cả là tất cả các nghiệp vụ mà công
ty thực hiện liên quan trực tiếp đến khách hàng đã được khách hàng tin tưởng,
hài lòng và hình ảnh của công ty đã được truyền miệng từ người này sang người
khác, do đó số khách hàng đến với công ty ngày càng tăng.
Như vậy có thể khẳng định rằng nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư và lưu
ký chứng khoán ngày càng hoạt động có hiệu quả và đang từng bước được hoàn
thiện. Có được những thành công đáng kể trên là nhờ: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
nhân viên có trình độ, hiểu biết và được đào tạo cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán đã chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ một cách an toàn,
hiệu quả và tạo được lòng tin ở khách hàng. Ban lãnh đạo công ty là những
người có thâm niên trong ngành tài chính, ngân hàng nên dù ở giai đoạn đầu
hoạt động nhưng việc điều hành các nghiệp vụ của công ty đều trôi chảy, tất cả
các cán bộ kinh doanh chủ chốt đều đã qua các lớp đào tạo của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và có giấy phép hành nghề. Các nhân viên môi giới tài sản của
công ty đều đã được lựa chọn kỹ và được trung tâm giao dịch chứng khoán đào
tạo. Ngoài ra, một số đã được gửi ra nước ngoài đào tạo chuyên sâu hoặc được
chuyên gia nước ngoài sang đào tạo tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại đã góp phần quan trọng trong quá trình hoạt động hiệu quả của công ty.
Điển hình là bảng điện tử giúp cho khách hàng theo dõi thông tin của Trung
tâm giao dịch chứng khoán. Bảng điện tử giúp cho nhà đầu tư có thông tin cập
nhật nhất về giá cả, khối lượng chào bán và đặt mua của từng loại chứng khoán,
giá cả và khối lượng dự kiến khớp lệnh của từng loại chứng khoán.
Bên cạnh đó, công ty còn có hệ thống thông tin theo dõi và giám sát
khách hàng. Số dư tài khoản của khách hàng, các giao dịch thực hiện trong
phiên đều được công ty giám sát chặt chẽ để thông báo cho khách hàng, đảm
54
bảo khi thực hiện các giao dịch, khách hàng đã ký quỹ 100%, cũng như không
xảy ra trường hợp mua bán cùng một loại chứng khoán trong một phiên giao
dịch. Việc giám sát này không những giúp cho khách hàng luôn tuân theo
những quy định của pháp luật trong giao dịch mà còn đảm bảo cho cả uy tín của
công ty trong việc thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Hơn nữa, hệ thống
thông tin này có khả năng cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng khi
có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Một lý do khác nữa là thị trường chứng
khoán Việt Nam ngày càng hoạt động ổn định, đúng theo hướng và mục tiêu đã
đề ra ngay từ khi mới thành lập.
3.2. Những hạn chế
Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam còn sơ khai, có nhiều hạn
chế. Hàng hoá trên thị trường tuy đã tăng về số lượng những vẫn còn ít và chưa
đa dạng về chủng loại. Quy mô thị trường còn nhỏ bé cả cung và cầu. Hệ thống
giao dịch thanh toán còn ở mức ban đầu, chưa bao quát đầy đủ các chức năng
của hệ thống. Mặt khác chưa có luật về chứng khoán nên hiệu lực của các văn
bản pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán không cao, dẫn đến
nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Những hạn chế này đã có ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của các công ty chứng khoán nói
chung và công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng No&PTNT nói riêng. Mặt
khác, việc một số tổ chức niêm yết công bố thông tin không chính xác về tình
hình hoạt động kinh doanh của mình đã khiến lòng tin của nhà đầu tư trên thị
trường có sự lung lay. Điều này dẫn đến thị trường hoạt động không sôi động và
giảm đi nguồn thu đáng kể của các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, số người
hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán không nhiều, kiến thức về
thị trường rộng đã khiến cho các công ty chứng khoán rất khó khăn trong việc
tuyên truyền phổ biến kiến thức cho người đầu tư. Cũng chính vì điều đó, các
công ty gặp khó khăn khi tiếp xúc với khách hàng là công ty để tư vấn cho họ
55
cổ phần hoá và đưa chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán vì đội
ngũ lãnh đạo của các công ty chưa chủ động cổ phần hoá, họ vẫn còn ngại công
bố thông tin trên thị trường
Đứng trong mặt bằng chung của thị trường, tuy đã đạt được những kết
quả bước đầu đáng khích lệ nhưng AGRISECO vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục.
So với các công ty chứng khoán khác trên thị trường thì AGRISECO
cùng với công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại thương có vốn điều lệ lớn nhất
là 60 tỷ đồng, đây là cơ sở tốt để thực hiện các nghiệp vụ đòi hỏi vốn lớn như
bảo lãnh phát hành, tự doanh. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy chỉ có nghiệp vụ
tự doanh và môi giới là hai nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho AGRISECO,
trong khi các nghiệp vụ khác vẫn còn chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa
sôi động và chưa đóng vai trò quyết định trong hiệu quả kinh doanh của công
ty. Mặt khác các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán
chưa thực sự hoạt động đúng theo tiềm năng của công ty. Trong quá trình hoạt
động AGRISECO còn một số vướng mắc về tư duy và tác phong của cán bộ
nhân viên khi họ chưa kịp đổi mới với kinh doanh, vẫn còn sai sót trong kỹ
thuật nhập lệnh và do số cán bộ công ty còn quá ít (toàn công ty chỉ có 30
người) nên áp lực công việc quá lớn đối với người lao động.
Hiện tại AGRISECO chỉ có ba phòng là phòng hành chính – tổng hợp, kế
toán – lưu ký và phòng kinh doanh, chưa xây dựng các phòng ban độc lập cho
từng loại nghiệp vụ, do đó có thể dẫn tới các xung đột lợi ích trong công ty khi
triển khai đồng thời cả nghiệp vụ môi giới và tự doanh.
AGRISECO có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh, do vậy chưa tạo được những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư ở
các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
56
AGRISECO lại có điều kiện thuận lợi hơn các công ty khác khi mở rộng
thêm các nghiệp vụ phụ trợ do có ưu thế của ngân hàng mẹ nhưng do thị trường
vẫn còn quá nhỏ, quá ít nghiệp vụ khiến cho công ty không phát huy hết khả
năng vốn có của mình.
3.3. Nguyên nhân.
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Hoạt động marketing của công ty còn quá yếu: Tiềm năng khách hàng
của thị trường rất lớn nhưng khách hàng hiện tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Thực trạng hoạt động của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng NO&PTNT Việt Nam và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.pdf