MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Bống Bớp
1.1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố và thích nghi
1.1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
1.1.1.4. Đặc điểm sinh sản
1.1.2. Đặc điểm sinh học của Artermia
1.2. Tình hình nghiên cứu cá Bống bớp trên thế giới và Việt nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt nam
1.3. Tình hình nuôi cá Bống Bớp trên thế giới và Việt nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.2. Trong nước
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hệ thống công trình và cơ sơ vật chất của trại giống
3.2. Công tác vệ sinh trại và làm bể lọc
3.3. Công tác chuẩn bị nước
3.3.1. Nguồn nước
3.3.2. Quy trình chuẩn bị nước
3.3.3. Các chỉ số môi trường sau khi đã chuẩn bị xong
3.4. Kỹ thuật cho cá đẻ
3.4.1. Nguồn gốc cá bố mẹ, cách tuyển chọn cá bố mẹ
3.4.2. Điều kiện bể nuôi, bể cho đẻ, yếu tố môi trường nước trong bể
3.4.3. Số lượng và mật độ cá thả cho đẻ
3.4.4. Kích thích cá đẻ
3.4.5. Chăm sóc và quản lý cá bố mẹ
3.4.6. Kết quả cho cá đẻ
3.5. Kỹ thuật ương nuôi cá bột
3.6. Phương pháp phòng và trị bệnh
3.7. Thu hoạch và đóng gói
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận
4.2. Đề xuất ý kiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2980 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu quy trình sản xuất nhân tạo giống cá bống bớp Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0: Cá giống 30 ngày tuổi
MỞ ĐẦU
Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) là loài cá qúy cổ truyền của Việt Nam. Thịt thơm ngon,hàm lượng mỡ trong thịt của Bống Bớp gấp 10 lần so với một số loài cá có giá trị kinh tế khác,ví dụ như cá thu.Giá cá thịt khoảng 160.000 – 180.000 nghìn đồng/kg, là đặc sản của vùng ven biển Việt Nam rất được ưa chuộng ở thị trường trong nước và nước ngoài. Loài này cũng là một trong những loài cá xuất khẩu sống của Việt Nam sang một số nước: Trung Quốc, Hồng Kông. Trước đây sản lượng cá bống bớp có trên thị trường là từ khai thác trong tự nhiên.Tuy nhiên loài cá này có nguy cơ bị tiêu diệt hết ở vùng biển nước ta.Hiện tại cá bống bớp được xếp vào mức nguy hiểm cấp bậc T,cần được bảo vệ. Người nuôi cá Bống Bớp vẫn chủ yếu sử dụng nguồn cá giống khai thác ngoài tự nhiên: số lượng ít, cỡ cá giống không đều, thường xây xát do đánh bắt dẫn tới chất lượng giống không đảm bảo, thời gian thả giống không chủ động Trước thực trạng đó,việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bống bớp để gia hóa trong điều kiện nuôi là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn loài cá đang nằm trong sách đỏ này và góp phần đẩy mạnh nghề nuôi cá Bống Bớp, đồng thời cũng đem lại lợi ích về kinh tế cho người sản xuất.
Được sự đồng ý của trường Đại học Vinh – cơ sở II và Phân viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I tại phường Nghi Hải – Cửa Lò – Nghệ An tôi thực hiện chuyên đề::
“Tìm hiểu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá bống bớp (Bostrichthys sinenesis) tại cửa hội _nghệ an ”
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu, sản xuất giống nhân tạo.
- Nắm bắt được quy trình sinh sản nhân tạo cá Bống Bớp
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu về hệ thống công trình và cơ sơ vật chất của phân viện
- Tìm hiểu công tác vệ sinh trại và làm bể lọc, công tác chuẩn bị nước
- Tìm hiểu kỹ thuật cho cá bố mẹ đẻ
- Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi
- Tìm hiểu phương pháp phòng và trị bệnh
- Tìm hiểu về cách thu hoạch và đóng gói
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu
1.1.1.Đặc điểm sinh học của cá Bống Bớp
1.1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái
- Phân loại
Tên Việt Nam:
Cá bống bớp
Tên Latin:
Bostrichthys sinenesis
Họ:
Cá bống đen Eleotridae
Bộ:
Cá vược Perciformes
Lớp (nhóm):
Cá
Cá Bống bớp có tên khoa học là Bostrichthys sinesis ( Lecepede, 1801) thuộc:
Bộ cá vược: Perciformes
Bộ phụ cá bống: Gobioidei
Họ cá bống đen: Eleotidae
Giống cá bớp: Bostrichthys
Loài cá bớp: B. Sinenesis (Lacépède, 1801).
