Chuyên đề Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Ngô Gia Tự

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN Trang

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU

 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU

VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 3

1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU 3

1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 3

1.1.1.1 Lịch sử thành lập 3

1.1.1.2 Phát triển 5

1.1.2 Kết quả hoạt động 9

1.1.3 Cơ cấu tổ chức 10

1.1.4 Mục tiêu năm 2008 11

1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 11

1.2.1 Quá trình thành lập 11

1.2.2 Cơ cấu tổ chức 12

1.2.3 Mục tiêu của Chi nhánh 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV

TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 18

2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM

PHÁT TRIỂN VÀ KHÓ KHĂN 18

2.1.1 Khái niệm 18

2.1.2 Các DNNVV tại Việt Nam 18

2.1.3 Vai trò của DNNVV 24

2.1.4 Đặc điểm của các DNNVV 27

2.1.5 Những khó khăn chủ yếu của các DNNVV Việt Nam 30

2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO DNNVV TAI CHI NHÁNH 33

2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cho DNNVV theo chương trình 33

1) SMEFP 33

2) SMEDF 35

3) SMELG 37

2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV 43

2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV

tại Chi nhánh Ngô Gia Tự 45

2.2.4 Nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại 46

1) Nguyên nhân từ DNNVV 46

2) Nguyên nhân từ Ngân hàng 47

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DNNVV TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG Á CHÂU 45

3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH

NGÔ GIA TỰ 51

3.1.1 Đối với Chi nhánh 51

3.1.1.1Giải pháp đảm bảo nguồn vốn huy động

cân đối và ổn định 51

3.1.1.1.1 Không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm duy trì

Khách hàng hiện tại 51

3.1.1.1.2 Biện pháp huy động nguồn vốn ngọai tệ

trong và ngoài nước 51

3.1.1.1.3 Mở rộng huy động nguồn vốn trung – dài hạn 52

3.1.1.2 Giúp doanh nghiệp đến gần Chi nhánh hơn 52

3.1.1.3 Tuân thủ và hoàn thiện quy trình tín dụng 53

3.1.1.4 Chính sách thu hút khách hàng DNNVV 54

3.1.1.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV 54

3.1.1.4.2 Thực hiện các chính sách ưu đãi đặc biệt cho DNNVV 55

3.1.1.5 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 55

3.1.1.6 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực 56

3.1.1.7 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân 56

3.1.2 Đối với DNNVV 57

3.1.2.1 DNNVV tạo uy tín với ngân hàng 57

3.1.2.2 Chủ động xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp 57

3.1.2.3 Các DNNVV chủ động tìm hiểu các điều kiện,

thủ tục vay vốn những ưu đãi của Ngân hàng để lựa chọn 58

 

3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CẤP TÍN DỤNG CHO DNNVV TẠI CHI NHÁNH 58

