Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn u2

1/ Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Từ Sơn 2

1.1. Quá trình hình thành 2

1.2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động tại ngân hàng đầu tư phát triển Từ Sơn 3

1.3/ Chức năng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn 4

1.3.1/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 4

1.3.2/ Các dịch vụ và sản phẩm chính của chi nhánh 8

2/ Quy trình thẩm định 9

3 / Phương pháp thẩm định 11

4/ Nội dung thẩm định 13

4.1/ Sự cần thiết phải tiền hành đầu tư 13

4.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án 14

4.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án 15

4.4/ Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án 15

4.5/ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 15

4.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn 15

4.7/ Đánh giá phương diện tài chính của dự án 16

4.8/ Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro 20

5/ Ví dụ: dự án xin vay vốn “ Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà ” 21

5.1/ Xác định lại sự cần thiết phải đầu tư của dự án 23

5.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 24

5.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án 26

5.4/ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật 27

5.5/ Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 29

5.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn 29

5.7/ Thẩm định phương diện tài chính của dự án 32

5.8/ Đánh giá công tác thẩm định đối với dự án xin vay vốn “ Trung tâm đào tạo lại xe Bắc Hà” 39

6./ Đánh giá hoạt động thẩm định dự án tại chi nhánh 40

6.1/ Thành tựu đạt được 40

6.2/ Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định tại chi nhánh 42

6.2.1/ Những hạn chế 42

6.2.2/ Nguyên nhân 44

Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn 46

1./ Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn 46

1.1/ Nhận định về môi trường kinh doanh năm 2008 có ảnh hưởng đến hoạt động tại Chi nhánh 46

