MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo Chi nhánh Nam Hà Nội . 3
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Nam Hà Nội. Giai đoạn 2005 – 2007 4
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: 4
1.1.2.2. Hoạt động cho vay 7
1.1.2.3. Hoạt động phát hành Thẻ 10
1.1.2.4. Hoạt động khác 16
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2003 -2007 17
1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư: 17
1.2.3. Vốn đầu tư phát triển Thẻ của Ngân hàng phân theo các nội dung đầu tư: 30
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh. 36
1.3.1. Một số kết quả đã đạt được: 36
1.3.2. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả: 40
1.3.2.1 Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính: 40
1.3.2.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội: 41
1.3.3. Nguyên nhân và hạn chế: 42
1.3.3.1. Trong hoạt động huy động vốn: 42
1.3.3.2. Trong quá trình sử dụng vốn: 43
1.3.3.3. Trong quản lý quá trình sử dụng vốn: 43
1.3.3.4. Trong quá trình sử dụng Thẻ và đưa dự án đi vào hoạt động: 44
CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 45
2.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh đến năm 2010 và những năm tiếp theo 45
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư phát triển thẻ tại Chi nhánh Nam Hà Nội .47
2.2.1. Giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho hoạt động phát triển Thẻ: 47
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ: 49
2.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý quá trình sử dụng vốn: 50
2.2.4. Các giải pháp khác: 58
2.2.4.1. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán, đẩy mạnh hoạt động thanh toán trong và ngoài nước 58
2.2.4.2. Cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện ích 59
2.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng và đổi mới chính sách khách hàng 60
KẾT LUẬN 62
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP .64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển Thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2003 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2005: 1.200 tỷ đồng; 2007 là 1.650 tỷ đồng) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng không thay đổi: 3,87%. Bởi lẽ, các chi nhánh thực hiện các dự án đầu tư phát triển Thẻ dựa trên nguồn vốn được cấp từ NHNo VN và tỷ lệ này là 3,87%/1chi nhánh cấp 1 (trong ngắn hạn).
Tuy nhiên, điều đó cũng khẳng định rằng các dự án đầu tư phát triển Thẻ đang phát huy được tác dụng của nó và ngày càng đóng góp vào tổng mức vốn đầu tư của Chi nhánh. Tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh và tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ là hai đại lượng tỷ lệ thuận. Khi tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh tăng lên và hoạt động đầu tư phát triển Thẻ có hiệu quả thì khi đó tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ cũng tăng lên. Ngược lại, khi tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ tăng lên cũng làm cho tổng mức vốn đầu tư tăng lên.
Xét về dài hạn, khi tổng mức vốn đầu tư tăng lên và đạt được một giá trị nhất định; lúc đó chi nhánh có thể chủ động về các hoạt động đầu tư phát triển của mình, tức là có thể chủ động sử dụng và huy động lượng vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển Thẻ thì khi đó tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ sẽ không chỉ còn là tỷ lệ 3,87% như hiện nay nữa. Khi đó, tổng mức vốn đầu tư cho hoạt động phát triển Thẻ sẽ tăng lên nhanh chóng và hứa hẹn là nguồn vốn chủ lực của Chi nhánh.
1.2.2. Vốn đầu tư phát triển Thẻ ở Ngân hàng phân theo nguồn vốn
Chi nhánh NHNo VN Nam Hà Nội đã và đang trong quá trình trưởng thành và ngày càng phát triển, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Lượng vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Ban đầu, chỉ là các nguồn vốn đi vay, các nguồn vốn từ các dự án đầu tư phát triển, nguồn vốn từ NHNo VN. Hiện nay, tổng nguồn vốn đầu tư của Chi nhánh ngày càng gia tăng và phát triển với tốc độ nhanh. Trong đó, nguồn vốn đi vay ngày càng giảm và ngày càng gia tăng vốn tự có. Cơ cấu nguồn vốn NHNo VN Nam Hà Nội giai đoạn 2005-2008 được thế hiện qua như sau:
BẢNG 1.6: NGUỒN VỐN NHNo VN NAM HÀ NỘI 2005 – 2008
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ VNĐ
Tỷ VNĐ
2006/2005
Tỷ VNĐ
2007/2006
Tỷ VNĐ
2008/2007
Nguồn vốn ƯTĐT
7.865
8.154
3,7%
9.399
15,2%
10.600
12,8%
Vốn vay NHNN
5.245
3.672
-30%
1.784
-21%
25
-99%
Vốn vay
Ngân hàng khác
1.765
2.873
62,8%
4.165
44,9%
15.526
272,7%
Vốn tự có
Dự phòng chung
854
1.067
25%
1.950
82,8%
2.140
9,7%
Trái phiếu
15.620
17.973
17,8%
19.127
6,4%
20.989
9,7%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư phát triển năm 2005 – 2008)
Các nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội nhìn chung là gia tăng; trừ vốn vay Ngân hàng Nhà nước giảm. Đây là một tín hiệu tốt chứng minh rằng Chi nhánh đã hoạt động có lãi, có khả năng tự cung vốn và giảm tỷ lệ vay nợ cho Chi nhánh. Năm 2005, số vốn vay từ NHNN là 5.245 tỷ đồng; đến năm 2006 giảm xuống còn 3.672 tỷ đồng, giảm 30% so với năm 2005. Đặc biệt, đến năm 2008, vốn vay từ ngân hàng nhà nước giảm xuống còn 25 tỷ đồng, giảm tuyệt đối 99% so với năm 2007.