- Hình thái:
Cá Bống bớp có thân hình trụ tròn, hai vây lưng tách biệt nhau, hai vây bụng gần nhau và dính nhau ở gốc vây. Đầu ngắn, mõm tầy và mắt nhỏ, toàn thân phủ vẩy nhỏ,. hàng vảy dọc giữa thân có hơn 100 cái. Phần trên gốc vây đuôi có một chấm đen to hình tròn hoặc hình trứng xung quanh viền trắng. Chiều dài thân gấp 5 lần chiều cao.
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố và thích nghi
* Phân bố:
- Việt Nam: Quảng Ninh (Tiên Yên, Hải Phòng (Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Thái Bình (Cửa Lân, Nam Định (Cửa Ba Lạt, Giao An, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh (Cửa Sót, Nam Trung bộ, Tây Nam bộ, Đông Nam bộ.
-Thế giới: Ấn Độ, Srilanca, Thái Lan, các quần đảo Thái Bình Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Philippin, Australia.
* Đặc điểm thích nghi:
Trong tự nhiên, cá Bống bớp thường sống ở đáy thành từng cặp trong hang với tỷ lệ đực/cái là 1/1, cũng không ít những hang có đến vài cặp cùng chung sống.Cá sống chủ yếu ở các bãi triều cửa sông và đầm nước lợ, độ sâu trên dưới 1, 5 m, nhiệt độ 17 – 35 oC , độ muối 0, 1 - 11%. Cá trưởng thành luôn sống trong hang lỗ ở các bãi triều, bờ đê ngập nước, chỉ ra ngoài khi sinh sản hoặc kiếm ăn.
1.1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá bống bớp thuộc loài cá dữ,khi còn nhỏ chúng ăn động vật phù du,ấu trùng động vật.Cá trưởng thành ăn giáp xác và nhuyễn thể.Chúng thường bắt mồi sống ,cũng có khả năng ăn con mồi chết nhưng thịt còn tươi.Cá bắt mồi chủ động,có khả năng nuốt con mồi bằng 1/10 trọng lượng cơ thể.Cá có khả năng nhịn đói dài ngày,sức sống dẻo dai,thuận lợi trong việc vận chuyển tươi sống.Giai đoạn con giống cá sinh tưởng nhanh,sau 3 tháng nuôi chiều dài cá tăng gấp 3 lần và trọng lượng cá tăng gấp 10 lần.
1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Ở năm thứ nhất tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối và tương đối của cá bống bớp đều đạt mức cao nhất,các chỉ số này giảm dần vào năm thứ 2 và nhỏ dần hơn nữa vào năm thứ 3.Hệ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá được tính là khá cao,chứng tỏ quy luật tăng trưởng chiều dài cũng đúng với tăng trưởng khối lượng thân.Cá bớp là loài cá phát triển tương đối nhanh,ở giai đoạn con giống cá sinh trưởng nhanh,ở giai đoạn trưởng thành nuôi trong ao đất sau 7 tháng khối lượng tăng bình quân 25g.
1.1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản của cá Bống bớp từ tháng 3 đến tháng 8 trong năm, thời tiết ấm áp nhiệt độ trong khoảng 22 – 28oC, độ mặn thấp từ 10 - 20‰, thức ăn tự nhiên phong phú. Cá sinh sản bằng hình thức thụ tinh ngoài, trong hang, trứng dính. Thời gian ấp nở từ 72 – 90 giờ trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC, độ mặn 17 - 20‰.( Trần Văn Đan, 2004)
1.1.2. Đặc điểm sinh học của artemia
Artemia là tên khoa học của một loài giáp xác có tính rộng muối (từ vài phần ngàn đến 250‰). Chúng thường sống ở biển tự nhiên hoặc được nuôi trong ruộng muối.
Artemia ăn lọc không có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là các hạt lơ lửng trong nước và các sinh vật cỡ như tảo và vi khuẩn.
Với chu trình biến thái ngắn, sau 10 - 15 ngày chúng có thể đạt giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản , tùy theo điều kiện môi trường Artemia có sự sinh trưởng và sinh sản khác nhau, có dòng đơn tính, dòng lưỡng tính, đẻ con hay đẻ trứng. Khi nồng độ muối cao hơn 70 ‰ và dinh dưỡng kém, nhiệt độ cao thì Artemia có xu hướng đẻ trứng bào xác.