1.2. Mục tiêu tổng quát 47

2/ Định hướng công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn 48

3/ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn tại chi nhánh 49

3.1/ Hoàn thiện nội dung thẩm định tại chi nhánh 49

3.2/ Hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn 49

3.3/ Đào tạo,nâng cao năng lực trình độ của cán bộ thẩm định 50

3.4/ Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời 52

3.5/ Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định 52

3.6/ Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. 53

4/ Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh 53

4.1/ Đối với Chính phủ, các bộ ngành và các cơ quan liên quan 53

4.2/ Đối với Ngân hàng Nhà nước 54

4.3/ Đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam_BIDV 54

4.4/ Đối với chủ đầu tư 54

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

DANH MỤC BẢNG BIỂU 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng A2: 200 học viên/năm Ô tô hạng B1: 500 học viên/năm Ô tô hạng B2: 1.400 học viên/năm Ô tô hạng C: 400 học viên/năm Suất đầu tư: 8,8 triệu đồng/học viên Thị trường cung cấp học viên đào tạo dự kiến: Trung tâm chủ yếu đào tạo cho các học viên thuộc khu vực Bắc Ninh, ngoài ra còn đào tạo cho các học viên thuộc các tỉnh lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... và dự kiến mở rộng địa bàn đào tạo ra các tỉnh này bằng cách thành lập các chi nhánh ở tại đó. Trường đã bắt đầu tổ chức đào tạo từ năm 2008 đạt gần 2000 học viên các hạng. Trong giai đoạn tiếp theo, dự kiến Trung tâm sẽ mở thêm các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của học viên trên địa bàn đồng thời tận dụng các trang thiết bị đào tạo nghề cho sinh viên cao đẳng thực nghiệm. Nhu cầu vốn đầu tư: + Vốn cố định: 47.553.000.000đ - Xây lắp: 38.926.000.000đ - Thiết bị: 5.764.000.000đ - Chi phí khác: 2.863.000.000đ + Vốn lưu động ban đầu: 1.000.000.000đ Kế hoạch thu xếp vốn: Vốn tự có : 16.792.000.000,đ (vốn góp của các cổ đông) Vốn vay : 31.761.000.000,đ (vay tại BIDV Từ Sơn) 5.1/ Xác định lại sự cần thiết phải đầu tư của dự án Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt được những phát triển đặc biệt nổi bật, GDP hàng năm luôn ở mức tăng trưởng cao đặc biệt là năm 2007 là năm đầu tiên sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO với mức tăng trưởng GDP đạt 8.5% mức cao nhất trong các năm. Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế là rất quan trọng. Các phương tiện giao thông vận tải ngày nay rất đa dạng, phong phú : xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay,… Đối với nước ta ô tô là phương tiện giao thông vận tải có vai trò rất lớn. Nó phù hợp với nhu cầu vận tải ngày càng tăng của nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng. Bắc Ninh là một tỉnh đang phát triển theo định hướng trở thành một tỉnh công nghiệp của đất nước. Bắc Ninh là một tỉnh có đặc điểm địa lý được thiên nhiên ưu đãi của một vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có diện tích 797,5 km2, dân số 960.000 người, với đất đai phì nhiêu, tài nguyên đa dạng. Đặc biệt là cội nguồn văn hóa Kinh Bắc của dân tộc từ nghìn đời nay và quê hương Quan họ nổi tiếng cả nước cùng nhiều danh lam thắng cảnh hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư và khách du lịch. Từ thuận lợi đó, đồng thời có thêm vị thế là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội nên cơ sở hạ tầng của Bắc Ninh luôn luôn được quan tâm đầu tư phát triển. Đặc biệt là từ khi Tỉnh được tái lập từ tháng 01/1997 đến nay đã thu được những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, đóng vai trò là một trong những trọng điểm phát triển của tiểu vùng. Trong đó, về giao thông đã có 4.100 km tuyến đường bộ, gồm 120 km (Quốc lộ 1, 3, 18, 