Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm

MỤC LỤC

Lời nói đầu

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ Gươm.

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

2.1. Hội đồng quản trị

2.2. Tổng Giám đốc

2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu:

2.4. Phòng kế toán tài vụ:

2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)

2.6. Văn phòng công ty:

2.7. Phòng kinh doanh:

III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.

4.2. Đặc điểm về sản phẩm

4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:

4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.

4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty

4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

I. ĐẶC ĐIỂM VẬT LIỆU VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU.

1.1. Đặc điểm vật liệu.

1.2. Phân loại vật liệu.

II. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY.

2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.

2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.

2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.

2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.

III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU.

V. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau:

5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu.

5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho

5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

5.2.1.Tại kho

5.2.2.Tại phòng kế toán

VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU

6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu

6.1.1. Đối với hàng gia công

6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài

a.Nếu việc mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt

b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng

c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu

d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán

6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và thuế nhập khẩu.

a. Thuế nhập khẩu:

b. Thuế GTGT

6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM

I . NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM

1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm

1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm.

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.

2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu

2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ

2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.

2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm

Kết luận

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá, quy cách vật tư... và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. Đối với vật liệu xuất kho Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của:thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 như sau: Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3 Địa chỉ: Số điện thoại: Mã số : Hoá đơn GTGT Số 06179 Liên 2: (giao cho khách hàng) Ngày 3/10/2004 Họ tên người mua hàng: Công ty CP may Hồ Gươm Địa chỉ: 201 – Trương Định – Hà Nội Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000 Ghi bằng chữ : Tổng tiền thanh toán : 122.980.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ký tên Ký tên Ký tên Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 4/10/2004 Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2004 Công ty Dệt 8/3 Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2004 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ STT TÊN, NHãN HIệU, QUY CáCH VậT TƯ ĐVT Số LƯợNG THEO CT TT KIểM NGHIệM ĐúNG QUY CáCH PHẩM CHấT KHÔNG ĐúNG QUY CáCH PHẩM CHấT 1 Vải 8834 LH chì M 2000 2000 2000 0 2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0 3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế toán lập phiếu nhập kho: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Đơn vị : Công ty CP may Hồ Gươm Phiếu nhập kho Ngày 4/10/2004 Mẫu số: 01- VT QĐ số: 1141 TC/ CĐKT Ngày 14/03/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11 Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2004 Nhập tại kho: Nguyên liệu - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công: Phiếu nhập kho Ngày 6/11/2004 Mẫu số: 01- VT QĐ số: 1141 TC/ CĐKT Ngày 14/03/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04 Nhập tại kho: Nguyên liệu - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa phiếu xuất kho Ngày 7/10/2004 Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23 Xuất tại kho: Vật liệu Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công Phiếu xuất kho Ngày 11/11/2004 Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 53 STT Tên Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hàng SKAVI # Grey m 1800 # Green m 2000 # Brown m 3200 Cộng 7000 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho 5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 5.2.1.Tại kho Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có trong kho. Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ Đơn vị: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm Địa chỉ: 201 Trương Định - Hà Nội Mẫu số 06 - VT QĐ số: 1141.TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Thẻ kho Ngày lập thẻ: 1/10/04 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH Đơn vị tính: m 5.2.2.Tại phòng kế toán Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho vật liệu Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn. Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu. * Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu. Sổ chi tiết vật tư Quý IV/2004- XN I Tên Vật tư: Vải quần SKAVI Đơn vị tính: Chiếc CT Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL ST SL ST SL ST 48 6/11 Nhập Grey 2500 Green 2580 Brown 3887 53 11/11 Xuất Grey 1800 Green 2000 Brown 3200 Cộng PS T11 8967 7000 1967 87 9/12 Xuất Grey 700 Cộng PS Quý IV Tồn quý IV bảng cân đối vật t hàng hóa - xnI Quý IV năm 2004 STT Tên VT ĐV Tồn ĐK Tổng nhập Xuất trong kỳ Tổng xuất Tồn CK SL Tiền SL Tiền TK 621.1 TK152.2/153.2 TK152.3/153.3 TK 627.1 TK 632.1 TK 642.1 SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền I Kho nguyên liệu 39.834.386 136.549.609 157.097.992 2.046.786 157.097.992 19.286.003 1 Vải chính+nỉ hàng Fob-HQ m 744 6.999.147 744 6.999.147 744 6.999.147 0 0 2 Vải 8834LH chì m 500 8.400.000 4.000 68.000.000 3.800 64.516.400 3.300 64.516.400 700 11.883.600 3 Vải xanh chéo đồng phục m 168 1.347.855 168 1.347.855 168 1.347.855 0 0 … … … … … … … … … … …. … … … … …. …. 425.088.071 …. …. II Kho phụ liệu 160.775.432 465.559.627 166.497.612 105.404.864 112.644.222 11.747.676 30.840.483 427.134.857 306.801 199.200.203 4 Đạn nhựa các loại Hộp 7.668 696.291 7.668 696.291 7.668 696.291 0 0 5 Chỉ may Dũng Đông Cuộn 687 7.186.197 653 6.830.548 34 355.649 687 7.186.197 0 0 6 Cúc các loại Chiếc 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 0 0 Tổng cộng 200.609.818 602.109.236 323.595.604 105.404.864 112.644.222 9.700.890 2.046.786 30.840.483 584.232.849 218.486.206 - Đối với vật liệu nhập kho: + Đối với hàng gia công, phiếu nhập kho chỉ phản ánh khối lượng vật liệu thực nhập, kế toán ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng + Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả hai chỉ tiêu này. - Đối với vật liệu xuất kho: + Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượng vật liệu thực nhập, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. + Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. ở đây, kế toán vật liệu chi lập bảng cân đối vât tư đối với hàng hoá mua về để sản xuất hàng FOB và hang tiêu thụ nội địa, không mở bảng cân đối vật tư đối với hàng gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không được đảm bảo. Qua đó ta có thể khái quát lại quá trình ghi chép kế toán chi tiết vật liệu ở công ty như sau: Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (1) (1) (2) (2) (3) (4) : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra VI. Kế toán tổng hợp vật liệu Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu cầu này. Qua đó, ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu. Công ty Cổ phần may Hồ Gươm áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 152: nguyên vật liệu + Tài khoản 152.1:nguyên vật liệu xí nghiệp 1 + Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu xí nghiệp 2 + Tài khoản 152.3: nguyên vật liệu xí nghiệp 3 - Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng) Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi tiết cho từng xí nghiệp) Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản 641: chi phí bán hàng Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu 6.1.1. Đối với hàng gia công Giá trị của loại vật liệu này là toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu từ cảng đến kho của công ty. Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số 007/VNM ngày 24/10/2004công ty nhận gia công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15000 m vải. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ kho tàng, bên bãi số vật liệu từ cảng vềkho xí nghiệp I hết 2.000.000đ. Thuế GTGT: 5% :100.000đ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn vận chuyển và các chứng từ liên quan ghi: Nợ TK 621.1: 2.000.000 Nợ TK 133: 100.000 Có TK 111: 2.100.000 6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài Do nhu cầu về nguyên vật liệu rất đa dạng cho nên công ty vừa phải mua trong nước vừa phải nhập khẩu từ nước ngoài Ví dụ: Công ty mua vải của Công ty Dệt 8/3 cho xí nghiệp I theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2004với tổng trị giá lô hàng nhập kho là 111.800.000, thuế GTGT 10%. Khi lô hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 152(1521): 111.800.000 Nợ TK 133(1331): 11.180.000 Có TK 331:122.980.000 Công ty nhập lô cúc của Công ty Booil Maerial Hàn Quốc ngày 22/10/2004 cho xí nghiệp II với tổng giá trị lô hàng nhập khẩu quy ra VNĐ là: 11.515.140, thuế nhập khẩu công ty phải nộp với thuế suất là 45%, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có thuế suất 10%. Khi thực hiện nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập, hóa đơn chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Bt1: Nợ TK 152(1522):16.696.953 Có TK 333(3333): 5.181.813 Có tk 112(1122): 11.515.140 Bt2:Nợ TK 133(1331): 518.181,3 Có TK 333(3331): 518.181,3 Hiện tại công ty không sử dụng Tài khoản 151:”hàng đang đi đường”, nghĩa là không có phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về vật liệu chưa về hoặc hàng đã về mà hoá đơn chưa về. Vì thực tế cho thấy, khi thị trường hàng hóa phát triển cao thì mọi nguồn cung cấp luôn sẵn có. Căn cứ vào đó mà hình thức thanh toán của công ty là khác nhau: có thể trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu. Với hình thức nhật ký chứng từ, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công ty sử dụng sổ chi tiết TK331, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4 để theo dõi giá trị của vật liệu thu mua nhập kho trong kỳ và theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán, tình hình nợ ngắn hạn dài hạn của công ty. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (của bên cung cấp) kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành viết phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Ví dụ: Phiếu chi số 50 ngày 9/10/2004 công ty chi tiền mặt mua phụ liệu cho xí nghiệp III của công ty Dũng Đông trị gía 550.000đ. Thuế GTGT 10%. Kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau: Sổ quỹ tiền mặt Tháng 10 năm 2004 Ngày Phiếu thu Phiếu chi Diễn giải Tài khoản đối ứng Nợ Có Dư dầu tháng 371.045.329 PS trong tháng 1/10 11 Sơn tạm ứng 141 400.000 1/10 20 Hạnh nộp tiền bán hàng 511 3331 5.000.000 500.000 6/10 87 Khoa mua khoá 1523 1331 160.000 16.000 9/10 143 Mua phụ liệu Dũng Đông 1523 1331 550.000 55.000 18/10 98 Công ty Thiên Long trả tiền 131 12.900.000 ... ... ... ... Cộng PS ... ... ... Dư cuối tháng ... ... ... Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ TK 152 đối ứng với 111 và ghi vào Nhật ký chứng từ số 1 Nhật ký chứng từ số 1 là sổ kế toán tổng hợp, kế toán dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán bằng tiền mặt (ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan). Sổ này tạo điều kiện cho công ty theo dõi được tình hình sử dụng quỹ tiền mặt cho các chu cầu của công ty như mua nguyên vật liệu, dịch vụ... Ví dụ: Nhật ký chứng từ số 1 Quý IV/2004 Nhật ký chứng từ số 1 Quý IV/2004 Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác Tài khoản Tháng 10 Tháng11 Tháng 12 Tổng 131 133 141 152.1 152.2 152.3 ... 331 ... 554.190.000 6.766.584 24.900.000 36.559.528 19.384.495 2.835.000 ... 19.812.665 ... 5.845.250 84.229.440 14.253.864 21.885.132 10.381.040 ... 132.714.315 ... 11.739.569 104.940.907 3.232.800 25.818.700 14.656.400 ... 107.685.856 ... 554.190.000 24.341403 214.070.347 54.046.192 67.088.327 27.872.440 ... 260.212.836 ... Tổng 2.839.110.348 1.416.220.495 1.604.872.027 5.860.202.870 b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt... kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng ” Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng Tháng 10/2004 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Nợ Có Số Ngày Dư đầu kỳ ... 