Các đơn vị trực thuộc
a) Cảng và kho Nhơn Trạch – Đồng Nai
Đang xây dựng dang dở, mục đích để tiếp nhận, tồn trữ hàng nhập khẩu.
b) Các tổng kho Trần Quốc Toản, Tân Phú Thành
Có chức năng tồn trữ để đảm bảo hàng phục vụ khu vực Đồng Tháp và các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ
- Biên chế hiện có 27 cán bộ công nhân viên, mỗi Tổng Kho đều được bổ nhiệm lãnh đạo và bố trí cán bộ nghiệp vụ đầy đủ phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn vị, quản lý và điều hành chặt chẽ.
- Bộ máy quản lý của các kho được bố trí: 01 Giám đốc kho, 02 Phó Giám Đốc, 01 Kế Toán viết phiếu , 02 Thủ kho, 01 Kỹ sư hóa nghiệm. Số CBCNV còn lại làm công việc cấp phát hàng hóa và bảo vệ
- Giám đốc kho chịu trách nhiệm về công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của kho.
+ Phó Giám Đốc – phụ trách kỹ thuật ( gọi tắt là PI)
+ Phó Giám Đốc – Phụ trách bảo vệ - ATVSLD – PCCC (Gọi tắt là PII)
Các kho đều có quy chế tổ chức hoạt động riêng biệt được giám đốc công ty phê duyệt và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp, xác định cụ thể rõ ràng trong quy chế của tổng kho.
c) Khu du lịch Ba Láng
Khai thác 65 phòng nghĩ, một nhà hàng và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí.
d) Các khách sạn
Thiên Ân, Hòa Bình, Cao Lãnh đã và đang khai thác tốt.
e) Các chi nhánh và trạm
Ngoài tỉnh: Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Bình Thuận, An Giang, Kiên Giang
Trong tỉnh: Trạm xăng dầu Bàu Dong
Trạm xăng dầu đều có một bộ máy quản lý và điều hành việc kinh doanh xăng dầu của trạm. Cụ thể, đối với trạm xăng dầu có quy mô lớn, bộ máy nhân sự được bố trí một trưởng trạm, 1 phó trạm, 1 kế toán, 1 thủ kho, 2 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Đối với trạm có quy mô vừa và nhỏ được bố trí 01 trưởng trạm phụ trách chung, 01 kế toán và 02 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Về thời gian làm việc và nghĩ ngơi của công ty: Công ty tuần làm việc 40 giờ, nghĩ ngày thứ 7 đối với khối văn phòng và các đơn vị quản lý thì cử cán bộ trực ngày thứ 7. Riêng các đơn vị trực tiếp kinh doanh ( Kinh donh xăng dầu – Kinh doanh khách sạn – du lịch) thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đơn vị mình phân ca, kíp làm việc đảm bảo cho người lao động ngĩ ngơi theo quy định của công ty.
So với trước đây công ty giảm đi 04 xí nghiệp trực thuộc lập lại 03 trạm điều hành khu vực trong Tỉnh , sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ của 05 phòng nghiệp vụ.
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh bán buôn và các điểm bán lẻ nằm trên địa bàn các tỉnh. Hiện nay thị trường ngoài tỉnh của Công ty có hầu hết trên các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ như: Đồng Nai, Bình Phước và TP HCM…
ª Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng đưa công ty đến thành công hay thất bại
Từ buổi ban đầu mới thành lập
Năm 1992: Tổng số cán bộ CNV toàn công ty chỉ có 210 người. Trong đó:
+ Đại học:
19
+ Cao đẳng:
0
+Sơ cấp:
22
+Công nhân kỹ thuật:
85
+ Lao động phổ thong:
84
Đến năm 2010: Nâng số cán bộ công nhân viên lên đến 468 người. Trong đó:
+ Trên Đại Học
02
+ Đại Học
60
+ Cao đẳng
18
+ Trung cấp
63
+ Sơ cấp
32
+ Công nhân kỹ thuật
147
+ Lao động phổ thông
146
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh
a) Chức năng
Công ty thương mại Dầu Khí Đồng Tháp là một đơn vị kinh tế trực tiếp thuộc UBND tỉnh Đồng Tháp, hạch toán độc lập, được cấp vốn, có con dấu riêng để giao dịch công tác, được mở rộng tài khoản bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại.
Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp đã và đang trở thành một trong những đầu mối xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp của cả nước, chuyên cung cấp cho thị trường nội địa
b) Nhiệm vụ
Để đáp ứng và phục vụ chiến lược không bị phân tán của Công Ty Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp có những nhiệm vụ như sau:
- Công ty phải đáp ứng tốt vật tư, nguồn hàng để phục vụ cho kinh doanh xăng dàu, đồng thời phải cung cấp trang thiết bị để nâng cấp, sữa chữa các đơn vị cơ sở: Trạm xăng, Nhà hàng – Khách sạn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá cả chủng loại và tiến độ công trình.
- Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tiếp tục mở rộng diện tích kinh doanh đối với Khách sạn – Nhà hàng bên ngoài và mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu.
- Về xử lý hàng hóa nhập khẩu kinh doanh chú trọng khai thác thêm mặt hàng chiến lược mà công ty có thế mạnh trên thị trường.
c) Phương hướng kinh doanh
Dựa trên kết quả kinh doanh năm 2009 Công ty đề ra phương hướng kinh doanh cho năm 2010 và các năm tiếp theo như sau:
Công ty vẫn xác định kinh doanh xăng dầu là ngành chủ lực, kế hoạch cho năm 2010 tăng trưởng là 15%; còn lại các hoạt động khác của đơn vị kinh doanh nhà hàng – khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng biển, vận tải xăng dầu,cơ khí….góp phần tăng hiệu quả của công ty. Kế hoạch đặt ra cho năm 2010, phải có sự tăng trưởng bình quân so với năm 2010 là 7%
Về thị trường xăng dầu: Giữ vững thị trường hiện có đồng thời mở rộng thị trường ở khu vực là Trà Vinh
Về đầu tư tài sản cố định: Tiếp tục hoàn thiện Kho xăng dầu Phước Khánh, Kho xăng dầu Sóc Trăng, xây dựng và hoàn thiện cảng xăng dầu Trần Quốc Toản và một số cây xăng bán lẻ.
Về vốn: Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh doanh, ước tính nhu cầu vốn lưu động cũng sẽ tăng 30% với tổng nhu cầu vốn luân chuyển trên 230 tỷ đồng.
Về lao động, tiền lương: Nhu cầu số lượng lao động khoản 510 người, thu nhập bình quân đầu người/tháng: 3.500.000đ/người/tháng.
d) Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
Kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
Mua bán nhiên liệu khí và các sản phẩm của chúng; vật liệu xây dựng; hàng trang trí nội thất; nông sản thực phẩm; vật tư nông nghiệp; máy móc thiết bị, phụ tùng, hàng kim khí điện máy;
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng;
Kinh doanh nhà (bao gồm xây dựng, buôn bán, cho thuê);
Hợp tác đầu tư phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp;
Kinh doanh vận tải thủy bộ;
Cho thuê kho bãi;
Kinh doanh dịch vụ du lịch; khách sạn; ăn uống;
Kinh doanh vui chơi giải trí;
Hoạt động nghệ thuật sân khấu, karaoke;
Mua bán các chất bôi trơn;
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đến thời điểm lập báo cáo này bao gồm:
Kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu;
Mua bán nhiên liệu khí và các sản phẩm của chúng;
Cho thuê kho bãi;
Kinh doanh dich vụ du lịch, khách sản, ăn uống;
2.1. 2 TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KINH DOANH:
2.1.2.1 Hệ thống mạng lưới kinh doanh xăng dầu:
Kinh doanh xăng dầu:
Cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu:
l Hệ thống kho tồn trữ: có 3 kho:
Kho Trần Quốc Toản: Tại Phường 11 – TX Cao Lãnh – Đồng Tháp, với sức chứa: 30 triệu lít xăng dầu.
Kho Tân Phú Thạnh: Tại huyện Châu Thành – Cần Thơ, với sức chứa: 10 triệu lít xăng dầu.