Ấu trùng Artemia vừa mới đẻ hay mới nở có kích thước 400 - 500 μ, con trưởng thành dài không quá 20mm. Trong quá trình phát triển Artemia trải qua 15 lần lột xác, sau mỗi lần thay đổi cả về hình dạng lẫn kích thước. Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8 ngày phát triển, thường là sau 12-15 ngày. Mỗi lần đẻ khoảng 300 trứng hoặc con, với chu kỳ đẻ 4 ngày /lần. Trong điều kiện tốt Artemia sống được vài tháng (6 tháng)
* Giá trị sử dụng:
Ấu trùng Artemia là thức ăn quan trọng vì:
- Thích hợp
- Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích cỡ nhỏ phù hợp.
- Dinh dưỡng cao :
+ Protein: 45- 50%
+ Nước: 2-20% (trứng khô)
+ Carbonhydrat: 12-20%
+ Lipid: 10-20%
+ Tro: 3-4%
+ Cal/g trứng khô: 5.000- 5.500
- Ấu trùng Artemia chứa nhiều đạm, axit béo không no và dễ tiêu hóa.
- Thuận tiện:Ấu trùng Artemia dễ sử dụng, dễ bảo quản và bán sẵn trên thị trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis) ở trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về cá Bống Bớp cụ thể như sau:
* Nghiên cứu về phân loại: cá Bống Bớp được Lacépède mô tả đầu tiên vào năm 1801 và đặt tên là Bostrichthus sinensis. Sau đó Hamilton (1822), Day (1878) cũng đã miêu tả và đổi tên loài thành Bostrichthys sinensis, thuộc bộ Perciformes và bộ phụ Goibioidei. Sau cùng, các tác giả đã thống nhất với tên loài là Bostrichthys sinensis (Lapecede,1801).
* Nghiên cứu về hình thái: Lacépède (1801) mô tả cá Bống Bớp có thân tròn, dài hơi dẹp hai bên. Toàn thân phủ vảy nhỏ, vẩy ở đầu thoái hoá nhiều. Đầu rộng và dẹp, mõm tù, mắt bé. Miệng rộng, dài đến viền sau của mắt, hàm dưới không nhô ra. Xương lá mía, xương khẩu cái có răng, xương nắp mang dưới không có gai. Hai vây bụng cách xa nhau. Toàn thân cá có màu xám, mặt lưng sẫm, mặt bụng nhạt hơn. Phía trên gốc vây đuôi có một chấm đen lớn, rìa ngoài chấm có viền trắng nhạt. Công thức vây: D1I – 6, D2I -9, A.I.19, P17, V.I.5.
* Nghiên cứu về thức ăn và tính ăn: Li Huimei, Zhang Dan, Phi Pin Hua, (1987) mô tả cá Bống Bớp là loài ăn thịt động vật, cá chỉ ăn những con mồi còn sống hoặc mới chết, đôi khi ăn cả thịt đồng loại: Was, (1984); Wi và Kwok, (1999) khi nghiên cứu về dinh dưỡng của cá Bống Bớp thấy chúng có phổ thức ăn rộng: từ động vật phù du đến giáp xác nhỏ và môt số loài cá nhỏ, còn có cả các loài giáp xác như là tôm, cua và rạm, chúng chiếm tới 25% và tính ăn của cá Bống Bớp thay đổi theo sự phát triển của cá thể.