Về vốn tự có, nguồn vốn này tăng lên nhanh chóng. Năm 2005, vốn tự có chỉ đạt 16.116 tỷ (năm 2005). Chỉ sau 2 năm lượng vốn này đã lên đến 21.077 tỷ đồng và lên đến 23.129 tỷ đồng vào năm 2008). Trong đó, bao gồm dự phòng chung và trái phiếu. Về tốc độ tăng trưởng thì vốn dự phòng chung tăng lên với tốc độ lớn so với trái phiếu nhưng quy mô tăng trưởng còn ít. Năm 2006, trái phiếu tăng 2.353 tỷ đồng so với năm 2005 còn vốn dự phòng chung chỉ tăng lên 212 tỷ đồng. Năm 2007, vốn dự phòng chung tăng 82,8% so với năm 2006 còn trái phiếu chỉ tăng 6,4%.
Đặc biệt, Chi nhánh ngày càng chú trọng vào đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển trở thành hoạt động cốt lõi làm tăng trưởng và tạo thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn vốn ưu tiên đầu tư cũng ngày một tăng lên: Năm 2005 là 7.865 tỷ ; năm 2006 là 8.154 tỷ đồng, đến năm 2007 là 9,399 tỷ. Nguồn vốn này được tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư tài sản cố định. Sau 4 năm tham gia thị trường Thẻ, NHNo VN Nam Hà Nội đã từng bước phát triển và đầu tư nâng cấp hoạt động phát triển Thẻ của mình. Hoạt động phát triển Thẻ ngày càng trở thành hoạt động không thể thiếu đối với mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển này sao cho hiệu quả và theo một cơ cấu hợp lý là không hề đơn giản. Chúng ta cùng xem xét vốn đầu tư phát triển Thẻ ở NHNo VN Nam Hà Nội phân theo nguồn vốn qua bảng sau:
BẢNG 1.7: VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ
PHÂN THEO NGUỒN VỐN
Năm 2005
Năm 2007
Năm 2009
(Dự kiến)
Tỷ VNĐ
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Nguồn vốn ƯTĐT
& vốn tự có
400
600
50%
2180
263,33%
Vốn vay NHNN
200
400
100%
800
100%
Vốn ODA
(Vay từ WB,ADB)
400
650
62.5%
1000
53.85%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động đầu tư phát triển Thẻ năm 2005 – 2007)
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm cung cấp cho khách hàng một hình thức sử dụng mới, một phương thức thanh toán mới. Tuy nhiên, hoạt động này mang đầy đủ đặc điểm và tính chất của một hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động này được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Ban đầu, hầu hết là nguồn vốn đi vay: năm 2005: vốn vay là 600 tỷ đồng (chiếm 60% tổng mức vốn đầu tư) trong đó vốn vay từ ngân hàng Nhà nước là 200 tỷ (chiếm 33,33% tổng vốn vay); vốn vay từ ngân hàng Thế giới là 400 tỷ (chiếm 66,67% tổng mức vốn vay). Ngoài ra là 400 tỷ đồng từ nguồn vốn ưu tiên đầu tư. Đến năm 2007, lượng vốn vay vẫn không ngừng tăng lên từ 600 tỷ lên đến 1050 tỷ (chiếm 63,7% tổng nguồn vốn đầu tư). Dự kiến đến năm 2009, lượng vốn ưu tiên đầu tư và vốn tự có của chi nhánh: 2180 tỷ (chiếm 54,77% tổng nguồn vốn đầu tư). Từ đó, ta có thể thấy rằng, hoạt động đầu tư phát triển Thẻ được phát triển dựa trên các nguồn vốn vay từ ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Thế giới. Đó chỉ là các dự án khởi đầu, mang tính hỗ trợ và kích thích phát triển đối với các nước đang phát triển. Nhưng đến nay, hoạt động đầu tư phát triển Thẻ lại trở thành hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, từ đó Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thế giới bắt đầu rút bớt lượng vốn đầu tư. Thay thế vào đó là nguồn vốn ưu tiên đầu tư và vốn tự có của Ngân hàng. Việc thay thế này cho thấy năng lực cạnh tranh của chi nhánh cũng như của NHNo VN. Không chỉ có vậy, việc thay thế này còn cho thấy tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi nguồn vốn vay dần được thay thế bằng nguồn vốn ưu tiên đầu tư và vốn tự có đã làm giảm bớt gánh nặng trả nợ cho Chi nhánh, cũng như tạo điều kiện phát triển tự chủ cho từng Chi nhánh. Với việc sử dụng phần lớn là vốn tự có của Ngân hàng, Chi nhánh đã chủ động hơn trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển Thẻ.