Kho Nhơn Trạch: Phước Khánh – Đồng Nai, với sức chứa: 60 triệu lít xăng dầu.
l Hệ thống cầu cảng xuất nhập khẩu xăng dầu:
Tại Đồng Nai: Cảng tiếp nhận tàu ngoại có trọng tải đến 25.000 tấn. Tại Đồng Tháp: Cảng tiếp nhận từ 3.000 – 5.000 tấn.
l Phương tiện vận chuyển xăng dầu:
Phương tiện vận chuyển đường thủy: Công ty hiện có 26 chiếc xà lan vận chuyển, với tổng mức tải là: 10.000 tấn, xà lan có trọng tải từ 100 – 1.400 tấn
Phương tiện vận chuyển đường bộ: Công ty có 10 chiếc xe bồn vận chuyển xăng dầu đến các trạm bán lẻ trên đường bộ và phục vụ đến nơi người tiêu dung.
l Hệ thống bán lẻ:
Công ty hiện có 30 trạm bán lẻ xăng dầu nằm trên địa bàn các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai có 07 điểm bán xăng dầu đủ điều kiện giao hàng cho khách hàng bằng xe bồn và xà lan vận chuyển.
Phương tiện cứu hỏa đều được trang bị đầy đủ và đúng theo quy định của cơ quan cảnh sát PCCC.
Kinh doanh khách sạn:
Công ty có hệ thống khách sạn kết hợp với nhà hàng khá phong phú. Ở khu vực Đồng Tháp có khách sạn Hòa Bình, Khách sạn khu du lịch Mỹ Trà, Khách sạn Thiên Ân, Khách sạn Cao Lãnh.
Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay:
Công ty không chỉ phát triển ở ngành xăng dầu với tốc độ tăng doanh số hàng năm là 15%, năm 2009 đạt doanh số 5.200 tỷ đồng mà trong những năm qua công ty còn có một hệ thống du lịch, nhà hàng, khách sạn hoạt động tốt mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cho công ty. Tuy lợi nhuận không bằng lợi nhuận của kinh doanh xăng dầu nhưng nếu so sánh ở góc độ du lịch thì hệ thống du lịch, nhà hàng – khách sạn của công ty làm ăn rất có hiệu quả năm 2007 doanh số đạt gần 11 tỷ đồng.
2.1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
Tổ chức nhân sự đã được sắp xếp lại và hoạt động một cách tương đối hợp lý. Trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn được quy định rõ ràng và giữa các bộ phận có sự phối hợp chặt chẽ với nhau làm cho hiệu quả của công việc được nâng cao.
Trách nhiệm của các bộ phận được quy định rõ ràng và phối hợp chặt chẽ vì mục tiêu chung của toàn công ty. Cụ thể như sau:
Mô hình quản lý:
Ban giám đốc công ty gồm có:
l Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung và trực tiếp quản lý phòng Hành Chánh Quản Trị.
l 02 Phó Tổng Giám Đốc: Phụ trách về kinh doanh xăng dầu và phụ trach về đầu tư xây dựng cơ bản.
l Kế toán trưởng: Phụ trách về kế toán – tài chính
Các phòng chức năng
Các tổ chức hành chính quản trị
{ Chức năng:
- Quản trị nhân sự: Bao gồm nghiên cứu, hoạch định, tuyển dụng đào tào, sa thải nhân viên.
- Quản lý lao động tiền lương, các dịch vụ phúc lợi, công tác an toàn lao động.
- Quản trị hành chánh văn phòng, soạn thảo văn thư đánh máy, nhận phát công văn, cung cấp văn phòng phẩm.
- Quản lý điều hành đội xe thuộc khối gián tiếp.
- Lễ tân ngoại giao
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty và các đôn vị trực thuộc, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Thực hiện quy chế dân chủ.
- Tổ chức công tác bảo vệ và kiểm tra công tác bảo vệ ở cơ sở.
- Đặt biệt tại đây có một cán bộ tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động chung của công ty, làm thư ký cho Giám Đốc và các bộ phận chuyên trách công tác tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực pháp luật. Mõi phòng chức năng có một trưởng phòng phụ trách chung đồng thời phụ trách công tác nhân sự tiền lương, các dịch vụ phúc lợi, công tác ATLĐ, một phó phòng phụ trách tổng hợp và quản trị văn phòng và một tổ thanh tra bảo vệ.