52 1/10 More trả tiền 131 135.000.000 ... ... ... ... ... ... 133 18/10 Trả tiền Dệt 8/3 122.980.000 156 22/10 Mua vật liệu của Booil Material 1522 3333 16.696.953 5.181.515 Cộng PS Dư cuối kỳ Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ TK 152 đối ứng với 111 trong sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và ghi vào nhật ký chứng từ số 2 Nhật ký chứng từ số 2 là sổ kế toán tổng hợp. Kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc gửi tiền và rút tiền gửi ngân hàng ở các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch. Ví dụ :Nhật ký chứng từ số 2 Quý IV/2004 Nhật ký chứng từ số 2 Quý IV/ 2004 Ghi có TK 112, ghi nợ TK khác c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu Kế toán căn cứ vào các hợp đồng tín dụn, giấy báo Có , báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ liên quan để ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 Ví dụ: Ngày 19/11 công ty vay ngắn hạn ngân hàng để mua nguyên vật liệu của Công ty Dệt Nam Định cho xí nghiệp II, tị giá vật liệulà 250.000.000đ, VAT 10%. Kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 như sau: Nhật ký chứng từ số 4 Quý IV/2004 Đơn vị: 1000 vnđ stt Chứngtừ Diễn giải Ghi có Tk 331, ghi nợ các Tk khác stt Chứngtừ Diễn giải SH NT SH NT Cộng có Tk 331 SH NT d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký chứng từ số 5 *Sổ chi tiết TK 331: là sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết từng công nợ với tùng đối tượng khách hàng mà công ty có quan hệ mua bán. Việc theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 được thực hiện với nguyên tắc: mỗi hoá đơn ghi trên một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh cho từng đối tượng - Phương pháp lập, cơ sở số liệu và cách ghi sổ như sau: + Số dư đầu kỳ: căn cứ số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ trước + Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào các hóa đơn , chứng từ của người bán + Số dư cuối kỳ:được tính trên cơ sở dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sính Có Ví dụ:Công ty mở sổ chi tiết TK 331 theo dõi quan hệ thanh toán giữa công ty với công ty Dệt 8/3 Sổ chi tiết TK 331 Quý IV/ 2004 - Đối tượng: Công ty dệt 8/3 Ngày ghi sổ CT DG Thời hạn CK TK ĐƯ SPS Số d Ngày tháng đã TT Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 80.750.550 5/10 6179 3/10 Mua vải 8834 152.1 111.800.000 133 11.180.000 11/10 6205 7/10 Mua vải đồng phục 152.1 98.000.000 133 9.800.000 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 21/10 18/10 Trả tiền 112.1 122.980.000 Cộng 410.980.000 522.974.870 192.745.420 * Nhật ký ký chứng từ số 5: theo dõi mối quan hệ thanh toán giữa công ty với người bán - Căn cứ và phưong pháp ghi sổ: + Số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ trước + Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào tổng số phát sinh trong sổ chi tiết thanh toán với người bán Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào cột số dư đầu kỳ, số phát sing trong kỳ,để tính ra số dư cuối kỳ của từng người bán Sổ nhật ký chứng từ số 5 được minh hoạ như sau: Nhật ký chứng từ số 5 quý IV năm 2003 STT Tên đơn vị D ĐK Ghi có TK 331, ghi nợ TK khác Cộng có TK 331 Ghi nợ TK 331, ghi có TK khác Cộng nợ TK 331 Số d CK Nợ Có 133 152,1 152,2 152,3 Cộng TK152 … TK 111 Tk 112 … Nợ Có 1 Chỉ Phong Phú 12.787.955 954 317 9.227.513 10.498.427 20.701.556 20.701.556 2.584.826 2 Dũng Đông 147.023.505 10.598.645 22.955.550 62.711.250 4.556.100 100.821.545 178.227.170 178.227.170 69.617.880 3 Cửa hàng KD vải PL may 13.351.980 6.711.816 6.711.816 6.640.164 4 Công ty dệt 8/3 80.750.550 47.543.170 475.431.700 410.980.000 410.980.000 192.745.420 ………. 522.974.870 Cộng 616.881.678 260.682.475 321.998.888 15.588.737 598.270.100 … 2.533.029.982 260.212.836 1.794.173.859 5.885.397.213 1.894.874.773 6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và thuế nhập khẩu. a. Thuế nhập khẩu: Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất. Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như sau: Thuế nhập khẩu = Giá tính thuế nhập khẩu X Thuế suất thuế nhập khẩu Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) X Thuế suất thuế GTGT Trong đó: Giá tính thuế nhập khẩu = Số lượng hàng nhập khẩu X Đơn giá Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau: +Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi: Nợ TK 152 Có TK 3333 Có TK 111, 112, 331,… Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: Nợ TK 133 Có TK 3331 Ví dụ: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( Tờ khai hải quan số 1417/ NK/ SX/ xuất kho ngày 22/10/2004 Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Đơn vị xuất khẩu: Booil Material Ind.Co.,Ltd 3. Nước xuất khẩu: Hàn Quốc 4. Cảng, địa điểm xếp hàng: INCHEON 5. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Nội Bài- Hà Nội 6. Điều kiện giao hàng: FOB Hàn Quốc 7. Đồng tiền thanh toán:USD Tỉ giá tính thuế:15.540 8. Tên hàng: cúc 4 lỗ 9. Lượng:19.000 10. Đơn vị tính: Chiếc 11. Đơn giá nguyên tệ: 0,039 12. Trị giá nguyên tệ: 741 13. Tổng giá thanh toán: 741 14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 45% 15. Tiền thuế nhập khẩu: 5.181.813 VNĐ 16. Thuế suất thuế GTGT: 10% 17. Thuế GTGT phải nộp: 518.181,3 18. Tổng số thuế phải nộp: 5.699.994,3 VNĐ Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 5.181.813 VNĐ Có TK 3333 : 5.181.813 VNĐ Và: Nợ TK 133 : 518.181,3 Có TK 3331 : 518.181,3 b. Thuế GTGT: Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra. Phương pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty. Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau: Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào bảng kê thuế GTGT theo định khoản: Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng 6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, quản lý, phục vụ cho quá trình sản xuất, thuê ngoài gia công...Mặt khác, trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, giá trị vật liệu xuất dùng được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Do đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh, tính toán kịp thời, phân bổ chính xác giữa giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo từng nhóm, từng thứ vật liệu xuất dùng tập hợp theo từng đối tượng sử dụng và xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuất: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng cân đối vật tư. Bảng cân đối vật tư vừa là bảng tổng hợp nhập, vừa là bảng tổng hợp xuất vừa là bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập vào cuối quý và đây là căn cứ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau: Bảng phân bổ nvl Quý IV/2004 Ghi Có Ghi Nợ Cộng 1521 1522 1523 1531 1532 1533 111 24.850.000 24.850.000 152.1 230.205.960 230.205.960 621.1 323.595.604 323.595.604 627.1 9.875.890 9.700.890 175.000 632.1 2.046.786 2.046.786 642.1 34.381.483 30.840.483 3.541.000 152.2 105.404.864 105.404.864 621.2 1.591.119.588 1.591.119.588 627.2 107.906.810 73.777.210 34.129.600 152.3 254.420.200 112.644.222 141.775.978 621.3 171.772.959 171.772.959 627.3 29.418.272 29.185.772 232.500 642.3 3.529.000 364.000 3.165.000 Cộng 2.888.527.416 584.232.849 2.036.878.736 226.172.731 3.716.000 34.129.600 3.847.500 Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7 bảng kê số 4 Quý IV/2004 STT Ghi Có Ghi Nợ 152 153 ... 621 622 627 NKCT1 ... Cộng 1 154 2.086.488.151 ... ... ... ... ... 1541 323.595.604 1542 1.591.119.588 1543 171.772.959 2 621 2.086.488.151 6211 323.595.604 6212 1.591.119.588 6213 171.772.959 3 622 4 627 147.200.972 ... ... ... ... ... ... ... ... 6271 9.875.890 6272 107.906.810 6273 29.418.272 Cộng 2.233.689.123 2.086.488.151 nhật ký chứng từ số 7 Quý IV/2004 STT Ghi Có Ghi Nợ 152 153 ... 621 622 627 Các NKCT khác Cộng 1 154 2.086.488.151 2 621 2.086.488.151 3 622 4 627 147.200.972 5 642 37.910.483 Cộng 2.271.599.606 Cuối cùng kế toán tổng hợp căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng kê, bảng phân bổ liên quan lập sổ cái TK 152 Sổ cái tài khoản 152 Năm 2004 Số dư đầu năm: 5.030.773.793 STT Ghi Có tài khoản Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 2 3 4 NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 4 NKCT số 5 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 149.006.959 2.344.468.861 5.056.417.464 598.270.100 Cộng phát sinh Nợ Cộng phát sinh Có ... ... ... ... ... ... 8.148.163.384 2.298.496.392.847.284.298 Dư Nợ cuối năm: Chương III Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm 1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT7893 ch7913c camp244ng tamp225c k7871 toamp225n Nguyamp234n v7853t li7879u.doc
Tài liệu liên quan