Có thể thấy rằng, trong các nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động đầu tư phát triển Thẻ thì nguồn vốn ưu tiên đầu tư và vốn tự có là quan trọng nhất. Khi sử dụng nguồn vốn này Chi nhánh không bị ràng buộc bởi lãi suất, không bị ràng buộc về tỷ lệ vốn đầu tư phát triển Thẻ cho từng Chi nhánh. Khi đó, Chi nhánh có thể tự chủ cũng như thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ mà Chi nhánh thấy phù hợp và phát huy tác dụng tối đa. Nguồn vốn này cũng là nguồn vốn có được do hoạt động tín dụng tạo ra mà hoạt động tín dụng là hoạt động phát triển nhất, đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh nhất.
Tuy nhiên, nguồn vốn ưu tiên đầu tư và vốn tự có phát triển chậm, chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của các hoạt động kinh doanh; đặc biệt là các hoạt động đầu tư mới. Chính vì vậy, hầu hết các hoạt động đầu tư phát triển Thẻ ít hay nhiều vẫn phải vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước cũng như WB. Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động đầu tư phát triển Thẻ.
1.2.3. Vốn đầu tư phát triển Thẻ của Ngân hàng phân theo các nội dung đầu tư:
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ là hoạt động sử dụng chủ yếu vốn đầu tư phát triển. Hoạt động này hiện nay chưa thực sự trở thành hoạt động đầu tư chính của Chi nhánh. Số vốn để huy động cho hoạt động đầu tư này chỉ chiếm 3,87% tổng mức vốn đầu tư của toàn chi nhánh. Vì vậy, hoạt động này chưa được tách ra mà nội dung sử dụng vốn đầu tư của hoạt động nàyđược tách ra và đưa vào 3 nội dung sử dụng vốn đầu tư của toàn Chi nhánh. Hơn nữa, hoạt động đầu tư phát triển Thẻ còn phụ thuộc nhiều vào các dự án đầu tư phát triển, chưa mang tính chủ động của từng chi nhánh. Tổng mức vốn đầu tư của Ngân hàng không ngừng giai đoạn 2003 -2007 không ngừng tăng lên và chủ yếu tập trung vào ba nội dung đầu tư chính là: Đầu tư vào tài sản cố định, Đầu tư dài hạn và đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết. Để xem xét việc sử dụng vốn đầu tư đã hợp lý hay chưa thì chúng ta cùng xem xét tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung:
BIỂU ĐỒ 1.8: HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.
Từ năm 2005 đến năm 2006, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên nhanh chóng, tăng từ 67.447 tỷ đồng lên đến 184.647 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2007, tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản lại giảm nhẹ, chỉ còn 182.980 tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên nhanh chóng vào năm 2006 vì:
Năm 2006 được coi là bước tạo đà để năm 2007 nhảy vọt.
Năm 2006 cũng là một năm ra đời các chi nhánh trực thuộc cũng như các văn phòng giao dịch.
Bên cạnh đó, năm 2007 dự án đầu tư phát triển Thẻ được thực hiện lần thứ 3 tại chi nhánh đã giúp cho giá trị tài sản cố định vẫn gần như giữ được nguyên giá trị.
Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc phần lớn vào các dự án phát triển do NHNN hoặc WB tài trợ là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng trưởng của chi nhánh không đồng đều và không bền vững.
Sau một thời gian đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết dường như không đạt hiệu quả như mong muốn. Trong 2 năm gần đây, Chi nhánh đã từng bước giảm bớt lượng vốn này. Đó cũng là một cách thức để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện đầu tư liên doanh, liên kết.
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy phần lớn lượng vốn đầu tư tập trung vào đầu tư dài hạn. Điều đó là bất hợp lý. Thứ nhất, việc tập trung vào đầu tư dài hạn sẽ làm cho nguồn vốn của Chi nhánh kém khả năng thanh khoản, lượng vốn lưu động ít và tạo ra nợ xấu trong nhiều năm. Thứ hai, sử dụng phần lớn vốn vào đầu tư dài hạn sẽ làm cho cơ cấu vốn khó tác động và thay đổi cho phù hợp với sự biến động của kinh tế thế giới. Thứ ba, trong bối cảnh lạm phát như hiện nay, việc sử dụng phần lớn nguồn vốn đầu tư vào đầu tư dài hạn sẽ làm mất giá đồng tiền. Thứ tư, không có vốn để đầu tư vào các hoạt động đầu tư phát triển, các dự án khác ngắn hạn và có khả năng thu hồi vốn nhanh. Vốn đầu tư vào tài sản cố định tăng lên nhanh trong năm 2006, rồi lại giảm nhẹ vào năm 2007, đã không tạo được lòng tin cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng muốn đầu tư vào Chi nhánh cũng như NHNo VN. Tuy nhiên, đầu tư vào tài sản cố định không những mở rộng được quy mô của toàn Chi nhánh mà còn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Do đặc thù của hoạt động đầu tư phát triển Thẻ trong thời gian qua là hoạt động đầu tư theo dự án, ngắt quãng và lượng vốn đầu tư chưa cao. Chính vì vậy, vốn của hoạt động đầu tư này được chia thành các nội dung chủ yếu sau: đầu tư vào máy móc, trang thiết bị; đầu tư vào cơ sở hạ tầng (thuê địa điểm đặt máy), đầu tư vào quảng cáo, marketing sản phẩm…
Thực hiện tốt nghiệp vụ Thẻ tức là đưa dự án đầu tư phát triển Thẻ đi vào hoạt động và có tác dụng tích cực như mong muốn thì ta cần quan tâm đến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ.
BẢNG 1.9: VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ CỦA CHI NHÁNH
PHÂN THEO NỘI DUNG
Năm 2005
Năm 2007
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ
1.200
100%
1.650
100%
1. Đầu tư vào TSCĐ
300
25%
400
24%
2. Đầu tư vào khoa học, công nghệ
600
50%
750
46%
3. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
100
8,3%
100
6%
4. Đầu tư vào quảng cáo và marketing
50
4,2%
300
18%
5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
150
12,5%
100
6%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư phát triển Thẻ 2005 - 2007)
Năm 2005, vốn đầu tư phát triển Thẻ chủ yếu tập trung đầu tư vào trang thiết bị 300 tỷ đồng, chiếm 25%; và đầu tư vào khoa học, công nghệ; chủ yếu là phát triển và đưa vào ứng dụng phần mềm 600 tỷ đồng, chiếm 50%. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, quảng cáo và marketing chiếm tỷ lệ rất thấp. Đến năm 2007, vốn đầu tư vào TSCĐ tăng lên 400 tỷ đồng, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ là 24,2% tổng mức vốn đầu tư phát triển thẻ. Cũng trong năm này, đầu tư vào khoa học công nghệ cũng giảm xuống, chỉ còn chiếm 45,5% tổng vốn đầu tư. Sử dụng vốn đầu tư tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp cho Chi nhánh nhanh chóng mở được các điểm giao dịch, các điểm đặt máy ATM và EDC/POS. Tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ khách cùng phát triển; kích thích các ngành khác cùng phát triển; tạo thêm một kênh thông tin mới cho khách hàng cũng như đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, với cơ cấu đó, vốn đầu tư được sử dụng chưa có hiệu quả. Vốn đầu tư chỉ tập trung vào đầu tư TSCĐ mà không chú trọng phát triển các dịch vụ, quảng cáo và marketing; cũng như không chú trọng phát triển nguồn nhân lực đã tạo thành một hệ thống phát triển không đồng đều; dự án đã đưa vào hoạt động nhưng mới chỉ đạt được 70% công suất.