Phòng kinh doanh xăng dầu
{ Chức năng:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xăng dầu, gồm: Chỉ tiêu nhập khẩu, kế hoạch mua hàng, điều phối hàng.
- Xây dựng chiến lược giá
- Trao đổi với phòng kế toán tài vụ lập hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức khâu mua hàn.
-Điều động phân phối hàng hóa cho các chi nhánh, các trạm điều hành trực thuộc.
- Tổ chức tiếp thị phát triển thị trường.
- Phòng có một Trưởng Phòng và hai Phó Phòng. Trưởng phòng phụ trách chung, một Phó Phòng phụ trách đầu ra ( tiêu thụ)
Phòng kỹ thuật
{ Chức năng:
- Giám định kỹ thuật ( mức độ hư hỏng, xuống cấp hoặc xác định trình độ kỹ thuật của các loại vật tư, thiết bị, tài sản của công ty).
- Trao đổi với phòng kế toán tài vụ để mua và cung cấp vật tư ( Để trang bị sửa chữa các thiết bị, tài sản trụ sở cũng như ở các đơn vị trực thuộc công ty).
- Lo thủ tục hoặc trực tiếp làm ( tùy thuộc quy mô lớn nhỏ liên quan đến việc XDCB (lo giấy phép , khảo sát, thiết kế, dự toán, thi công) chủ yếu là công trình thuộc tài sản công ty, tập trung vào các cây xăng.
- Bảo trì sữa chữa thường xuyên các cây xăng và tài sản khác thuộc công ty.
Phòng kế toán – tài vụ
{ Chức năng:
- Tổ chức hoạch toán các hoạt động có lien quan đến tài chính công ty.
- Tổ chức, phân công đội ngũ kế toán.
- Thống nhất với phòng kinh doanh xăng dầu để ký hợp đồng kinh tế ( mua bán hàng).
- Thống nhất với phòng HCQT hoặc Phòng Kỹ Thuật để ký hợp đồng kinh tế khác.
- Lập và ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả các dự án.
- Phân tích hoạt động tài chính.
- Lập báo cáo tài chính.
- Giải quyết các tồn động về tồn động về tài chính của giai đoạn trước (Nhất là các khoản nợ phải thu, phải trả).
2.1.3.3. Các đơn vị trực thuộc
Cảng và kho Nhơn Trạch – Đồng Nai
Đang xây dựng dang dở, mục đích để tiếp nhận, tồn trữ hàng nhập khẩu.
Các tổng kho Trần Quốc Toản, Tân Phú Thành
Có chức năng tồn trữ để đảm bảo hàng phục vụ khu vực Đồng Tháp và các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ…
- Biên chế hiện có 27 cán bộ công nhân viên, mỗi Tổng Kho đều được bổ nhiệm lãnh đạo và bố trí cán bộ nghiệp vụ đầy đủ phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn vị, quản lý và điều hành chặt chẽ.
- Bộ máy quản lý của các kho được bố trí: 01 Giám đốc kho, 02 Phó Giám Đốc, 01 Kế Toán viết phiếu , 02 Thủ kho, 01 Kỹ sư hóa nghiệm. Số CBCNV còn lại làm công việc cấp phát hàng hóa và bảo vệ
- Giám đốc kho chịu trách nhiệm về công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của kho.
+ Phó Giám Đốc – phụ trách kỹ thuật ( gọi tắt là PI)
+ Phó Giám Đốc – Phụ trách bảo vệ - ATVSLD – PCCC (Gọi tắt là PII)
Các kho đều có quy chế tổ chức hoạt động riêng biệt được giám đốc công ty phê duyệt và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp, xác định cụ thể rõ ràng trong quy chế của tổng kho.
Khu du lịch Ba Láng
Khai thác 65 phòng nghĩ, một nhà hàng và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí.
Các khách sạn
Thiên Ân, Hòa Bình, Cao Lãnh đã và đang khai thác tốt.