* Nghiên cứu về sinh sản: Li Huimei, Zhang Dan, Shi Pin Hua, (1988) cho rằng bãi đẻ tự nhiên của cá Bống Bớp không nằm trong vùng nước ngọt. Davis (1985) Gareff và Russell (1982) cho rằng đối với cá thì dòng chảy của thuỷ triều, pH, Oxy, nhiệt độ nước và độ mặn đều là những yếu tố quan trọng, trong đó nhiệt độ và phổ thức ăn ban đầu tại khu vực sinh sản là quan trọng hơn cả, thặm chí đóng vai trò quyết định; họ khẳng định rằng vị trí bãi đẻ tự nhiên của cá Bống Bớp thường là các vùng cửa sông, nơi tiếp giáp giữa môi trường nước mặn và môi trường nước ngọt. Kungvankij et all (1984), lại cho rằng ở Trung Quốc cá Bống Bớp thường đẻ theo chu kỳ trăng được thể hiện ở chế độ thuỷ triều, điều này có liên quan mật thiết đến phổ thức ăn của cá do bãi đẻ chính của chúng là vùng cửa sông. Điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng đáng kể đến thời gian trứng nở. Đi đầu nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá Bống Bớp phải kể đến nhà khoa học Trung Quốc như: Lei,1979; Sha et al, 1966; Chen et al, 1981; He et al, 1982; và Zhang Dan et al, 1981, các tác giả trên đã bắt đầu nghiên cứu về phôi và ấu trùng của cá Bống Bớp, mở ra một hướng đi mới cho những nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và sản xuất giống cá Bống Bớp. Tuy nhiên, tài liệu về sản xuất đại trà và ổn định giống cá Bống Bớp cho đến nay vẫn chưa thấy công bố.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cá Bống Bớp ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số công trình lẻ tẻ về điều tra cá Bống Bớp trong tự nhiên, nghiên cứu chúng về mặt hình thái và vài nét sinh học, do cá Bống Bớp được coi là đối tượng mới trong nghề nuôi biển. Theo thông tin của tạp trí “Đa dạng các loài thuỷ sản Việt Nam” (bảo tàng động vật, Trường Đại học Michigan, Canada) một số nhà khoa học như W.J.Rainboth, M.Smith,DU, Nhiếp (1974) đã khảo sát mức độ xuất hiện của cá Bống Bớp tại một số tỉnh như: Mỹ Tho, Vĩnh Long và đề nghị đưa cá Bống Bớp vào “Sách đỏ” xem là loài có nguy cơ bị diệt vong.
* Nghiên cứu về hình thái phân loại: Nguyễn Nhật Thi (1991) mô tả cá Bống Bớp ở Việt Nam cũng giống với mô tả của tác giả Lapecede (1801); Đỗ Văn Khương (1997) mô tả cá Bống Bớp có thân hình trụ hơi dẹt bên, bắp đuôi dài, khoẻ, đầu hơi dẹt bằng, miệng rộng chếch. Cỡ cá trưởng thành: dài 7 – 20 cm; nặng 30 -200g
* Nghiên cứu về dinh dưỡng: Nguyễn Nhật Thi (1978) và Đỗ Văn Khương (1997) xác định cá Bống Bớp ăn thịt động vật như tôm cá nhỏ và động vật giáp xác, Trần Văn Đan (1995) nhận xét cá Bống Bớp là loài cá dữ, ăn mồi sống hoặc chết nhưng thịt vẫn còn tươi.
* Nghiên cứu về sinh sản: Đỗ Văn Khương (1997) xác định mùa vụ đẻ tập trung của cá Bống Bớp tự nhiên là vụ xuân hè. Tiếp thêm một bước Đỗ Đoàn Hiệp và ctv (1996) thư dùng kích dục tố dục cá Bống Bớp đẻ và bước đầu đã thu được cá bột (tạp chí khoa học công nghệ,1998) nhưng thí nghiệm không được triển khai tiếp theo. Đến năm 2006 Trần Văn Đan đã nghiên cứu thành công công nghệ sinh sản nhân tạo cá Bống Bớp và đã chuyển giao công nghệ này đến các tỉnh như: Quảng Ninh, Nam Định, Hải Phòng, Thanh Hoá…
1.3. Tình hình nuôi cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis) trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên Thế giới
Nuôi cá nước mặn, lợ đang có xu hướng phát triển đầy hứa hẹn. Công nghệ nuôi chuyển dần sang thâm canh. Nghề nuôi cá biển trên thế giới bắt đầu phát triển những năm 70, đối tượng chủ yếu là cá hồi, cá Cam, cá Tráp, cá Vược, cá Song, cá Hang, cá Đối, cá Măng biển, cá Bơn, cá Giò…
Trong những thập kỷ gần đây nghề nuôi cá biển ở khu vực Đông Nam Á phát triển rất mạnh. Cá song (cá mú), cá giò, cá hồng, cá tráp, cá dìa, cá vược, cá măng, cá Bống Bớp… là những đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đang được chú trọng để nuôi với quy mô công nghiệp ở các nước như: Thái Lan, Malaysia, Philippin, Ấn Độ, Indonexia, Đài Loan, Hồng Kông và Trung Quốc
1.3.2. Trong nước
Cách đây không xa cũng đã có những nơi nuôi thành công đối tượng cá Bống Bớp thương phẩm nhưng chỉ với quy mô nhỏ và lẻ tẻ chưa đồng loạt, cá Bống Bớp vẫn chưa là đối tượng nuôi chính mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân vì nguồn giống cá Bống Bớp chỉ hoàn toàn là nguồn giống tự nhiên được thu gom từ các bãi triều ven biển nên nguồn con giống luôn luôn thụ động. Nhưng những năm gần đây do nguồn lợi thuỷ sản suy giảm mà đặc biệt là cá Bống Bớp ngày càng cạn kiệt, hơn thế nữa do sự phát triển khoa học kỹ thuật nên các nhà nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu thành công việc sinh sản nhân tạo giống cá Bống Bớp và chuyển giao công nghệ này tới nhiều tỉnh trên toàn quốc, cho nên việc cung cấp con giống cho các trang trại và các hộ nông dân đã được chủ động, đối tương cá Bống Bớp đang dần là đối tương nuôi chính mang lại lợi nhuận cho người dân ven biển.