38), 380 km tỉnh lộ, 460 km huyện lộ và đô thị, còn lại là mạng lưới giao thông nông thôn dài 3.200 km. Về nhu cầu sử dụng, khai thác phương tiện giao thông cũng phát triển nhanh chóng và liên tục, đặc biệt là vận tải đường bộ, số ô tô đăng ký đăng kiểm của Tỉnh (chưa kể xe của các đơn vị TW) là trên 3.000 phương tiện các loại, tốc độ tăng số lượng khá nhanh, nhất là xe tải và xe con, có năm tăng đến gần 20%. Kinh tế Bắc Ninh trong nhiều năm qua luôn giữ vững tăng trưởng ở mức cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều khu ( cụm ) công nghiệp như: Tiên Sơn, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành,…đồng thời các sản phẩm tạo ra cũng rất đa dạng cung cấp thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Do quá trình phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, công nghiệp hóa được triển khai mạnh mẽ trong địa bàn toàn tỉnh, năm 2006, Thị xã Bắc Ninh đã được Nhà nước nâng cấp lên thành phố và đến năm 2015 sẽ là một tỉnh công nghiệp. Huyện Từ Sơn cũng đã được nâng cấp lên thị xã từ tháng 10/2008. Nhu cầu về vận tải rất lớn từ nhiều năm trở lại đây đòi hỏi một lượng xe ô tô, xe tải lớn cùng với đó là một đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, có năng lực phục vụ đáp ứng nhu cầu này. Trước tình hình đó, vấn đề đào tạo nhân lực nói chung, trong đó có đào tạo lái xe là một nhu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Riêng về đào tạo lái xe ở Bắc Ninh hiện nay chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân đội đảm nhiệm. Với lượng sinh viên sẵn có đang theo học hệ cao đẳng, trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã xây dựng chương trình đào tạo cho hầu hết sinh viên khi ra trường đều có bằng lái xe để phù hợp với sự năng động của thị trường. Như vậy, trường luôn luôn có một lực lượng học viên ổn định mỗi năm khoảng từ 1.500 đến 2.000 người. Từ những phân tích trên, việc Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà xin phép được đào tạo lái xe là một việc có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Khi đi vào hoạt động thì dự án có thể mang lại những lợi ích như: + Đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bằng lái xe cho các cá nhân muốn trở thành lái xe + Đóng góp cho việc phát triển kinh tế của đất nước nói chung ( có rất nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc ), và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ tăng lượng hàng hóa được lưu thông lên rất nhiều vì có nhiều hơn các phương tiện vận tải có các lái xe có đủ năng lực từ đó đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải. 5.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án - Đánh giá tổng quan về nhu cầu lái xe: Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay đặc biệt là sự phát triển kinh tế nhanh và mạnh như tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận thì nhu cầu về đào tạo nghề nói chung và đạo tạo lái xe nói riêng là rất lớn đặc biệt đối với đào tạo lái xe ô tô. Khi đất nước ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao và giá xe ô tô lại có xu hướng giảm thì số người mua xe trong tương lai sẽ tăng lên vì thế nhu cầu học lái xe cũng tăng theo. - Đánh giá về khả năng cung ứng lái xe trên thị trường: Nhu cầu về đạo tạo nghề và đạo tạo lái xe ở Bắc Ninh và các tỉnh lân cận rất lớn nhưng hiện nay ở những vùng này chưa có nhiều trung tâm đào tạo được phép cấp bằng cho các học viên. Đào tạo lái xe chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân đội đảm nhiệm. Số lượng các cơ quan này không nhiều nên thời gian để tổ chức một khóa học và cấp bằng thường kéo dài, không đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh trong thời gian tới. Vì thế đây là lợi thế lớn của Trường khi được Nhà nước cho phép