3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 59

3.2.1.1 Khuyến khích các Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng

góp vốn vào các DNNVV cùng hợp tác kinh doanh 59

3.2.1.2 Cho phép các DNNVV khấu hao nhanh tài sản cố định 59

3.2.1.3 Hỗ trợ thông tin, thị trường, xuất khẩu

và đào tạo nguồn nhân lực 59

3.2.1.4 Hoàn thiện, ổn định môi trường pháp lý trong kinh doanh NH 60

3.2.1.5 Chấn chỉnh hoạt động của các DNNVV ngoài quốc doanh 60

3.2.2 Đối với DNNVV 61

3.2.3 Đối với Chi nhánh Ngô Gia Tự 62

3.2.3.1 Nguyên cứu hoàn thiện quy trình cho vay 62

3.2.3.2 Thành lập hệ thống thông tin thị trường, thông tin về DNNVV 62

3.2.3.3 Đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp phù hợp

với chính sách tín dụng 63

3.2.3.4 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn với các khoản

tín dụng của các DNNVV 64

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và giá công lao động thấp, có thể đạt được hiểu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, các SEM dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong nhửng thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, các SME thường có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nể cho xã hội. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo ra một lượng cung về hàng hóa và dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp nhỏ và vừa mà loại hình doanh nghiệp này có được khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và do đó, tự nó đã thể hiện được chức năng đổi mới to lớn đối với xã hội. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh: Khác với doanh nghiệp lớn – cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của Nhà nước và có sự độc quyền, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động với số lượng đông đảo, thường không có tình trạng độc quyền. Các SME có tính chất tự chủ cao hơn, không dựa vào sự giúp đỡ của nhà nước, sẵng sàng hợp tác với nhau để cùng phát triển mà không ngại rủi ro. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sống động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy được tiềm lực trong nước: Thành công của SME là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại đại phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại đại phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đại phương, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự phát triển của các SME ở giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống – xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH: ­ Thiếu thông tin tài chính tin cậy về SEM: Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, như đã thảo luận tại các phần trước, nhiều doanh nghiệp SME không cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Điều này khiến cho doanh nghiệp SME khó có thể có được các khoản vay từ ngân hàng. Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai. Trong thực tế, doanh nghiệp SME chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng, một cho phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cán bộ ngân hàng hiểu rất rõ thực tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp xin vay vốn nộp bản sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các báo cáo tài chính lập để gửi cơ quan thuế thường thể hiện kết quả hoạt động tài chính xấu nhất. Cung cấp báo cáo tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá trình xét duyệt cho vay vốn. Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh khả thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ doanh nghiệp SME, những người không có kiến thức cơ bản về tài chính. Nhiều ngân hàng đang cố gắng tháo gỡ vấn đề này, kể cả tập trung vào các thông tin phi tài chính. Một số ngân hàng cũng có đội chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp xin vay vốn chuẩn bị tài liệu tài chính và pháp lý cần thiết cho việc đánh giá tín dụng.Do có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin vay, hầu hết các chủ doanh nghiệp SME cho biết họ không thuê các công ty tư vấn phát triển kinh doanh (BDS). Thực trạng này xuất phát chủ yếu từ ý nghĩ về việc thiếu chất lượng của các công ty tư vấn kinh doanh ở Việt Nam và phí tư vấn quá cao đối với các doanh nghiệp SME. Mặc dù số lượng công ty tư vấn phát triển kinh doanh đang tăng, nhưng dịch vụ của họ không phải lúc nào cũng được đảm bảo. Vấn đề nằm ở phía các doanh nghiệp SME. Họ chưa có thói quen trả tiền cho dịch vụ (trái ngược với hàng hóa). Sự hạn chế thông tin về dịch vụ tư vấn và hỗ trợ phát triển kinh doanh cũng là một yếu tố tiêu cực trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh . ­ Cho vay dựa vào tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là một yếu tố quyết định quan trọng trong quá trình đánh giá khoản vay của các doanh nghiệp tư nhân, hay cụ thể hơn là của các doanh nghiệp SME. Các chủ doanh nghiệp SME thường phàn nàn nhiều về việc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo vì họ không có