Cá Bống Bớp được nuôi ở các vùng nước lợ ven biển nước ta, là đối tượng dễ nuôi, kỹ thuật nuôi đơn giản nên khi được các cán bộ thuỷ sản các cán bộ khuyến ngư của địa phương phổ biến quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Bớp thương phẩm thì đều được các bà con nông dân áp dụng ngay và đạt được kết quả cao, Như ở Yên Giang – Yên Hưng - Quảng Ninh, mô hình nuôi cá Bống Bớp với diện tích là 0.3ha, mật độ thả 4con/m2, áp dụng hình thức nuôi quảng canh sau 6 tháng đã đạt được năng suất 2.1tấn/ ha.(tạp chí thuỷ sản, 2007).
Ở nam Định, theo số liệu thống kê của Sở thuỷ sản Nam Định, diện tích ao đầm nước lợ trong tỉnh hiện nay có thể nuôi cá Bống Bớp là trên 5.000ha và năm 2006 Công ty TNHH nuôi trồng thuỷ sản Liêu Phong – Giao Thuỷ đã tiếp nhận công nghệ sinh sản nhân tạo giống cá Bống Bớp từ trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ miền Bắc (bộ thuỷ sản cũ) nên trong những năm tới có thể chủ động đưa trên 8.000ha nước lợ vào nuôi cá Bống Bớp sẽ cho thu nhập 200 triệu đồng/ha/năm, thu lãi khoãng 40%, từ đó giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động (Số liệu thống kê của Sở thuỷ sản Nam Định).
Ở Hải Phòng với những điều kiện thuận lợi cho việc nuôi cá Bống Bớp như: địa điểm nuôi, các biện pháp kỹ thuật, con giống…từ năm 2006 các họ nông dân nơi đây đã bắt đầu chuyển hướng nuôi từ con tôm giá cả bấp bênh và nhiều dịch bệnh sang nuôi cá Bống Bớp mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Một số nơi nuôi chủ yếu là: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Đồ Sơn, Cát Hải,…
Ngoài ra các tỉnh khác trên toàn quốc dọc theo bờ biển nước ta như: Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Thuận,…thì đối tượng cá Bống Bớp đang là đối tượng mới và có xu hướng phát triển có hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho người dân.
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:
Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 01/03/2011 đến ngày 30/06/2011
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801).
Hình 1: Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801).
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Bể ương nuôi cá: bể xi măng
Hệ thống bể lọc, bể chứa, máy bơm, đường ống dẫn nước
Hệ thống sục khí, máy sục khí
2.2.2. Dụng cụ
- Nhiệt kế thủy ngân chia vạch ( 0-100oC)
- Khúc xạ kế có độ chíng xác 0,1%
- Đo DO bằng AQua D.O
- Đo NH3 bằng Aqua AM
- Kiểm tra độ pH bằng pH test kit
- Thau, chậu, ca, vợt…
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống nhân tạo cá Bống Bớp
2.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Kỹ thuật ương
cá bột
Kỹ thuật cho cá đẻ
Tìm hiểu cơ sở nghiên cứu, các công tác chuẩn bị
Nguồn gốc, cách tuyển chọn cá bố mẹ
Điều kiện bể nuôi, bể cho đẻ,yếu tố môi trường nước bể
Số lượng, và mật độ thả cho đẻ
Chăm sóc, quản lý cá bố mẹ
Kết quả cho cá đẻ
Điều kiện bể ương nuôi và yếu tố môi trường trong bể
Chăm sóc và quản lý bể ương
Kết quả ương nuôi
Nhận xét và kết luận
Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật.