cấp bằng sau đào tạo. Việc cấp phép chỉ được tối đa 5 năm cho một phần cấp phép. Do đó, trong quá trình đào tạo, Trung tâm phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngành, hạn chế tiêu cực, như vậy mới đảm bảo được việc gia hạn cấp phép cho thời gian tiếp theo. - Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh: Dự án được thực hiện chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận. Đây đều là những vùng kinh tế phát triển, lượng dân cư có thu nhập cao ngày một tăng. Mặt khác, nơi đây cũng đang thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà máy tại các khu công nghiệp nên nhu cầu về công nhân kỹ thuật sẽ tăng nhanh. Vì thế, đây sẽ là thị trường đầu ra chính của dự án, vừa là nơi cung cấp học viên vừa là nơi sử dụng học viên sau khi tốt nghiệp. Như đã phân tích ở trên, hiện chưa có nhiều Trường, lớp được đào tạo nghề và được cấp chứng chỉ nên khả năng cạnh tranh với Trung tâm lái xe của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là tương đối thấp. - Phương thức đăng ký học và mạng lưới chi nhánh: Trước mắt, các học viên có nhu cầu tự đến đăng ký học tại Trung tâm. Trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu sâu rộng của các học viên ở một số tỉnh lân cận, Trường dự định mở thêm chi nhánh tại một số tỉnh như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... Qua việc phân tích, đánh giá khía cạnh thị trường của dự án có thể thấy rằng dự án này có được nguồn đầu vào khá dồi dào đó trước hết chính là các sinh viên hiện đang theo học tại Trường Cao Đẳng Bắc Hà, tiếp theo là một loạt các đối tượng khác trong phạm vi Tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... Phương thức đăng ký học đơn giản cộng với khả năng cạnh tranh về mặt sản phẩm đầu ra tốt cho thấy dự án có tính khả thi, đề nghị tiếp tục xem xét các khía cạnh khác của dự án để ra quyết định cho vay Lợi ích dự án mang lại: Việc thực hiện dự án xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà sẽ giúp Trường tận dụng được nguồn học viên dồi dào trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo của các học viên. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ làm tăng nguồn thu cho trường. Vì đây là một dự án khả thi, có nguồn thu ổn định trong thời gian dài, số lượng học viên theo học không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra việc đào tạo nghề (mở rộng sau này) còn giúp trường tận dụng được những trang thiết bị có sẵn cần thiết phục vụ cho giảng dạy và thực nghiệm trong quá trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy. Đồng thời việc thành lập trung tâm đào tạo nghề sẽ là cơ sở để Trường đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo của mình nên đây cũng là những thiết bị cần thiết để thực hành khi theo học tại hệ cao đẳng chính quy. Có thể nói Trường và Trung tâm đào tạo có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau hoạt động tốt hơn. Mặc dù trực thuộc Trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà nhưng Trung tâm lái xe hạch toán tài chính độc lập, có bảng cân đối riêng. Từ quy mô của dự án, các sản phẩm đầu ra của dự án có thể thấy được lợi ích mà dự án mang lại về kinh tế xã hội là rất lớn và cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa bàn Từ Sơn nói riêng và của Tỉnh Bắc Ninh nói chung. Do đó mà việc tiến hành đầu tư vào dự án này và các dự án khác tương tự là rất cần thiết 5.