cách nào để tiếp cận các khoản tín dụng trung và dài hạn không có tài sản đảm bảo. Một số chủ doanh nghiệp SME khẳng định rằng cán bộ ngân hàng sẽ không xem xét nghiêm túc báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo. Họ chỉ trích cách thức xét cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo. ­ Phụ thuộc vào nhận định mang tính cá nhân của cán bộ quản lý ngân hàng: Trong thực tế việc vay vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ cá nhân đóng vai trò đặc biệt quan trọng khi lần đầu đi vay ngân hàng. Một số SEM tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng là nhờ có mối quan hệ với cán bộ ngân hàng, trong khi một số khác thì được bạn bè thông báo về kế hoạch tài trợ dành cho doanh nghiệp SME của các nhà tài trợ. Một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa nhận rằng cho vay đối với doanh nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối với ngân hàng, đặc biệt trong việc tài trợ các doanh nghiệp SME vì các doanh nghiệp này chưa thiết lập được lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến động. Cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của doanh nghiệp là người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể nhận định việc cho vay trên cơ sở thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao nhiều quyền quyết định hơn có thể giúp các doanh nghiệp SME tiếp cận với các khoản vay ngân hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào thẩm quyền cá nhân như vậy có thể tạo ra tham nhũng. ­ Sự chậm trễ trong thủ tục của cơ quan nhà nước: Thủ tục rườm rà trong cho vay không chỉ là vấn đề của các ngân hàng. Một số doanh nghiệp SME còn gặp khó khăn do sự chậm trễ trong khâu xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước. 2.1.5 Những khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: Mặc dù đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của xã hội, nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng còn gặp không ít khó khăn. Với điểm xuất phát thấp khi chuyển sang cơ chế thị trường không chỉ có các doanh nghiệp lớn mà tất cả các loại hình sản xuất, kinh doanh khác đều không ít khó khăn khi hoạt động trong cơ chế thị trường. ñ Khó khăn về vốn: Số vốn bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất thấp. Điều này một mặt phản ánh mức độ thu hút, tập trung vốn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn chung đều gặp khó khăn thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, việc giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường tài chính phi chính thức, ít tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức thông qua các tổ chức tín dụng do không có những đảm bảo cần thiết và không có tài sản thế chấp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh thường bắt đầu việc kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động bằng vốn tự có và các nguồn tín dụng không chính thức. Nguồn vốn đòi hỏi người đi vay phải trả chi phí cao, thường gấp 3 – 6 lần lãi suất ngân hàng. Thực tế các giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào khoản tiết kiệm tự có, cộng với tiền vay từ gia đình, bạn bè. Đôi khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nhưng chỉ có thể là nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Tóm lại, điều kiện về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay đang rất hạn hẹp và việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Quy mô vốn tự có của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều rất nhỏ, không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới, nâng cao chất lượng thiết bị công nghệ. Khả năng tăng nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế ñ Khó khăn về công nghệ, kỹ thuật: Bên cạnh vấn đề thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, trang thiết bị máy móc và đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, sư hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu cả khuôn khổ pháp lý cũng như công cụ thực thi. Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trường và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định, đó là từng bước cơ khí hóa từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Song nhìn chung, điều kiện vốn, trình độ không cho phép các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự tài trợ để đổi mới và áp dụng mạnh mẽ những trang thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến, do đó thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn lạc hậu và ở trình độ thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Đây là mối lo lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ñ Trình độ quản lý doanh nghiệp: Vai trò kinh doanh và vai trò quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quản lý doanh nghiệp tốt sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh tiến triển tốt đẹp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vắng những nhà quản trị giỏi, chưa hội tụ đủ năng lực chỉ đạo