- Phương pháp xác định tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, mật độ cá bột và xác định lượng cá giống xuất bể
+ Tỷ lệ đẻ :
Số cá đẻ trứng
- Tỷ lệ đẻ (%) = x 100 %
Số cá tham gia đẻ
+ Xác định tỷ lệ trứng thụ tinh
- Tỷ lệ thụ tinh (%)
=
Số trứng đã thụ tinh
x 100 %
Tổng số trứng
+ Xác định tỷ lệ trứng nở
- Tỷ lệ nở (%)
=
Số trứng nở
x 100 %
Tổng số trứng thụ tinh
+ Xác định tỷ lệ sống
Số cá giống
- Tỷ lệ sống (%) = x 100 %
Số cá bột 3 ngày tuổi
+ Xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế thuỷ ngân
+ Xác định độ mặn bằng Refractometer
+ Xác định pH bằng tets pH
+ Xác định DO bằng test DO
- Phương pháp xác định các giai đoạn và thời gian biến thái: quan sát trực tiếp bằng mắt thường
2.4. Phương pháp thu nhập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Thu thâp qua nhật ký thực tập, qua việc được trực tiếp theo dõi, cùng tham gia chăm sóc quản lý và cho cá đẻ tại phân viện
- Thu nhập số liệu thứ cấp:
Thu nhập qua báo cáo khoa học, qua luận án, qua sách vở, internet, kinh nghiệm của các kỹ sư làm việc tại phân viện.
- Thu thập số liệu yếu tố môi trường:
Xác định các yếu tố môi trường ao nuôi theo hướng dẫn của tài liệu ”Standard methods for the analysis of the water and wast water” APHA, 1989.
Đo các yếu tố môi trường oxy, pH: ngày 2 lần (sáng sớm, chiều mát)
Xác định độ muối: tuần/ lần (ương trong bể)
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Microsoft Office Excel
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hệ thống công trình và cơ sở vật chất của trại
- Hệ thống công trình của trại:
+ Trại có tổng diện tích là 3ha
+ Nhà xưởng kiên cố có mái che, mái che sáng
+ 1Khu Nhà làm việc và 1 khu nhà ở
+ 2 bể chứa nước mặn mỗi bể 100m3
+ 2 bể lọc kết cấu hiện đại
+ 1khu nhà phong thí nghiệm thức ăn sống
+1 khu nhà sản xuất kiên cố là các hệ thống bể xi măng 6 khối và 2 khu mở rộng gồn các bể compozit cac loại
+ Và một số bể compozid dự phòng
- Cơ sở vật chất của trại
+ Các trang thiết bị chính được sử dụng trong trại bao gồm: hệ thống cấp khí, hệ thống cấp nước, hệ thống nâng nhiệt, các dụng cụ đo chỉ số môi trường và các thiết bị khác.
+ Các thiết bị dự phòng bao gồm:
Máy phát điện 4 KVA: 2 máy
Động cơ điezen 4 – 5 CV: 1 máy
Mô tơ máy bơm nước 2,2 KW 220/380: 2 máy
3.2. Công tác vệ sinh trại và làm bể lọc
- Công tác vệ sinh trại:
+ Vệ sinh nhà làm việc: Trong và xung quanh nhà làm việc luôn được quét dọn, lau chùi hàng ngày, khu vệ sinh và nhà bếp luôn được vệ sinh sạch sẽ và thường được trại tẩy trùng thường xuyên.
+Vệ sinh bể và dụng cụ sản suất: Dùng xà phòng đánh rửa, rửa sạch bằng nước ngọt. Sau đó sử dụng chlorineA (100 - 200ppm) hoặc formol (10 - 20ppm) để ngâm khử trùng, sau đó rửa lại bằng nước ngọt và phơi nắng rồi tiếp tục rửa lại lần nữa bằng nước ngọt. Cuối cùng là rửa bằng nước biển đã được lọc và xử lý.
- Làm bể lọc
+ Tại trại có xây dựng hai bể lọc, một bể để lọc nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và điểu chỉnh độ mặn, vệ sinh trại. Một bể lọc nước mặn cung ấp nguồn nước cho sản xuất.
3.3. Công tác chuẩn bị nước
3.3.1. Nguồn nước:
- Nguồn nước giếng khoan ( Tiêu chuẩn nước ngọt : pH : 6,5-7,5, Kim loại nặng < 0,01 mg/l, NH4 – N < 0,01 mg/l, H2S < 0,01 mg/l) .