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án + Về con người Do tính chất đặc thù của ngành nghề cũng như mục tiêu thực hiện dự án, Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã mời 69 giảng viên thực hành bao gồm 5 giảng viên thực hành lái xe hạng A1 và 64 giảng viên thực hành lái xe hạng B1, B2, C. Ngoài ra còn mời 5 giảng viên chuyên giảng dạy lý thuyết. Số lượng giảng viên đủ đảm bảo đào tạo số lượng học viên theo dự kiến. Các giảng viên trong trường đều là những người có trình độ trong đào tạo lái xe và có kinh nghiệm thực tế. Để đảm bảo an toàn trong quá trình đào tạo, giảng dạy Trung tâm còn thuê 2 nhân viên y tế chuyên quản lý việc kiểm tra sức khỏe của các học viên khi tham gia học tập và thi lấy bằng. Chính sách tiền lương, tiền thưởng của từng bộ phận trong từng thời kỳ dựa trên nhu cầu thu hút nhân tài và nguồn nhân lực có chất lượng cao và được vận dụng như đòn bẩy cho quá trình kinh doanh. + Về các yếu tố khác: Về tài chính dự án, thực tế Trung tâm lái xe Bắc Hà đã và đang được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với phần vốn Nhà trường tham gia đạt 13 tỷ, phần còn lại hiện nợ các nhà thầu. Do đó, có thể thấy phần vốn tự có tham gia dự án là đảm bảo. Trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo của Trung tâm như xe tập lái, sa hình, phương tiện hỗ trợ…. sẽ được đầu tư hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông thuận lợi do nằm trên trục đường TL295 (hiện đang được nâng cấp), địa bàn tỉnh Bắc Ninh có đường QL1, QL8 đi qua, hệ thống giao thông không ngừng được nâng cấp, mở rộng. Các trạm cung cấp xăng, dầu đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng. 5.4/ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật - Địa điểm xây dựng: Địa điểm đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà được xây dựng tại thôn Dương Sơn, xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích đất được quy hoạch: 29.324 m2. Đây là địa điểm hết sức thuận lợi để đầu tư xây dựng bởi đất thu hồi là đất nông nghiệp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng thấp, lại nằm trên trục đường TL295, giao thông đi lại thuận tiện, gần khu trung tâm thị xã nên thu hút được nhiều học sinh, sinh viên. Tỉnh Bắc Ninh lại là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn của đất nước như khu công nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp Quế Võ, Hạp Lĩnh, Yên Phong... Nhu cầu về công nhân kỹ thuật đặc biệt là công nhân kỹ thuật có đào tạo qua trường lớp rất lớn. Là khu vực nằm cách thủ đô Hà Nội 18 km nên Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc giao lưu học hỏi cho học sinh, sinh viên. - Quy mô đào tạo và sản phẩm của dự án: Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà tổ chức đào tạo đa cấp đa ngành, đáp ứng nhu cầu về công nhân kỹ thuật trong khu vực cũng như trong cả nước. Với quy mô đào tạo hàng năm khoảng 1.200 sinh viên hệ công nhân nghề và 6.000 học viên hệ đào tạo lái xe. Quy mô đào tạo này là phù hợp với khả năng của Trung tâm. Trước mắt, Trung tâm chỉ đào tạo lái xe, hệ công nhân nghề sẽ được đầu tư trong giai đoạn tiếp theo. “Sản phẩm” của dự án chính là các lái xe sau khi tốt nghiệp, được cấp bằng. Trung tâm luôn mong muốn đào tạo được các lái xe giỏi phục vụ nhu cầu thị trường, tỷ lệ tốt nghiệp cao. Muốn vậy, trình độ giáo viên và trang thiết bị phải tốt - Công nghệ, dây chuyền thiết bị: Trung tâm được trang bị những xe tập lái như: U-at Liên Xô, Von-ga + Lada, Toyota, Deawoo, ISUZU, xe Lambrô 3 bánh và một số mô tô. Không những vậy, trung tâm sẽ huy động thêm xe bên ngoài để ký Hợp đồng giảng dạy cho phù hợp với số lượng học viên ngày một tăng. Tuy nhiên tất cả các xe ký Hợp đồng giảng dạy sẽ phải đảm bảo đúng điều kiện và tiêu chuẩn của ngành. Các xe đều phải có: Giấy đăng kiểm, Đã lắp hệ phanh phụ cho giáo viên, chỗ ngồi học viên có ghế và mui che, có biển Treo “Xe tập lái” và “Giấy phép xe tập lái” do Sở GTVT Bắc Ninh cấp. Sân tập lái có diện tích 20.000 m2 xây dựng theo tiêu chuẩn sân tập lái hạng I – Tiêu chuẩn ngành số 22TCN286-01 của Bộ Giao thông vận tải. Xây dựng các tình huống giao thông giả định, kèm