Năm 2007, cơ cấu vốn đầu tư phát triển đã có biến động nhưng rất nhỏ; tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với xu thế đầu tư phát triển hiện nay. Hiện nay, hoạt động đầu tư phát triển không những chỉ chú trọng đầu tư vào TSCĐ mà cần chú trọng vào hoạt động quảng bá, giới thiệu; đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp với khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Cơ câu vốn đầu tư phát triển Thẻ năm 2007 đánh dấu một bước chuyển đáng kể về tỷ lệ đầu tư vào quảng cáo và marketing. Nội dung đầu tư này ngày càng trở thành nội dung chính trong quá trình thực hiện dự án đầu tư phát triển Thẻ.
Năm 2007, cơ cấu vốn đầu tư có sự dịch chuyển nhẹ: vốn đầu tư vào TSCĐ và đầu tư vào khoa học, công nghệ giảm nhẹ; tăng đáng kể vốn đầu tư vào quảng cáo, marketing. Điều đó cho thấy rằng: chi nhánh đã nhận thức được một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo và marketing; đưa dự án đầu tư phát triển Thẻ đi đúng hướng; tạo điều kiện thuận lợi và giới thiệu được với khách hàng sản phẩm mới; tăng nguồn thu cho dự án và đưa dự án vào hoạt động với hiệu suất cao. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư vào TSCĐ vẫn chiếm phần lớn. Bên cạnh đó, ta không thể không kể đến hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một thành tố vô cùng quan trọng để đưa dự án đi vào hoạt động có hiệu quả nhất. Trong những năm qua, vấn đề về đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm thoả đáng. Đó là nguyên nhân chính làm cho hoạt động đầu tư phát triển Thẻ chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Biểu đồ 1.8 cho thấy rõ cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo nội dung:
BẢNG 1.10: CƠ CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ NĂM 2007
Có thể thấy rằng, cơ cấu vốn đầu tư năm 2005 chưa phù hợp với xu thế phát triển hiện nay: chỉ tập trung vào đầu tư phát triển TSCĐ, khoa học công nghệ mà không chú trọng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng như hoạt động quảng cáo và marketing. Đến năm 2007, sự chuyển dịch cơ cấu đã phù hợp hơn so với năm 2005: Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào quảng cáo và marketing. Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng thương mại đang ngày càng cạnh tranh gay gắt thì việc đầu tư vào quảng cáo và marketing cũng như các hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trở nên cấp thiết và rất quan trọng.
Với tình hình hoạt động đầu tư phát triển Thẻ mới được đưa vào ứng dụng và vận hành thì đứng trên góc độ nhà đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư năm 2005 là hợp lý. Bởi lẽ, năm 2005 là những năm đầu đưa hoạt động đầu tư phát triển Thẻ vào triển khai sử dụng, do đó đầu tư vào TSCĐ là cần thiết. Đó cũng là giai đoạn đầu ứng dụng khoa học, công nghệ mới chính vì vậy cũng cần thiết đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực. Nhưng do lượng vốn đầu tư vào nguồn nhân lực chưa tương xứng. Điều đó đã làm giảm giá trị và tính hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển.
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh.
Thị trường toàn cầu có một tiềm năng phát triển vô hạn. Hơn 70% giao dịch vẫn phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc ký séc nhưng những giao dịch này có thể đuợc thực hiện nhanh và an toàn hơn nhờ việc sử dụng thẻ tín dụng credit card, thẻ ghi nợ debit card hoặc thẻ thông minh smartcard. Ngày nay, số lượng giao dịch thực hiện qua ATM trên toàn thế giới đã vượt qua số lượng của những giao dịch bằng thẻ tín dụng và MasterCard. Tính đến nay, NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu lớn trong quá trình đầu tư phát triển Thẻ.
1.3.1. Một số kết quả đã đạt được:
Về hoạt động huy động vốn đấu tư phát triển:
Tiếp tục thực hiện và huy động được nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Nhà nước cũng như nguồn vốn ODA từ Ngân hàng thế giới với tỷ trọng gần 60%.