Các chi nhánh và trạm
{ Ngoài tỉnh: Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Bình Thuận, An Giang, Kiên Giang
{ Trong tỉnh: Trạm xăng dầu Bàu Dong
Trạm xăng dầu đều có một bộ máy quản lý và điều hành việc kinh doanh xăng dầu của trạm. Cụ thể, đối với trạm xăng dầu có quy mô lớn, bộ máy nhân sự được bố trí một trưởng trạm, 1 phó trạm, 1 kế toán, 1 thủ kho, 2 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Đối với trạm có quy mô vừa và nhỏ được bố trí 01 trưởng trạm phụ trách chung, 01 kế toán và 02 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Về thời gian làm việc và nghĩ ngơi của công ty: Công ty tuần làm việc 40 giờ, nghĩ ngày thứ 7 đối với khối văn phòng và các đơn vị quản lý thì cử cán bộ trực ngày thứ 7. Riêng các đơn vị trực tiếp kinh doanh ( Kinh donh xăng dầu – Kinh doanh khách sạn – du lịch) thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đơn vị mình phân ca, kíp làm việc đảm bảo cho người lao động ngĩ ngơi theo quy định của công ty.
So với trước đây công ty giảm đi 04 xí nghiệp trực thuộc lập lại 03 trạm điều hành khu vực trong Tỉnh , sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ của 05 phòng nghiệp vụ.
2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.4.1. Mô hình tổ chức
Kế toán trưởng kiêm
Trưởng Phòng
Phó phòng phụ trách
Tài chính
Tổng số tiền lương nghĩ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm
Kế Toán
Chi
Phí
Giá
Thành
Kế
Toán
Chuyên
Quản
Các
Đơn vị
Kế
Toán
Xây
Dựng
Kế
Toán
Công
Nợ
Kế
Toán
Tài
Sản
Cố
Định
Kế
Toán Vật
Tư,
Hàng
Hóa
Kế
Toán
Tiền
Mặt
Kế
Toán
Ngân
Hàng
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2.1.4.1 Mô hình tổ chức phòng kế toán trong công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp
2.1.4.2.Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ. Phòng kế toán tổ chức bộ máy làm việc như sau:
Kế toán trưởng
Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty, tổng hợp kết quả kinh doanh trong kỳ, chịu trách nhiệm thuyết minh và phân tích mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán với cấp trên.
Là người cung cấp thông tin và tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, phương hướng phát triển cho công ty, đảm bảo các nguồn thu chi tài chính của công ty và được hạch toán đúng với quy định hạch toán kế toán của nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán trong nội bộ công ty, nộp đầy đủ và đúng hạn báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán tiền mặt
Kiểm tra chứng từ và theo dõi tình hình thanh toán bằng tiền mặt, theo dõi quỹ tiền mặt tại công ty.
Kế toán ngân hàng
Theo dõi tình hình kế toán qua ngân hàng, theo dõi tất cả các số dư trên tài khoản ở ngân hàng.
Kế toán hàng hóa
Theo dõi nhập xuất hàng hóa, lập bảng cân đối hàng hóa
Kế toán công cụ dụng cụ - tài sản
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập bảng phân bổ và bảng khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định của nhà nước.
Kế toán công nợ, chuyên quản các đơn vị
Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với mọi khách hàng trong và ngoài nước. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán phân phối kết quả kinh doanh
Lập báo cáo tài chính
Các phần g,h,I do kế toán tổng hợp đảm nhận
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ lưu trữ và thu chi các khoản tiền mặt, ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự mất mát thiếu hụt tiền
2.1.4.3. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2.1.4.4.Chế độ kế toán vận dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Vì công ty có các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu về quản lý, kế toán tài chính công ty đã chọn hình thúc kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.1.4.4 Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
PHÒNG KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán các bộ phận trong phòng kế toán
Chứng từ kế toán các kho cảng
Chứng từ kế toán các nhà hàng, khách sạn
Chứng từ kế toán các chi nhánh, xí nghiệp
Với hình thức này công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán của công ty. Các đơn vị trực thuộc thực hiện việc thanh toán ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp một số các nghiệp vụ kinh tế thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo kế toán cho phòng kế toán của công ty.
Tại phòng kế toán của công ty thực hiện việc hạch toán các báo cáo của các đơn vị chi nhánh gửi lên, hạch toán nghiệp vụ kế toán mang tính chất toàn công ty.