- Nguồn nước mặn là nước biển lấy lúc triều cường.
3.3.2. Quy trình chuẩn bị nước:
- Nước ngọt bơm lên từ giếng khoan xử lí qua bể lọc xuống bể chứa.
- Nước mặn bơm lên từ biển vào bể lắng. Sau đó được xử lí KMnO4 trong 24h. Xử lý tiếp Chlorine (15 - 25ppm) trong 24h có sục khí mạnh. Nước sau khi kiểm tra nếu đã đạt tiêu chuẩn được bơm tiếp lên bể lọc. Nước từ bể lọc có các đường dẫn nước tới các bể cần sử dụng.
3.3.3. Các chỉ số môi trường sau khi đã chuẩn bị xong :
- Các chỉ số nước mặn:
+ Độ mặn 19-220/00
+ pH = 7,5 - 8,5
+ DO < 5mg/l
-Các chỉ số nước ngọt:
+ Nước trong không màu không mùi, không vị
+ Độ mặn <10/00
+ pH : 6,5 – 7,5
* Lưu ý:
Sau khi xử lí trước khi sử dụng phải kiểm tra lại dư lượng các chất xử lí (Lượng dư Chlorine ảnh hưởng tới ấu trùng…..) Đây là một trong những bước quan trọng nhất để chuẩn bị cho toàn quá trình ương nuôi sau này. Nên phải tiến hành xử lí đúng quy cách để đảm bảo được chất lượng nước luôn tốt nhất.
3.4. Kỹ thuật cho cá đẻ
3.4.1. Nguồn gốc cá bố mẹ, cách tuyển chọn cá bố mẹ
- Nguồn gốc cá bố mẹ
+ Cá bố mẹ được trại mua về từ nguồn đánh bắt trong tự nhiên
+ Cá bố mẹ còn được mua từ các cơ sở sản xuất giống bố mẹ tại Thanh Hóa
- Cách tuyển chọn cá bố mẹ
+ Chọn cá khoẻ mạnh có thân hình cân đối, bơi lội bình thường.
+ Cá không bị xây sát, không bị bệnh và các dấu hiệu bị bệnh.
+ Chọn cá cái bụng to mềm, có thể thấy rõ buồng trứng nằm ở hai bên lườn bụng. Cơ quan sinh dục sưng, màu phớt hồng.
+ Chọn cá đực cơ quan sinh dục có màu hồng thẫm ở cuối cơ quan sinh dục.
cơ quan sinh dục
Hình 5: Cơ quan sinh dục của cá cái
3.4.2. Điều kiện bể nuôi, bể cho đẻ , yếu tố m ôi trường nước bể
- Điều kiện bể nuôi:
+ Tại trại cá bố mẹ khi được lấy về đã được tuyển trọn, đưa vào bể nuôi vỗ tích cực
+ Bể xi măng sau khi đã vệ sinh sạch sẽ được cấp 1,5m nước mặn đã qua xử lí.
+ Độ mặn của nước 170/00
- Điều kiện và yếu tố môi trường nước bể đẻ:
+ Bể đẻ là bể xi măng dung tích 6 m3
+ Được xây dựng trong nhà xưởng ổn định được về nhiệt,có mái che kiên cố, giảm được ảnh hưởng của điều kiện thời tiết bên ngoài.
+ Có hệ thống nâng nhiệt
+ Có sục khí
+ Có hệ thống các giai lưới và lưới lót để trứng bám thuân tiện cho việc tách cá bố mẹ và lấy trứng sau này.