Ngày càng mở rộng và gia tăng về lượng vốn huy động trong dân cư, đó là nguồn vốn quan trọng, ổn định, có tiềm năng và là nguồn vốn đầu tư phát triển trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Tổng mức vốn đầu tư toàn chi nhánh tăng lên nhanh và ổn định trong giai đoạn 2005 – 2007; đánh giá sự thành công của hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đó là cơ sở để xây dựng nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ ngày càng tăng.
Mặc dù, vốn đầu tư phát triển Thẻ của Chi nhánh loại 1 chiếm tỷ trọng 3,87% tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh nhưng tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ ngày càng tăng dần.
Cơ cấu vốn nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ đang dần từng bước dịch chuyển phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của toàn thế giới.
Tạo dựng được lòng tin của các cá nhân cũng như của các tổ chức đầu tư vào Chi nhánh.
Tổng mức vốn tự có tăng lên và ổn định trong ngắn hạn là điều kiện cơ sở để hoạt động đầu tư phát triển Thẻ từng bước chủ động thực hiện các dự án của Chi nhánh đề ra, không phụ thuộc vào vốn và chịu sức ép của lãi suất.
Về tình hình sử dụng vốn:
Hoàn thành quá trình giải ngân các dự án đầu tư phát triển Thẻ; tạo niềm tin cho các ngân hàng khác cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động phát triển Thẻ.
Các dự án đầu tư phát triển Thẻ được triển khai nhanh giảm thiểu về rủi ro, không kéo dài nợ với ngân hàng nhà nước và WB. Các dự án còn được kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án tránh kéo dài thời gian, tránh thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ đang dần ổn định và phù hợp với các nội dung đầu tư; tăng cường mở rộng mạng lưới, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo mối quan hệ, tăng cường quảng bá, giới thiệu, hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, đưa khách hàng tới những tiện ích mới.
Trong ngắn hạn, tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ tương đối hợp lý; đã đem lại các chỉ tiêu hiệu quả cho Chi nhánh nói riêng và cho NHNo VN nói chung; tăng thị phần của Ngân hàng trên thị trường.
Về hoạt động phát triển Thẻ:
Phát hành được 35.000 thẻ (chiếm 3% thẻ NHNo VN) với số vốn lưu động dành cho quá trình tiếp quỹ và là nguồn vốn ngắn hạn lên tới 3,5 tỷ. Mở rộng mạng lưới máy ATM và EDC/POS. Đồng thời, đưa vào triển khai thêm 4 máy ATM, đưa số lượng máy ATM lên 14 chiếc với tổng số vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng; đưa mới vào sử dụng 20 chiếc EDC với số vốn đầu tư là 500 triệu đồng.
Trong những năm qua, NHNo Nam Hà Nội không ngừng đầu tư hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện quản trị tốt nguồn nhân lực và triển khai cá phương thức thanh toán hiện đại tiên tiến phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế như thanh toán điện tử, phát hành và thanh toán thẻ...
Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội (Chi nhánh của NHNo VN) là thành viên của nhiều tổ chức thẻ quốc tế trên toàn cầu. Với ưu thế về mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ rộng khắp (18.000 điểm của NHNo VN và hơn 30.000 điểm đơn vị chấp nhận thẻ thuộc liên minh Banknetvn và Smartlink; khoảng 25 triệu điểm chấp nhận thanh toán trên toàn cầu), việc thanh toán thẻ Visa, Banknetvn của Agribank không những đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa mà còn khẳng định sự vươn mình ra quốc tế của một thương hiệu mạnh, uy tin, chất lượng và đánh dấu sự hội nhập toàn diện trên thị trường.
Về quản lý quá trình sử dụng và huy động vốn:
Trong quá trình sử dụng vốn, Ban lãnh đạo Chi nhánh trực tiếp kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện một cách nghiêm túc.
Các dự án đầu tư phát triển Thẻ được thực hiện theo quy trình, luôn được ban lãnh đạo quan tâm trong quá trình huy động vốn, vay vốn từ các ngân hàng khác.
Nguồn vốn tiếp quỹ được kiểm tra thường xuyên trên hệ thống tránh được những rủi ro không đáng có cũng như tránh được các kiến nghị và thắc mắc của khách hàng tạo niềm tin cho khách hàng trong quá trình đầu tư cũng như sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh.
Như vậy, hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh được thực hiện tốt, làm gia tăng tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh, làm gia tăng tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ và đem lại nhiều hiệu quả.