theo là hệ thống biển báo hiệu đường bộ tương ứng. Đường tập lái dã ngoại được chọn là đường giao thông công cộng thích hợp để cho học viên tập lái các tình huống thật và đường đô thị đông người, phức tạp, đường trung du miền núi: Đường Bắc Ninh - Lạng Sơn, Bắc Ninh – Hà Nội, Bắc Ninh – Thái Nguyên, Bắc Ninh - Phả Lại. - Quy mô, giải pháp xây dựng: Các công trình đơn vị bố trí trong các tiểu khu được hợp khối, tận dụng tốt hướng gió chủ đạo. Các công trình như nhà điều hành, hội trường đều quay hướng mặt chính nhà bám theo trục đường tỉnh lộ 295 tạo nên bộ mặt kiến trúc mang dáng dấp một trường học hiện đại. Kiến trúc kết hợp tế nhị của xứ Kinh Bắc với kiểu dáng của xứ nhiệt đới đó là sự thông thoáng tự nhiên, dùng màu sắc nhẹ nhàng ấn tượng, dùng cây cối thiên nhiên phối kết hợp tạo nên không gian mát mẻ với bốn mùa cây và hoa tươi tốt gây cảm giác gần gũi và ấm cúng. - Môi trường, phòng cháy chữa cháy: Dự án ít ảnh hưởng tới môi trường, những tác động chủ yếu là từ khí thải của xe, chất thải trong sinh hoạt, trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Trung tâm cũng cần quan tâm đến vấn đề này để hạn chế tối đa chất thải nguy hại ra môi trường. Công tác PCCC luôn được quan tâm và đề cao mặc dù dự án ít có nguy cơ xẩy ra cháy nổ Có thể thấy, phương diện kỹ thuật của dự án đã được chú ý và nghiên cứu kỹ đảm bảo phù hợp, đáp ứng được nhu cầu đặc thù. 5.5/ Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Dự án sẽ do chủ đầu tư là Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Mặc dù Trường mới được thành lập, ban lãnh đạo chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nhưng đây là một dự án có quy mô nhỏ và phương thức quản lý khá đơn giản nên việc tổ chức quản lý và thực hiện dự án sẽ không gặp nhiều khó khăn. 5.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn - Tổng mức đầu tư dự án Tổng mức đầu tư theo dự án bao gồm cả vốn lưu động là 48.553 triệu đồng. Trong đó: + Vốn cố định: 47.553 triệu đồng - Xây lắp: 38.926 triệu đồng - Thiết bị: 5.764 triệu đồng - Khác: 2.863 triệu đồng + Vốn lưu động: 1.000 triệu đồng - Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Thực tế dự án đã được triển khai đầu tư sắp hoàn thiện và đã bước đầu đi vào hoạt động. Vốn đầu tư Trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã bỏ ra một phần tương đương với 15,7 tỷ đồng, số còn lại hiện đang nợ các nhà thầu. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư hiện tại là toàn bộ giá trị khối lượng đã nghiệm thu còn phải thanh toán cho các nhà thầu. Do đó mà trong phần tính toán không có lãi vay thi công. - Nguồn vốn đầu tư: Theo dự án, nguồn vốn đầu tư là từ vốn vay dài hạn và vốn tự có, cụ thể: - Vốn tự có: 16.792 triệu đồng (chiếm 35% tổng vốn đầu tư) - Vốn vay: 31.671 triệu đồng (chiếm 65% tổng vốn đầu tư) Bảng 01. Danh mục vốn đầu tư: (Đơn vị: Đồng) STT NỘI DUNG GIÁ TRỊ NGUỒN ĐẦU TƯ VỐN TỰ CÓ VỐN VAY A XÂY LẮP 38.926.000.000 7.165.000.000 31.761.000.000 I San lấp mặt bằng 5.437.000.000 0 5.437.000.000 II Hạ tầng kỹ thuật 13.808.000.000 0 13.808.000.000 1 Hệ thống điện chiếu sáng 1.567.565.000 1.567.565.000 2 Hệ thống điện, thoát nước 979.168.699 979.168.699 3 Sân A1 + Cổng 2.614.108.000 2.614.108.000 4 Sân đường tập lái 8.647.880.000 8.647.880.000 III Xây dựng các công trình 19.681.000.000 7.165.000.000 12.516.000.000 1 Nhà điều hành 6.237.492.000 6.237.492.000 2 Nhà để ô tô + Nhà thường trực 2.186.586.001 2.186.586.001 3 Nhà xưởng thực hành 509.794.000 509.794.000 4 Đơn nguyên 1 nhà ở cán bộ 2.955.679.000 2.955.679.000 0 5 Đơn nguyên 2 nhà ở cán bộ 4.209.124.000 4.209.124.000 0 6 Nhà để xe máy 95.418.000 95.418.000 7 Nhà bảo vệ 45.945.999 45.945.999 8 Khu WC + bể nước 45m3 93.168.999 93.168.999 9 Nhà công vụ 227.410.000 227.410.000 10 