Lập báo cáo theo quy định chung của nhà nước và thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với các bộ phận. Các nhân viên kế toán từng bộ phận chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy vi tính
Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điêu kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11.2005 đơn vị sử dụng phần mềm kế toán ISA phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Trình tự kế toán trên máy vi tính được thực hiện như sau:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có lien quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Quy trình kế toán trên máy vi tính được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.4.: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MÁY VI TÍNH
Hệ thống tài khoản
Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006 – QĐ – BTC.
Báo cáo kế toán
Công ty sử dụng báo cáo kế toán theo quy định của bộ tài chình. Gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP.
2.2.1 Nghiệp vụ kế toán tiền lương
2.2.1.1 Nội dung
Khi ta nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty phát triển, tự do mua bán dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước. Đời sống của nhân dân lao động ngày càng được nâng cao. Tiền lương trở thành nguồn thu nhập chính của mọi người, là phần tiền công mà công ty trả cho người lao động đã hao phí, để cho người lao động có điêì kiện cần thiết để sinh sống, tái sản xuất và phát triển mọi mặt vật chất và tinh thần trong đời sống gia đình, xã hội.
Nhiệm vụ kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương phải kiểm tra tổng hợp chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng ngày công, chất lượng công việc, thời gian làm việc của từng chi nhánh, xí nghiệp và khối văn phòng.
Tính toán phân bổ chính xác tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên vào các chi phí có lien quan. Phản ánh đầy đủ các thuộc quỹ tiền lương.
Phân tích tình hình lao động giúp cho công tác lao động đi vào nề nếp đồng thời đề xuất các biện pháp tăng năng suất lao động, thực hiện chính sách đổi mới về quản lý lao động tiền lương theo quy định hiện hành của nhà nước.
Quy trình xét hệ số công việc: Xây dựng hệ số lương dựa vào quy định của sở Lao Động và Thương Binh Xã Hội
Tiền thưởng: Quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận hàng năm của công ty được xác định trên cơ sở quyết toán tài chính được duyệt. Quỹ tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế kinh doanh trong năm và phù hợp với cơ quan chủ quản.
Nguồn tiền thưởng được trích từ lợi nhuận và quỹ lương (10%) còn lại công ty chi dung trong các dịp sau:
Dùng thưởng cho cán bộ công nhân viên
- Thưởng lễ 30/4 và 1/5. Thời gian lãnh từ 1/5 năm trước đến 30/4 năm hiện tại.
- Thưởng quốc khánh 2/9. Thời gian lãnh thưởng từ 1/9 năm trước đến 30/8 năm hiện tại.
- Thưởng tết nguyên đán. Thời gian tính thưởng là thời gian công tác năm hiện tại.
- Tổng số tiền thưởng trong năm của một cá nhân không qua 3 tháng thu nhập.
b) Dùng thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc đơn vị có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc đơn vị sẽ do giám đốc và hội đồng lương quyết định.
Nội dung quy chế này công ty áp dụng quy chế trả thưởng của công ty Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp phối hợp với ban chấp hành công đoàn làm cơ sở xây dựng. Do đó mọi điều chỉnh thay đổi phải được sự chấp nhận của ban giám đốc công ty và hội đồng lương của công ty. Đồng thời có tham khỏa ý kiến của ban chấp hành chi đoàn
Phương pháp kế toán
Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của người lao động, là căn cứ trả lương theo lương hệ số.
Bảng theo dõi làm thêm giờ: Là căn cứ để trả lương cho công nhân viên làm thêm giờ.
Hợp đồng giao khoán: Là căn cứ để trả lương cho CBCNV
Bảng thanh toán tiền thưởng là căn cứ đẻ trả thưởng cho cá nhân đơn vị.
Phiếu chi
Sổ chi tiết tài khoản 334
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “ Phải trả CNV”
Phạm vi sử dụng: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán với công nhân viên về các khoản: Tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính chất: Tài khoản vốn
Trường hợp dư nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CBCNV.