+ t0C: 26oC
+ S:17%o
+ pH:7,5
- Điều kiện và yếu tố môi trường nước bể ấp:
+ Bể ấp được chuẩn bị tương tự bể cho đẻ
+ Bể xi măng dung tích 6 m3
+ t0C: 26oC
+ S:17%o
+ pH:7,5
+ Có sục khí nhẹ
3.4.3. Số lượng, và mật độ thả cho đẻ
- Số lượng cá bống bớp trong hai đợt cho đẻ của trại :
Bảng 1: Số lượng cá Bống bớp cho sinh sản trong thời gian nghiên cứu
Đợt cho đẻ
Thời gian
Số cá cái (con)
Số cá đực (con)
Tổng khối lượng cá cái (kg)
Tổng khối lượng cá đực (kg)
1
18/4
240
224
15,44
14,3
2
2/5
248
228
16
15
- Sau khi tiêm chia cá vào các giai cho đẻ:
Bảng 2: Số lượng cá Bống bớp chia vào các giai trong thời gian nghiên cứu
Đợt cho đẻ
Số lượng giai
thả cá (cái)
Số lượng cá trung bình trong 1 giai
(con cái/ con đực)
1
4
60/55
2
4
62/56
3.4.4. Kích thích cá đẻ
- Kích thích cá đẻ bằng kích dục tố
- Thuốc kích dục tố được trại sử dụng là LRH-A, HCG, DOM,TESMON,NATRI CLORID 0,9%
- Trại tiến hành tiêm làm 2 lần
- 2 lần tiêm liều lượng giống nhau
- Lần 2 tiêm sau 24h
+ Tiêm cá cái
LRH-A + HCG + DOM + TESMON + NATRI CLORID 0,9%
+ Cá đực không tiêm kích dục tố
Cách tiêm cá:
+ Trước khi tiêm rửa qua cá bố mẹ bằng nước ngọt để bỏ bớt nhớt dễ dàng hơn khi tiêm.
+ Trại tiến hành tiêm ở gốc vây ngực .
+ Đặt kim tiêm ở gốc vây ngực sao cho lệch một góc với thân là 450. Đâm sâu vào khoảng 1 - 1,5 cm tùy theo khối lượng cá .
+ Tiêm cần 2 người, 1 người giữ cá và 1 người tiêm. Người tiêm cần thao tác nhanh chính xác nhẹ nhàng . Chỉ tiêm khi cá nằm im, để tránh cá giẫy kim đâm vào tim và xây xát.
Hình 6: Tiêm cá cái
3.4.5. Chăm sóc và quản lý cá bố mẹ
- Cá trong khi nuôi chờ tiêm và cho đẻ đều không cần cho ăn.
- Trong thời gian nuôi và cho đẻ cần kiểm tra thường xuyên
- Nước trong bể nuôi chờ đẻ nếu thấy bị ô nhiễm thì lên thay nước và đánh rửa sạch sẽ.
- Kiểm tra thấy cá chết cần vớt ngay ra, không để gây ô nhiễm và phát sinh bệnh.
- Khi cá đã đẻ hết chuyển cá bố mẹ ra ngoài, sử dụng bể đẻ làm bể ấp.
3.4.6. Kết quả cho cá đẻ và ấp trứng
- Sau khi tiêm và thả vào giai trong bể đẻ, 2 ngày sau cá bắt đầu đẻ và tự thụ tinh trong nước.
- Trứng sau 3 ngày bắt đầu nở thành cá bột
Bảng 4 : Kết quả cho cá Bống Bớp cái đẻ.
Số lượng cá bố mẹ
SỐ con than gia đẻ
Tỷ lệ đẻ (%)
Tổng số trứng thu được (trứng)
Tỷ lệ trứng thụ tinh
Tỷ lệ nở
Tỷ lệ sống
Tổng số cá bột thu được (con)
Số cá không đẻ (con)
(con cái/đực)
(%)
(%)
(%)
240/220
192
80
384000
70
70
65
122304
80
248/224
248
100
512000
85
75
80
261120
0
* Nhận xét: Trong quá trình cho cá Bống Bớp đẻ ở đợt 1 do chăm sóc cá bố mẹ chưa tốt,thời tiết mưa nhiều,nhiệt độ xuống thấp nên tỷ lệ sống của cá bố mẹ thấp tỷ lệ đẻ,tỷ lệ nở thấp.Ở đợt 2 trại đã chăm sóc tốt cá bố mẹ nên tỷ lệ sống cao,tỷ lệ đẻ tỷ lệ nở cao.
3.5. Kỹ thuật ương nuôi cá bột
Sau 3 ngày ấp, trứng nở thành cá bột.Đợt 1 tỷ lệ nở đạt khoảng 70%,do chất lượng cá bố mẹ kém, cá mới nở có chiều dài khoảng 5mm.Đợt 2 tỷ lệ nở khoảng 70%Trại tiến hành ương nuôi với mât độ 10 – 30 con/l. Quá trình ương nuôi này kéo dài trong khoảng 15 – 20 ngày cá bột phát triển thành cá giống.
- Điều kiện và yếu tố môi trường nước bể ương
+ Bể xi măng dung tích 6 m3
+ Được xây dựng trong nhà xưởng ổn định được về nhiêt độ , giảm được ảnh hưởng của thời tiết và gió.
+ Có sục khí nhẹ
+ t0C: 28oC
+ S:17%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_thuong_2085.doc