sản xuất, kinh doanh theo chiến lược mong muốn, do vậy không đủ sức chèo lái để doanh nghiệp hoạt động và phát triển khi gặp khó khăn lớn trong sản xuất kinh doanh như: biến động thị trường, giá cả, tỷ giá, lãi suất, xuất nhập khẩu và các mối quan hệ khác. ñ Thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ổn định lâu dài: So với các nước ở khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vẫn ít khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng và quyền sử dụng đất hơn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó lấy được giấy chứng nhận về quyền sử dụng dài hạn, đặc biệt là ở thành thị nơi mà đất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh chủ yếu được cấp cho doanh nghiệp nhà nước. Khả năng tiếp cận có giới hạn đối với quyền sử dụng đất đã làm giảm khả năng tiếp cận của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn tín dụng chính thức. Mặt khác các điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu cũng không đảm bảo nhất là điện, nước, hệ thống giao thông công cộng,…., những vấn đề này là nguyên nhân khách quan do vị trí xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta còn quá thấp. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng . ñ Thiếu thông tin và các phương tiện xử lý thông tin: Khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông tin về thị trường, giá cả, công nghệ, sản xuất là hết xuất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Hiện nay, chúng ta đã phổ biến rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng tương đối phong phú và hiện đại, phương pháp thu thập thông tin cũng có nhiều tiến bộ…. Nhưng tính chất nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ, hoàn thiện của hệ thống thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong điều kiện thị trường và cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ: 2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo chương trình   1) SMEFP (a) Đối tượng sử dụng : Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân; Công ty liên doanh thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài (trong đó bên Việt Nam ngoài quốc doanh nắm cổ phần chủ yếu); Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước được phép cổ phần hóa bởi các Bộ chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan. Đáp ứng theo yêu cầu của chương trình tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Financial Project) thông qua hiệp định ODA giữa Ngân hàng Nhà nước VN và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC); có trụ sở chính, hoặc Chi nhánh tại bốn (04) thành phố : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh ; Đặc tính sản phẩm : Mục đích sử dụng : Thực hiện các khoản vay trung, dài hạn đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị và; Các khoản vay ngắn hạn tài trợ cho chi phí hoạt động liên quan đến các khoản đầu tư của dự án trung, dài hạn; nhưng không vượt quá 20% tổng giá trị đầu tư của dự án được tài trợ; Thời hạn cho vay : Đầu tư : Không quá 10 năm, trong đó thời gian ân hạn tối đa là 02 năm; Vốn lưu động đi kèm khoản đầu tư : Tối đa là 12 tháng. Loại tiền cho vay : VND, USD; Lãi suất : Lãi suất ưu đãi do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay; Tài sản bảo đảm : Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB; Mức cho vay : Phù hợp nhu cầu vốn thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng; Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm (do ACB xác định); Tối đa bằng 85% tổng chi phí đầu tư, nhưng không vượt quá 20 tỷ đồng, hoặc USD tương đương; Tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước không quá 30% tổng các khoản cho vay tiếp mà ACB đã giải ngân. So sánh với các Ngân hàng khác : ACB là một trong bốn ngân hàng được chọn tham gia dự án, các ngân hàng khác bao gồm : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng Đông Á (EAB), ngân hàng Công Thương (ICB). Những vấn đề cần lưu ý : ACB chịu rủi ro 100%. Thực hiện đúng các qui định về thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản của ACB. SMEDF : Đối tượng sử dụng : Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân; Công ty liên doanh thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài, trong đó bên Việt Nam ngoài quốc doanh nắm cổ phần chủ yếu; Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước được phép cổ phần hóa. Lưu ý : các doanh nghiệp nêu trên không phải là thành viên của một tập đoàn hay một tổng công ty hoạt động tại Việt Nam. Có : Vốn đăng ký không quá 10.000.000.000đ, hoặc Số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người. Đáp ứng theo yêu cầu của chương trình của Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Development Fund) thông qua sự phối hợp với Cộng đồng Châu âu (EC); Đặc tính sản phẩm : Mục đích sử dụng : Thực hiện các khoản vay trung, dài hạn đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dự án đầu tư mới; Thời hạn cho vay : (đối với chương trình SMEDF giai đoạn