MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3
1.1 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm xây lắp 3
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6
1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 8
1.2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
1.2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 10
1.2.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 11
1.2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 13
1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 15
1.3.1.Tập hợp chi phí sản xuất 15
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.4.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp 17
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng 20
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng kế toán máy 21
1.6.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy 21
ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau: 21
1.6.2. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán trên máy. 22
1.6.3. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán 22
PHẦN 2 23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 23
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI 23
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 23
2.1. Khái quát chung về Công ty 23
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 24
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 26
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty 27
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 28
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 28
Hiện nay Công ty thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: trên Công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty. 28
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 32
2.2.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất 32
2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 41
2.2.6.2. Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ 43
2.2.6.5. Chi phí bằng tiền khác 46
Bảng kê hoá đơn GTGT 46
2.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 48
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 48
2.3.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 48
PHẦN 3 51
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 51
3.1. Những ưu, nhược điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 51
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 55
Kết luận
Tài liệu tham khảo
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3501 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết
Phần 2
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây dựng số 1
2.1. Khái quát chung về Công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đặt tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1977 Công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng nhà ở tấm lớn số 1 - trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, Công ty đổi tên thành Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng Công ty xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam - Vinaconex. Kể từ đó, Công ty có tên giao dịch mới là: Công ty xây dựng số 1- Vinaconco1.
Thực hiện chủ trương chung về phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, ngày 29 tháng 8 năm 2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi Công ty xây dựng số 1 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần xây dựng số 1.
Ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Thành quả đạt được của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1.Tổng doanh thu
193.296.976.261
271.902.685.447
78.605.709.186
40,66
2.Tổng chi phí
191.362.102.051
266.879.546.589
75.517.444.538
39,46
3.LN trước thuế
1934874210
5.023.138.858
3.088.264.648
159,61
4. Nộp ngân sách
512.416.210
1.806.479.280
1.294.063.070
252,54
5. LN sau thuế
1422458000
3.216.659.578
1.794.201.578
126,13
6.Số lao động
1.156
1.245
89
7,7
7.TNBQ đầu người
1.230.500
2.583.662
1.353.162
109,96
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách pháp nhân; vì vậy, Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Công ty cổ phần xây dựng số 1
Xí nghiệp
xây dựng số 1
Xí nghiệp
xây dựng số 2
Xí nghiệp
xây dựng số 3
Xí nghiệp
xây dựng số 5
Chi nhánh thành phố hồ chí minh
Đội xây dựng số 1
đội xây dựng số 2
đội xây dựng số 3
đội xây dựng số 4
đội xây dựng số 5
đội xây dựng số 6
đội điện nước
đội xe máy thi công
Các bcn công trình
Nhà máy gạch lát terazo
Khách sạn đá nhảy quảng bình
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1.245 cán bộ công nhân viên, trong đó có 396 cán bộ quản lý các cấp. Tại Công ty có ban lãnh đạo Công ty, các xí nghiệp, tổ đội trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty.
Để phát huy hiệu quả của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, Công ty cổ phần xây dựng số 1 cũng luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của Công ty được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Nhà máy
gạch lát terrazo
CHI nhánh thành phố hồ chí minh
Phòng
kinh tế
thị trường
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng đầu tư
Phòng
tài chính kế toán
Phòng
kỹ thuật thi công
Sơ đồ 2.2:Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần xây dựng số 1
Đứng đầu Công ty là Giám đốc - người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Hỗ trợ cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh tế. Ngoài ra, có hai phó giám đốc trực tiếp quản lý ở đơn vị trực thuộc.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, lập hồ sơ dự thầu.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho Công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động công nhân trong Công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý Công ty.
+ Phòng đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty và trực tiếp quản lý công tác đầu tư của Công ty.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động của Công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay Công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, công cộng và xây dựng khác.
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ tùng, linh kiện.
Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng.
Xây dựng đường bộ tới cấp 3, cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ.
Xây dựng kênh, mương, đê kè, trạm bơm thuỷ lợi vừa và nhỏ, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
Trang trí nội, ngoại thất và sân vườn
Đại lý máy móc, thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trong đó Công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Doanh thu của những công trình này chiếm trên 80% tổng doanh thu của Công ty.