Khu dịch vụ đời sống 1.479.706.000 1.479.706.000 11 Tường rào trung tâm 1.640.577.000 1.640.577.000 B TRANG THIẾT BỊ 5.764.000.000 5.764.000.000 0 C CHI PHÍ KHÁC 2.863.000.000 2.863.000.000 0 1 Lập dự án nghiên cứu khả thi 583.902.000 583.902.000 0 2 Chi phí thiết kế 1.089.950.400 1.089.950.400 0 3 Thẩm định thiết kế kỹ thuật 14.836.950 14.836.950 0 4 Thẩm định tổng dự toán 13.488.136 13.488.136 0 5 Giám sát thi công xây lắp 544.975.200 544.975.200 0 6 Chi phí ban quản lý dự án xây lắp 544.975.200 544.975.200 0 7 Lập HSMT và phân tích đánh giá HSDA 12.845.844 12.845.844 0 8 Chi phí BH công trình 38.926.800 38.926.800 0 9 Quyết toán công trình 19.463.400 19.463.400 0 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 47.553.000.000 15.792.000.000 31.761.000.000 * Ghi chú: Các danh mục đầu tư thuộc vốn tự có đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng và đã thanh toán. Các danh mục đầu tư thuộc phần vốn vay cũng đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng nhưng còn chưa thanh toán cho nhà thầu Qua danh mục các nội dung đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn dành cho các nội dung đầu tư mà chủ đầu tư trình lên, qua quá trình tính toán lại của cán bộ thẩm định thấy rằng các thông tin này do chủ đầu tư đưa ra là chính xác. Từ đây có thể tiếp tục tiến hành thẩm định các nôi dung khác của dự án 5.7/ Thẩm định phương diện tài chính của dự án Qua tính toán, phân tích cho thấy, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là có hiệu quả. Các chi phí đầu vào được tính ở mức cao, công suất dự án tính ở mức khai thác thấp nhưng doanh thu mang lại đủ bù đắp chi phí và có lãi sau khi đã trừ đi nợ và lãi vay phải trả ngân hàng. Doanh thu bình quân của dự án là 14,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận bình quân của dự án đạt 4,6 tỷ đồng/năm. Nguồn trả nợ được lấy từ 100% giá trị khấu hao và 70% lợi nhuận sau thuế. Kết quả tính toán cho thấy, dự án đảm bảo khả năng trả nợ và lãi vay đầy đủ trong 7 năm với thời gian ân hạn nợ gốc là 1 năm, cụ thể như bảng sau: Bảng 02. Khấu hao và lợi nhuận: (đvt: tỷ đồng) Nguồn trả nợ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Cộng 100%Khấu hao 0 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 16,2 70%Lợi nhuận 0 -1,5 1,5 3,4 3,8 4,1 4,5 15,8 Cộng 0 1,2 4,2 6,1 6,5 6,8 7,2 32,0 Các bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả do chủ đầu tư tính toán và trình lên ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án và đi vào quá trình thẩm định dự án các cán bộ thẩm định sẽ tính toán lại các chỉ tiêu này để xem xét, đánh giá xem các chỉ tiêu hiệu quả này có đảm bảo hay không, chủ đầu tư có tính toán sai hay không. Nếu trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định phát hiện ra những chỗ chủ đầu tư tính sai các chỉ tiêu hiệu quả thì có thể sửa chữa lại cho đúng sau đó thống nhất lại với chủ đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện dự án sao cho phù hợp với yêu cầu để ngân hàng có thể cho tiến hành cho vay Bảng 03. Bảng thông số dự án: trước thuế thuế VAT sau thuế Tổng đầu tư (nghìn đồng) 10% 48,554,100 Đầu tư xây lắp (nghìn đồng) 35,388,000 3,538,800 38,926,800 Đầu tư thiết bị (nghìn đồng) 5,240,000 524,000 5,764,000 Đầu tư khác (nghìn đồng) 2,603,000 260,300 2,863,300 Dự phòng phí (nghìn đồng) 0 Vốn lưu động 1,000,000 Vốn tự có (nghìn đồng) 16,993,935 35% Vốn vay NHTM (nghìn đồng) 31,560,165 65% Lãi suất vay NHTM trên năm 10.50% Thời gian trả nợ 7 năm Hình thức trả nợ: 3 Nguồn trả nợ: * Khấu hao cơ bản 100% * Lợi nhuận 70% Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 trở đi Công suất 30% 50% 80% 100% Lượng học viên lái xe A1 960 1,600 2,560 3,200 Mức thu (1.000đ/hv) 120 120 120 120 Lượng học viên lái xe B1, B2 570.0 