II) Từ 12/2006 đến 12/2007 : Thời hạn cho vay tối đa : 84 tháng. Thời gian ân hạn tối đa : 12 tháng. Từ 12/2007 đến 12/2008 : Thời hạn cho vay tối đa : 72 tháng. Thời gian ân hạn tối đa : 12 tháng. Loại tiền cho vay : VND, USD; Lãi suất : Lãi suất ưu đãi do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay; Tài sản bảo đảm : Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB; Mức cho vay : Phù hợp nhu cầu vốn thực tế; Khả năng trả nợ của khách hàng; Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm (do ACB xác định). So sánh với các Ngân hàng khác : ACB là một trong bốn ngân hàng được chọn tham gia dự án, các ngân hàng khác bao gồm : Ngân hàng Công thương (ICB), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank). Những vấn đề cần lưu ý : ACB chịu rủi ro 100%; Thực hiện đúng các qui định về thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản của ACB; Cơ cấu nguồn tài trợ : Vốn tự có của doanh nghiệp: tối thiểu 15% tổng chi phí đầu tư của dự án; Vốn tài trợ của ACB : tối đa 85% tổng chi phí đầu tư của dự án; Trong đó: 20% bằng nguồn vốn ACB, 80% bằng nguồn vốn SMEDF. Nếu loại tiền tài trợ là ngoại tệ thì phải phù hợp quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. SMELG : Đối tượng sử dụng : Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân; Công ty liên doanh , Công ty hợp doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài; Hợp tác xã. Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đăng ký kinh doanh không quá mười (10) tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người được thành lập theo pháp luật Việt Nam đáp ứng theo yêu cầu của chương trình bảo lãnh tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Loan Guarantee) do ACB và USAID (Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa kỳ) cùng phối hợp thiết lập;oHoaHHH Đặc tính sản phẩm : Mục đích sử dụng : USAID sẽ bảo lãnh 50% trị giá các khoản vay được ACB thực hiện theo chương trình này; Phương thức cho vay : Cho vay theo dự án đầu tư / phương án đầu tư; Thời hạn cho vay : Thời điểm cho vay Thời hạn cho vay tối đa Tháng 07 - 12/2006 18 tháng Tháng 01 - 06/2007 12 tháng Không xét cho vay dưới 12 tháng; Thời gian ân hạn: tối đa 06 tháng. Lưu ý : ngày đáo hạn của tất cả khoản vay trong chương trình này là trước ngày 30/06/2008. Mức cho vay căn cứ vào : Phù hợp nhu cầu vốn thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng; Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm, mức cho vay trên tài sản bảo đảm cao hơn; Không quá số tiền VND tương đương 1.000.000 USD. Loại tiền cho vay : VND; Lãi suất : Do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay; Phí : Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho USAID : Phí bảo lãnh đối với vay ngắn hạn là 1,25%/năm trên tổng mức duyệt cho vay của khoản vay và được thanh toán ngay một lần trong lần giải ngân đầu tiên; Phí bảo lãnh đối với vay trung hạn là 1,25%/năm trên tổng mức duyệt cho vay trong năm đầu tiên và 1,25%/năm trên dư nợ đầu kỳ mỗi năm tiếp theo, phí bảo lãnh cho năm đầu tiên được thanh toán một lần ngay trong lần giải ngân đầu tiên và từng đầu mỗi năm cho các năm tiếp theo. Tài sản bảo đảm : Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB; Được bảo đảm bằng ít nhất một trong những tài sản sau : Phương tiện vận tải sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp; Thiết bị, máy móc sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp; Dây chuyền sản xuất đồng bộ có năm sản xuất không quá 5 năm; Hàng hoá để tại kho do ACB chỉ định / hàng hoá tồn kho bình quân; Bảo lãnh trả thay của Công ty mẹ có thị phần lớn và uy tín được ACB chấp thuận; Tài sản hình thành từ vốn vay đối với các khoản vay dự án.; Tài sản bảo đảm khác. Các điều kiện đặc biệt : Các khoản vay được coi là không hợp lệ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây : Khoản vay có hơn 50% của tổng vốn gốc được bảo lãnh bởi một cá nhân hoặc một tổ chức trong và ngoài nước bao gồm cả USAID; Khoản vay dùng vào mục đích cấp vốn cho bất kỳ khoản mục nào dưới đây : Hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu quân sự, trợ giúp cảnh sát hoặc các hoạt động cưỡng chế thi hành pháp luật; Các thiết bị giám sát; Các thiết bị, dịch vụ nghiên cứu và / hoặc các dịch vụ liên quan đến khử trùng không tự nguyện để tiến hành nạo thai như là một biện pháp kế hoạch hoá gia đình; Các thiết bị đánh cờ bạc, các đồ cung cấp cho các cơ sở đánh bạc, các khách sạn, sòng bạc, các địa điểm đang hoặc sẽ đặt các phương tiện để đánh cờ bạc; Các hoạt động làm xuống cấp đáng kể các công viên quốc giá, các khu vực được bảo vệ hoặc đưa các cây trồng, gia súc lạ vào khu vực đó; Thành lập, phát triển các khu chế xuất hoặc các khu vực được chỉ định mà ở đó các luật lệ liên quan đến lao động, môi trường, thuế và / hoặc luật an toàn của nuớc sở tại nơi diễn ra các hoạt động này sẽ không áp dụng. Các khoản vay cần có phê duyệt chấp thuận trước của USAID : Khoản vay được dùng để cấp vốn