TK334
Tạm ứng lương kỳ 1 SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền Các khoản phải trừ vào lương CNV thưởng, các khoản khấu trừ vào các khoản
Bao gồm: khấu trừ vào các khoản trích theo lương
+ 6% BHXH, 1,5% BHYT, 2%BHTN Tổng số tiền phải trả cho CNV trong kỳ:
+ Tạm ứng chưa thanh toán + Tiền lương
+ Thu bồi thường + BHXH, tiền thưởng
+ Tiền lương trả CNV kỳ 2 + Các khoản khác
SDCK: Các khoản tiền lương, BHXH, tiền
thưởng, và các khoản trích theo lương ở
cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
+ Ở khâu tính lương và trả lương
Từ bảng chấm công do giám đốc các chi nhánh trực thuộc hay trưởng hoặc phó phòng gửi lên phòng tổ chức HC-QT . Công việc của kế toán tiền lương là kiểm tra bảng chấm công, xem xét các ký hiệu ghi có đúng không, có đủ chữ ký của người phụ trách chưa, kiểm tra thời gian nghĩ việc phải đối chiếu khớp đúng với số ngày ghi trên bảng chấm công với số ngày phép ghi trên phiếu nghĩ hưởng BHXH. Sau khi chứng từ kiểm tra đầy đủ xong sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho các chi nhánh, phòng ban.
Bảng thanh toán tiền lương được gửi đến phòng kế toán tài vụ, kế toán trưởng kiểm tra và chuyển cho ban giám đốc ký duyệt. Kế toán thanh toán căn cứ vào đó lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỷ chi tiền mặt trả lương cho CNV.
Cty TMDK Đồng Tháp
PHIẾU CHI Số: 00032 Quyển….năm 20…
Kèm theo……..chứng từ gốc
Họ, tên người nhận:
Đơn vị: Nội dung ghi
Số tiền bằng chữ
Ngày….Tháng….Năm….20….
Người nhận Thủ quỷ Người lập phiếu KT trưởng Thủ trưởng
TK Nợ TK Có Số tiền
111
VND:
+ Ở khâu phân bổ lương
Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương hạch toán vào các tài khoản liên quan.
Nguyên tắc chung là các khoản trích theo lương (phần công ty chịu 19%) ở bộ phận nào sẽ được hạch toán vào bộ phận đó.
Tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân ở các chi nhánh, xí nghiệp được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp (TK641)
Tiền lương và các khoản phải trả cho ban giám đốc các chi nhánh, xí nghiệp được hach toán vào chi phí kinh doanh chung (TK 642)
Tiền lương và các khoản phải trả cho khối văn phòng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. (TK641)
Sơ đồ 2.2.1.3 Tính lương tại công ty
Bảng chấm công (người chấm công và trưởng phòng ký tên)
Tổ chức hành chánh (kiểm tra, lập bảng thanh toán tiền lương)
Phòng kế toán tài vụ ( Kế toán trưởng kiểm tra)
Giám đốc duyệt bảng lương
Kế toán thanh toán (lập phiếu chi)
Thủ quỹ
Tiền lương đến trực tiếp người lao động
Các hình thức trả lương cho nhân viên công ty
Nguyên tắc
- Thực hiện phân phối theo lao động tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận.
- Những người thực hiện các công việc đồi hỏi trình độ chuyên môn kỷ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được trả lương cao
- Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp chi người lao động trong doanh nghiệp không sử dụng vào mục đích khác.
-Việc phân phối tiền lương cho người lao động phải đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng và hợp lý.
Đối tượng
Thực hiện quy chế trả lương áp dụng cho CBCNV đang làm việc tại công ty Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp bao gồm:
- Những người được bổ nhiệm giữ chức lãnh đạo công ty
- Những người làm việc theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 – 3 năm.
- Những trường hợp hưởng lương khoán gộp theo công việc và hợp đồng lao động ký dưới 1 năm thì không áp dụng trong quy chế này
c) Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lương
+ Nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiền lươn bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao (nếu có).
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
+ Sử dụng quỹ tiền lương
Để đảm bảo quỹ lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng. Sau khi xác định tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp có thể phân chia tổng quỹ tiền lương như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương thời gian (80%).
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất chất lượng cao, có thành tích trong công tác (8%)
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (2%).
- Quỹ dự phòng cho năm sau (10%)
Cách trả lương gắn với kết quả lao động
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp.doc