Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán sách tại nhà sách Đại học kinh tế quốc dân

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ THỰC TẬP VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƯ VIỆN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 3

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM 3

1. Sự hình thành 3

2. Đội ngũ cán bộ và Quan hệ hợp tác 3

3. Mục tiêu và phương hướng phát triển 4

4. Chính sách phát triển của thư viện 5

II. KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CỦA THƯ VIỆN BÁN SÁCH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 6

1. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm 6

2. Cơ sở hạ tầng của trung tâm 7

3. Sự cần thiết phải xây dựng chương trình quản lý bán sách 12

CHƯƠNG II 13

PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ 13

I. HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ 13

1. Thông tin phục vụ quản lý 13

2. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý. 14

3. Các phương pháp cài đặt hệ thống thông tin quản lý. 17

4. Các bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý. 20

5. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý. 20

II. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ TIN HỌC QUẢN LÝ. 22

III. CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG 23

1. Khảo sát hệ thống 23

2. Phân tích hệ thống. 23

3. Thiết kế hệ thống. 24

3.1. Xác định hệ thống máy tính của tổ chức. 25

3.2. Thiết kế giao diện người máy 25

3.3. Thiết kế màn hình. 25

3.4. Thiết kế báo cáo. 26

3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu. 26

3.6. Hoàn thiện chương trình 26

VI. GIỚI THIỆU MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VISUAL BASIC 27

1. Cỏc cụng cụ của Visual Basic 27

1.1 Visual Database tools 27

1.2 Data Environment Designer 28

1.3 ADO 28

1.4 Các Công Cụ Khác 29

2. Các mô hình truy xuất dữ liệu 29

2.1 UDA 30

2.2 OLE DB 30

2.3 ADO 30

3. Mô hình đối tượng ADO 32

3.1 Đối tượng Connection. 32

3.2 Tập hợp lỗi / Đối tượng lỗi 33

3.3 Tập thuộc tính và đối tượng thuộc tính 33

3.4 Đối tượng Comment 33

3.5. Tập tham số 34

3.6 Đối tượng Recordset 34

3.7 Field Collection / Field Object 35

V. MICROSOFT SQL SERVER 35

Các tính năng của SQL server 39

VI. OPEN DATABASE CONNECTIVITL(ODBC) 43

CHƯƠNG III 45

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 45

I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 45

1. Các phương pháp thu thập thông tin. 45

2. Môi trường của hệ thống. 47

3. Mục tiêu của đề tài 47

4. Mô hình hoá hệ thống 49

4.1. Công cụ mô hình hoá 49

4.2. Mô hình hoá hệ thống 50

II. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 54

1. Phỏt hiện thực thể 54

2. Phát hiện kiểu liên kết 54

3. Thiết kế dữ liệu 55

Bảng tblNhaXuatBan 56

III. THIẾT KẾ GIAO DIỆN MÀN HÌNH 59

1) Màn hình đăng nhập chương trình 59

2) Giao diện chính của chương trình 60

2.1 Chức năng quản trị người sử dụng 61

2.2. Chức năng chính của chương trình quản bán sách 63

2.2.1 Chức năng “Cập nhật thông tin” về nhà xuất bản và tác giá 63

2.2.2. Chức năng “Nhập sách về” 65

2.2.3 Chức năng “Bán sách cho khách hàng” 66

2.2.4 Chức năng trả lại sách 68

2.2.5 Chức năng quản lý dữ liệu 69

2.2.6 Chức năng “Báo cáo về sách còn lại” 69

2.2.6 Chức năng “Báo cáo về sách được khách hàng trả lại” 70

2.2.7 Chức năng “Báo cáo về sách bán trong ngày” 71

KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ 73

Tài liệu tham khảo 74

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán sách tại nhà sách Đại học kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, vì nếu có thì chúng cũng phân tán đều theo thời gian và không gian. Mặt khác phương pháp này cho phép tận dụng một số lợi thế của hệ thống mới, trước khi hệ thống được cài đặt hoàn chỉnh. Trong phương pháp này, hệ thống mới và hệ thống cần thay thế phải có khả năng cùng tồn tại chia sẻ dữ liệu nên cần phải viết những chương trình cầu nối giữa các cơ sở dữ liệu và các chương trình của hệ thống cũ và hệ thống mới, quá trình chuyển đổi được lặp lại ở từng giai đoạn và cần một thời gian chuyển đổi tương đối dài. 4. Các bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý. Việc xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý gồm 4 giai đoạn: + Đặt vấn đề và xác định tính khả thi: 10% Tiến hành khảo sát hệ thống hiện tại, phát hiện các