950.0 1,520.0 1,900.0 Mức thu (1.000đ/hv) 5,800 5,800 5,800 5,800 Lượng học viên lái xe C 120.0 200.0 320.0 400.0 Mức thu (1.000đ/hv) 6,800 6,800 6,800 6,800 DT hoạt động phụ (20%DT chính) - - - - CP lương giáo viên 874,868 1,458,114 2,332,982 2,916,228 CP lương quản lý 196,560 327,600 524,160 655,200 Chi phí phụ 462,148 770,247 1,232,394 1,540,493 Khấu hao cơ bản (khấu hao đều) Vòng đời dự án 15 năm Cơ sở hạ tầng 30 năm Xây lắp 15 năm Thiết bị 10 năm Chi phí khác 15 năm Chế độ thuế Thuế tài nguyên đất Thuế TNDN 10% Miễn thuế 0% 2 năm đầu Giảm thuế 5% 3 năm tiếp theo Thấy rằng trong bảng trêncác chỉ tiêu do chủ đầu tư tính toán không có chỗ nào sai, tiến hành kiểm tra đối với các bảng tính các chỉ tiêu khác Sau khi có bảng thông số trên cán bộ thẩm định của Ngân hàng còn cần dựa vào các bảng tính khác để có thể rút ra những đánh giá chính xác hơn về dự án Bảng04. Bảng tính sản lượng và doanh thu hàng năm: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Công suất của dự án 0 30% 50% 80% 100% 100% 100% Doanh thu từ lái xe A1 0 115,200 192,000 307,200 384,000 384,000 384,000 Doanh thu từ lái xe B1, B2 0 3,306,000 5,510,000 8,816,000 11,020,000 11,020,000 11,020,000 Doanh thu từ lái xe C 0 816,000 1,360,000 2,176,000 2,720,000 2,720,000 2,720,000 Doanh thu phụ (20%DT) 0 847,440 1,412,400 2,259,840 2,824,800 2,824,800 2,824,800 Tổng số 0 5,084,640 8,474,400 13,559,040 16,948,800 16,948,800 16,948,800 Từ bảng doanh thu trên sau khi kiểm tra lại các số liệu tính toán đều đúng đắn có thể thấy rằng trong ba năm đầu tiên dự án hoạt động chưa hết công suất , điều này có thể do nhiều yếu tố tác động mang lại. Năm thứ nhất dự án chỉ dự tính chỉ hoạt động với 30% công suất, năm thứ hai dự án dự tính hoạt động với 50% công suất, năm thứ 3 dự án dự tính hoạt động với 80% công suất. Kể từ năm thứ tư trở về sau dự án bắt đầu hoạt động với đúng công suất đề ra. Bảng 05. Bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của dự án: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 công suất dự án 0 30% 50% 80% 100% 100% 100% Chi phí lương giáo viên (theo DA) 0 874,868 1,458,114 2,332,982 2,916,228 2,916,228 2,916,228 Chi phí quản lý 0 705,024 1,175,040 1,880,064 2,350,080 2,350,080 2,350,080 Tr đó: Lương quản lý (theo DA) 0 196,560 327,600 524,160 655,200 655,200 655,200 Khác: điện, nước, VPP.. (10%DT) 0 508,464 847,440 1,355,904 1,694,880 1,694,880 1,694,880 Sửa chữa, bảo dưỡng (2%NG_theo DA)) 0 475,533 951,066 951,066 951,066 951,066 951,066 Tổng số 2,055,425 3,584,220 5,164,112 6,217,374 6,217,374 6,217,374 Tương tự như bảng tính sản lượng và doanh thu thì trong bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của sự án thì trong ba năm đầu tiên chủ đầu tư cũng chỉ dự định vận hành dự án ở mức lần lượt là 30%, 50%, 80% công suất và từ năm thứ 4 trở đi mới đưa dự án vào hoạt động với 100% công suất Bảng 06. Bảng tính lãi vay và thời gian trả nợ vốn cố định: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm0 Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Dư nợ đầu kỳ 0 31,761,000 31,761,000 29,912,924 25,657,381 19,571,029 13,028,158 6,204,203 0 Vay trong kỳ 31,761,000 Trả lãi vay trong kỳ 0 3,334,905 3,334,905 3,140,857 2,694,025 2,054,958 1,367,957 651,441 0 Trả nợ gốc trong kỳ 0 0 1,848,076 4,255,542 6,086,352 6,542,871 6,823,955 6,204,203 0 (1) Trả gốc đều: 0 4,537,286 4,537,286 4,537,286 4,537,286 4,537,286 4,537,286 4,537,286 0 (2) Tổng trả nợ đều 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (3) Trả theo khả năng DA 0 602,273 1,848,076 4,255,542 6,086,352 6,542,871 6,823,955 6,204,203 0 Tổng trả nợ trong kỳ 0 3,334,905 5,182,981 7,396,400 8,780,377 8,597,829 8,191,912 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26931.doc
Tài liệu liên quan