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
Thi công móng
Gia cố nền
đào móng
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Công ty như sau:
Thi công phần khung bê tông, cốt thép thân và mái nhà
Xây thô
Bàn giao
Nghiệm thu
Hoàn thiện
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hiện nay Công ty thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: trên Công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán Công ty có 12 người, gồm có: trưởng phòng - ông Phùng Văn Thược; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế; 1 kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị; 1 kế toán tổng hợp và tính giá thành; 1 kế toán thuế; 1 kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2 kế toán theo dõi các đơn vị. Ngoài ra, tại các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội, phòng, công trình. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
TM KT, TL,
thanh toán, CPQL,
BHYT
Thủ quỹ
KT ngân hành& BH
XH
KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
KT công nợ
KT theo dõi các đơn vị
(2)
KT TSCĐ& theo dõi đơn vị
KT thuế
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hường dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, từng đơn vị và toàn Công ty.
- Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên
- Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: Thực hiện các công việc với ngân hàng Công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các loại tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của Công ty và các đơn vị, kiểm tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
- Kế toán theo dõi các đơn vị: theo dõi việc tập hợp chứng từ của kế toán các đơn vị, vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; hàng tháng, đối chiếu số dư giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc phải khớp đúng.
2.1.5.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng Biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa đổi.
* Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
* Vận dụng phần mềm kế toán:
Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm UNESCO.ACCOUNTING. Việc sử dụng phần mềm trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng giúp Công ty hạch toán tương đối nhanh và thuận lợi, giảm bớt khối lượng công việc của kế toán chủ yếu chỉ tập trung vào khâu xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán, riêng phần hành kế toán tiền lương và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện thủ công. Kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành theo các bước:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy theo các định khoản liên quan đến các tài khoản 621, 622, 623, 627. Cuối quý kết chuyển các tài khoản 621, 622, 623, 627 sang 154 theo từng sản phẩm, đến khi hoàn thành công trình hoặc nghiệm thu căn cứ vào quyết toán kế toán tính giá vốn và kết chuyển từ 632 sang 911 theo từng công trình. Máy sẽ tự động xử lý thông tin và tính giá thành sản phẩm.
* Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết…
Chứng từ
kế toán
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
Một niên độ kế toán được bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12, Công ty sử dụng đơn vị Đồng Việt nam để ghi chép kế toán, nếu trường hợp nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
2.2.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hoá theo nguyên tắc: MA01, MA02,…,MA100
MB01, MB02,…,MB100
…
để máy tự động tính chi phí, giá thành từng công trình.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp, các đội nên tất cả các chi phí phát sinh đến một công trình, hạng mục công trình đều thông qua tài khoản 141.
Khi đội trưởng gửi các hóa đơn, chứng từ gốc kèm bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán thực chất là bảng tổng hợp tất cả các hóa đơn GTGT, các chứng từ phát sinh liên quan đến quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành của một công trình hay hạng mục công trình. Sau khi được kế toán trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán thanh toán nhập chứng từ đầu vào và tiến hành nhập vào máy.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cũng như hầu hết các Công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ phần xây dựng số 1 luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố như:
- Chi phí nhân viên quản lý sản xuất
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các công trình hạng mục công trình trong tháng kế toán nhập dữ liệu theo từng mã sản phẩm để theo dõi chi phí sản xuất riêng từng công trình.
Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin lấy số liệu của công trình Thành Uỷ Hạ Long để minh họa. Công trình được thực hiện theo phương thức khoán gọn, do đội xây dựng số 5 chịu trách nhiệm thi công, chủ công trình là ông Nguyễn Thế Sơn. Sau khi nhận khoán chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí phát sinh. Mã sản phẩm là MB26.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất của Công ty gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, ximăng, sắt, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị sưởi ấm… Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn, ve…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trường. Đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để đáp ứng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621 - CPNVLTT. Giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế đích danh.
NVL trong kho của Doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng như doanh nghiệp không tiến hành nhập kho NVL rồi xuất kho NVL khi cần thiết mà chỉ dự trữ theo một lượng nhỏ. Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể mà doanh nghiệp mua NVL sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Do đó NVL mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn.
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo Công ty. Giám đốc Công ty sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Nếu được sự phê duyệt Thủ quỹ xuất quỹ tạm ứng (Mẫu 1) cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi công.