1.3.2. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả:
1.3.2.1 Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính:
Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của Chi nhánh:
BẢNG 1.11: HỆ SỐ VỐN TỰ CÓ/VỐN ĐI VAY CỦA CHI NHÁNH
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Vốn vay (1)
7010
2,35
6545
2,9
5848
3,6
15551
1,5
Vốn tự có (2)
16.474
19040
21077
23129
Chỉ tiêu vốn tự có/ vốn đi vay đánh giá tiềm lực tài chính của Ngân hàng. Nhìn lên bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2008 chỉ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ Chi nhánh có tiềm lực tài chính lớn. Trong đó, giai đoạn 2005 – 2007 chỉ số này tăng dần. Điều đó có nghĩa là trong các năm đó, Chi nhánh đã không ngừng gia tăng lượng vốn tự có, giảm vốn vay và là chi nhánh có tiềm lực tài chính mạnh.
Sau khi thực hiện dự án đầu tư phát triển Thẻ, Chi nhánh đã thu được lợi nhuận đáng kể được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận thuần (trước thuế) trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 12,4% năm 2006, đến năm 2007 tăng lên 15,3%.
Tỷ lệ lãi/ tổng tài sản của doanh nghiệp tăng lên: 9,63% vào năm 2007 và 11,55% vào năm 2008.
Giá trị tài sản cố định tăng thêm/tổng mức vốn đầu tư năm 2007 lên 11,3%; năm 2005 là 8,7%.
Từ đó, ta thấy rằng, việc đầu tư phát triển hoạt động Thẻ đã mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh cũng như đem lại hiệu quả về mặt tài chính. Hiệu quả đó thế hiện ở:
Thực hiện được mục tiêu đầu tư phát triển Thẻ là làm tăng tổng giá trị tài sản cố định; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư phát triển khác.
Thời gian thu hồi vốn ngắn, thường sử dụng những nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp và không có biến động trong thời gian dài nên không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Chi nhánh đối với các ngân hàng khác.
1.3.2.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội:
Làm gia tăng giá trị tài sản cố định của Chi nhánh cũng như của NHNo VN do chính hoạt động của dự án sinh ra
Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: bảo vệ, cán bộ phát hành…
Góp phần nâng mức sống của người dân.
Tăng thu và tiết kiệm đồng nội tệ và ngoại tệ.
Thúc đẩy phát triển các dịch vụ thương mại, kích thích các ngành khác cùng phát triển.
Nâng cao đời sống dân trí, là một kênh thanh toán mới cho người dân, có khả năng thanh khoản cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ để tiếp nhận công nghệ, phần mềm được chuyển giao; đào tạo đội ngũ cán bộ có ý thức, có khả năng.
Tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước (thuế, tiền thuê địa điểm…)
Góp phần phát triển kinh tế địa phương: tăng cường kết cấu hạ tầng, tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan…
Tạo thị trường mới và chiếm lĩnh 17% thị trường phát hành Thẻ trên cả nước.
Nâng cao trình độ, kĩ năng quản lý trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển Thẻ.
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển trong giai đoạn khó khăn này.
1.3.3. Nguyên nhân và hạn chế:
Không thể phủ nhận những thành tựu mà NHNo Nam Hà Nội đã đạt được. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế và bất cập mà Chi nhánh còn gặp phải:
1.3.3.1. Trong hoạt động huy động vốn:
Lượng vốn đầu tư không ổn định: tăng lên nhanh trong giai đoạn 2005 – 2007 nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2008 do tăng trưởng của chi nhánh không ổn định; cũng như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008. Chi nhánh Nam Hà Nội là một trong mười Chi nhánh có hoạt động tín dụng phát triển nhất. Chính vì vậy, tổng mức vốn đầu tư của toàn Chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng cũng như chịu ảnh hưởng biến động của lãi suất.
Cơ chế huy động vốn đầu tư còn phải qua nhiều cấp, rắc rối, phiền toái.
Tổng mức vốn đầu tư của toàn Chi nhánh tăng lên nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của Chi nhánh. Việc Chi nhánh ngày càng gia tăng các điểm giao dịch cũng như các hoạt động đầu tư phát triển mới; đặc biệt là hoạt động đầu tư phát triển Thẻ làm cho tổng mức vốn đầu tư của Chi nhánh tăng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Do NHNo VN quy định hạn mức tỷ lệ vốn đầu tư phát triển Thẻ là 3,87% đã hạn chế khả năng huy động vốn của Chi nhánh cũng như hạn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21645.doc