cho bất kỳ hàng hoá nào sau đây cần phải có sự phê chuẩn trước bằng văn bản của USAID : Dược phẩm; Thuốc trừ sâu; Các thiết bị đốn gỗ; Hàng xa xỉ (kể cả đồ uống có cồn và đồ trang sức); Thành lập hoặc mở rộng bất kỳ doanh nghiệp nào sẽ xuất khẩu nguyên liệu thô có khả năng sẽ dư thừa trên thị trường thế giới vào thời điểm các hoạt động này tiến hành có thể sẽ gây tổn thương lớn đến các nhà sản xuất của Mỹ; Các hoạt động sẽ gây ra thiệt hại tới đất rừng do chăn nuôi, xây dựng hoặc bảo dưỡng đường xá, chiếm đất rừng, xây dựng các đập nước hoặc các công trình kiểm tra nước; Các hoạt động có thể ảnh hưởng có hại lớn đến môi trường, bao gồm bất kỳ hoạt động nào dưới đây (tới mức độ mà các hoạt động đó có thể gây ra các tác động có hại đáng kể tới môi trường); Các hoạt động có thể gây mất công ăn việc làm tại Mỹ do di chuyển hoặc mở rộng một doanh nghiệp tại Mỹ ra khỏi nước Mỹ; Các hoạt động mà bên được bảo lãnh biết rằng có thể góp phần vi phạm quyền của người lao động đã được quốc tế thừa nhận. Người đi vay được nhận khoản vay đó nếu vào thời điểm cho vay ACB biết rằng người vay này (hay người uỷ nhiệm của người đi vay) đang nằm trong danh sách của các doanh nghiệp bị ngăn cản hoặc đình chỉ của Chính phủ Mỹ; Khoản vay đó được cấp bằng vốn trợ cấp nhận được từ nguồn của chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi lợi nhuận; Khoản vay liên quan đến việc cấp vốn lại, trả lại hay mua lại bất kỳ một khoản vay đang tồn tại. So sánh với các Ngân hàng khác : ACB là một trong hai ngân hàng : Ngân hàng Đông Á (EAB) và Ngân hàng Á Châu (ACB)) được chọn tham gia dự án. Những vấn đề cần lưu ý : Thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tốt nhưng không đủ tài sản bảo đảm, tăng dư nợ; ACB chia sẻ 50% rủi ro. 2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV: ë Dư nợ: (Bảng 9): Dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng quý 4/2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng DNNN 160 17,27% 315 18,70% 185,5 21,84% DNNVV 227,45 24,56% 446,5 26,51% 195,8 23,06% Cá nhân 538,6 58,17% 922,7 54,79% 467,7 55,08% Tổng dư nợ 926,05 100% 1684,2 100% 849 100% Đồ thị 4 : dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng: Qua bảng và đồ thị ta thấy ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu cho vay cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng chưa tìm được nhiều khách hàng là DNNN, nhưng điều đáng mừng là chi nhánh đã tiếp thu được chỉ đạo của hội sở và phương châm của ACB là hướng đến khách hàng cá nhân và DNNVV. Do Chi nhánh mới thành lập, việc huy động vốn còn thấp nên ảnh hưởng đến cho vay, cụ thể tổng dư nợ cho vay đối với từng loại khách hàng của Chi nhánh trong quý 4/2007 là chưa cao: 3.459,25 triệu đồng. Đồng thời đội ngũ nhân viên tín dụng còn trẻ nên việc tìm khách hàng doanh nghiệp là còn thấp. Tháng 12 trong quý, dư nợ tín dụng thấp vì Chi nhánh đang gặp khó khăn khi thị trường tài chính đang lâm vào khủng hoảng. Chi nhánh chủ yếu huy động vốn để giải quyết nhu cầu thiếu tiền đồng đang bước vào thời kỳ siết chặt tiền tệ, trong khi đó hạn chế cho vay. Chủ yếu là cho các khách hàng quen thuộc, nhưng với lãi suất rất cao. Các DNNVV vay vốn tại ngân hàng chủ yếu nằm ở địa bàn gần chi nhánh, có một số nằm các quận xa quận 10 như : quận tân bình, quận 6, quận 12…Điều đó nói lên Chi nhánh đã biết tạo dựng khách hàng thân thuộc và mở rộng khách hàng mới. ë Nợ quá hạn: Đối với một Chi nhánh mới thành lập có mấy tháng, khi mà hoạt động tín dụng tại Chi nhánh còn chưa vận hành tốt, thì có lẽ vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu không có gì để nói. Nhưng ngay từ đầu chi nhánh luôn quan tâm và kiểm soát tốt vấn đề này. Nên chi nhánh từ khi thành lập tới nay luôn kiểm soát tốt nợ xấu, nợ quá hạn. Cụ thể : - Cá nhân không quá 0,05% - doanh nghiệp không quá 0.2% Và đây cũng là chỉ tiêu mà Ban lãnh đạo Ngân hàng Á Châu giao cho Chi nhánh. Nhưng trước mắt là một năm 2008 được dự đoán là sẽ khó khăn cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, với một Chi nhánh mới thành lập như Ngô Gia Tự sẽ không tránh khỏi nhiều khó khăn. Với việc siết chặt tiền tệ như thế này, Chi nhánh sẽ hạn chế cho vay và điều này dễ mất khách hàng, làm cho Chi nhánh nói chung và bộ phận tín dụng nói riêng sẽ không hoàn thành mục tiêu đã được Ban lãnh đạo giao cho. 2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV tại chi nhánh: Mặt dù ACB luôn đi đầu trong việc giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thông qua các chương trình kí kết với các tổ chức quốc tế, nhưng có một số chương trình đã hết hạn. Nhưng với mục tiêu khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtai.doc
  • docbìa.doc
  • docCba 12.doc
  • docCmột 8.doc
  • docChai 10.doc
  • docDSBB 5.doc
  • docKl 13.doc
  • docLờicảmơn 1.doc
  • docMĐ 6.doc
  • docML 4.doc
  • docMLCba 11.doc
  • docMLCmột 7.doc
  • docMLChai 9.doc
  • docNX_ ACB 2.doc
  • docNX_GV 3.doc
  • docTL_TK 14.doc
Tài liệu liên quan