Căn cứ vào hóa đơn mua vật tư (Mẫu 2) được nộp về phòng kế toán, đội trưởng lập bảng kê thanh toán vật tư (Mẫu 3) được đính kèm với hoá đơn mua vật tư. Căn cứ vào bảng kê thanh toán vật tư kế toán tiến hành nhập liệu:
Vào ô “Nhập chứng từ” ở màn hình giao diện chính, xuất hiện giao diện nhập chứng từ kế toán tổng hợp, tiến hành nhập theo nội dung:
Tháng: 10
Ngày chứng từ: 31/10/2004 Ngày ghi sổ: 31/10/2004
Số hiệu: HT12
Diễn giải: Mua nguyên vật liệu - Công trình Thành Uỷ Hạ Long
Tài khoản
Diễn giải
Nguyên tệ
SL
PS Nợ
PS Có
621
Mua xi măng, sắt
Ctrình Thành Uỷ Hạ Long
231.342.579
1331
23.134.258
141
254.476.837
…
…
…
…
Sau khi nhập xong nhấn vào ô “Ghi”, sau đó để tiếp tục nhập giữ liệu kích chuột vào ô “Thêm” trên màn hình nhập liệu. Máy sẽ tự động cập nhập vào sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết tài khoản 621(Biểu 2), sổ cái tài khoản 621(Biểu 3) và các sổ có liên quan khác.
2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục cho phí NCTT ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 chiếm khá lớn trong giá thành các công trình (khoảng 15%)và hơn nữa có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ của đơn vị đối với người lao động cũng như nghĩa vụ của đơn vị đối với lao động do đơn vị quản lý sử dụng lao động. Do vậy hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời, khuyến khích, động viên người lao động.
Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công TT. Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của Công ty) được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của Công ty và được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra, các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này.
Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất nằm trong danh sách của Công ty.
+ Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất.
Đối với công nhân trong danh sách Công ty trả lương theo hình thức khoán, cuối tháng dựa vào bảng chấm công (Biểu 4), và hợp đồng làm khoán
kế toán Công ty tiến hành tính lương:
Số tiền công thực lĩnh
=
Lương khoán
X
Số công quy
đổi theo hệ số hoàn thành công việc
Tổng số công quy
đổi theo hệ số hoàn thành công việc
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc được tính dựa vào hệ số tiền lương (li),hệ số hoàn thành công việc (di), và ngày công thực tế (ni) :
Số công quy đổi
theo hệ số hoàn thành công việc
=
li x di x ni
Số tiền thực lĩnh
=
Lương khoán
x
li x di x ni
li x di x ni
Hệ số hoàn thành công việc do đội trưởng đánh giá cho từng công nhân dựa vào mức độ hoàn thành công việc.
Công ty cổ phần xây dựng số 1
Đội xây dựng số 5
Hợp đồng làm khoán
Công trình: Thành Uỷ Hạ Long
Tổ điện nước
Tổ trưởng: Nguyễn Hồng Nhung
Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xác nhận
Lắp đặt ống nước tầng 3
Mét
315
6000
1.890.000
Đảm bảo chất lưọng, đồng ý cho thanh toán
Lắp đặt thiết bị vệ sinh tầng 3
Bộ
10
18.000
180.000
Lắp đặt đường dây điện tầng 3
Mét
255
2.500
637.500
…
…
…
…
…
Cộng
9.650.000
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, Công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán đội nộp lên, kế toán Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và tính vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do Công ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ đều tính trên lương cơ bản.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình Thành Uỷ Hạ Long trong tháng 10 năm 2004:
+ Trích BHXH: 29.506.000 x 15% = 4.425.900đ
+ Trích BHYT: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
+ Trích KPCĐ: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
Từ bảng thanh toán lương (Biểu 5) kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK622: 36.233.842
Có TK334: 36.233.842
Nợ TK622: 5.626.140
Có TK3382: 4.425.900
Có TK3383: 590.120
Có TK3384: 590.120
Tương ứng với mỗi màn hình nhập liệu là một định khoản đơn. Máy sẽ tự động cập nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung (Biểu1), sổ chi tiết TK 622 của công trình Thành Uỷ Hạ Long (Biểu 6), sổ cái TK 622 (Biểu7), và các sổ khác có liên quan.
2.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng số 1 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp, cẩu bánh xích, ...Hiện nay, ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Tuy nhiên do phần lớn các công trình mà Công ty thi công lại phân bố rải rác nhiều nơi ở khắp mọi miền Tổ Quốc nên việc vận chuyển máy thi công nhiều khi không thực hiện được, khi đó đội phải đi thuê ngoài máy thi công cho các công trình khi đội trưởng đề xuất để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công. Các chứng từ để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình trong trường hợp thuê máy là: “Hợp đồng thuê máy”, “Bảng tổng hợp chi phí thuê máy”, “Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy”. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng tài khoản 623. Nội dung của khoản mục chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công như xăng d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16.Doc