nhược điểm của nó để có thể đưa ra các biện pháp khắc phục. Xác định tính khả thi của đề án, từ đó định hướng cho giai đoạn sau + Phân tích: 25% Dựa trên các công cụ, lược đồ khái niệm Tiến hành phân tích cụ thể hệ thống hiện tại Xây dựng các lược đồ cho những hệ thống mới + Xây dựng: 50% Thiết kế tổng thể: Xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới, xác định rõ các khâu xử ly thủ công. Thiết kế chi tiết: Thiết kế các khâu xử lý thủ công trước khi đưa vào hệ thống xử lý bằng máy. Xác định và phân phối các thông tin đầu ra, thiết kế các phương thứ thu thập, xử lý thông tin cho máy. + Cài đặt hệ thống: 15% Thiết lập các tệp cơ sở dữ liệu, các giao diện giành cho người sử dụng vận hành, bảo trì và chạy thử hệ thống. Hướng dẫn, đào tạo người sử dụng cho hệ thống mới. 5. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý. Hiện nay việc áp dụng thông tin vào quản lý ngày càng nhiều và đa dạng, các phương pháp quản lý thủ công đơn điệu một cách máy móc không thể đáp ứng được nhu cầu thực tế, nhiều khi nó có thể dẫn đến những quyết định sai lầm làm ảnh hưởng đến những hoạt động của hệ thống, và mạnh hơn nữa là quyết định đó có thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng phá sản. Đồng thời với sự phát triển ồ ạt của các thành phần kinh tế là sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc áp dụng tin học vào trong công tác quản lý sẽ nâng cao hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí cho việc làm mới và lắp đặt hệ thống là không đáng kể so với lợi nhuận thu được sau này. Có hai phương pháp để ứng dụng tin học trong việc quản lý bán sách: a) Phương pháp tin học hoá toàn bộ. Đó là đồng thời thay thế toàn bộ công việc thủ công của các chức năng quản lý bằng cách thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động. Ưu điểm: Các chức năng quản lý được tin học hoá một cách triệt để, đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống tránh dư thừa thông tin và lãng phí thời gian và sức lao động. Nhược điểm: Phương pháp này thực hiện khó, đầu tư ban đầu lớn, hệ thống không có tính mềm dẻo dễ phát sinh lỗi mà khi thiết kế chưa lường hết được. b) Phương pháp tin học hoá từng phần. Đây là quá trình tin học từng chức năng quản lý theo một trình tự nhất định theo yêu cầu của từng bộ phận trong tổ chức. Phương pháp này thường được ứng dụng trong các hệ phân tán. Ưu điểm: Đơn giản, khi thực hiện phải đầu tư ban đầu không lớn và việc phát triển, thay đổi phân hệ sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của phân hệ khác nên có tính mềm dẻo cao. Nhược điểm: Tính nhất quán không cao trong toàn bộ hệ thống dễ dẫn đến dư thừa và trùng lặp thông tin. Trong điều kiện hiện tại việc tin học hoá toàn bộ phụ thuộc vào khả năng tài chính của tổ chức do vậy phương pháp tin học hoá từng phần được sử dụng phổ biến rộng hơn cả. II. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ TIN HỌC QUẢN LÝ. Quá trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý gồm các giai đoạn sau: Xuất phát từ yêu cầu thực tế thiết lập mô hình khái niệm, sau đó thiết kế mô hình logíc và cuối cùng chuyển sang mô hình vật lý. Việc thiết kế đến một hệ thống vật lý theo mô hình quan hệ chính là việc biến đổi một mô hình thực tế theo cách nhìn của người dùng thành một phần mềm tương ứng. Các thực thể sẽ được chuyển thành các file cơ sở dữ liệu, các chức năng sẽ được thực hiện bởi các chương trình ứng dụng. Trong quá trình phát triển hệ thống, thiết kế là một giai đoạn quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả cuối cùng của hệ thống. Bên cạnh đó thiết kế cơ sở dữ liệu cũng vô cùng quan trọng, nó phải bảo đảm tránh dư thừa dữ liệu và đễ mở rộng sửa đổi để đáp ứng những yêu cầu luôn biến động của hệ thống. Việc phân tích thiết kế được tiến hành qua các bước sau: - Nghiên cứu thực tế - Xây dựng mô hình quan niệm dữ liệu, mô hình quan niệm xử lý, mô hình tổ chức xử lý. - Hợp thức hoá - Xây dựng mô hình logic dữ liệu - Xây dựng mô hình vật lý dữ liệu và tác nghiệp vật lý Quá trình phân tích thiết kế chương trình quản lý bán sách tại Trung tâm Thư viện cũng được tiến hành theo trình tự trên. III. CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1. Khảo sát hệ thống Việc khảo sát hệ thống được tiến hành trong hai bước: 1.1. Khảo sát sơ bộ. Mục đích của khảo sát sơ bộ là nhằm xác định tính khả thi của đề tài, những việc cần giải quyết sao cho phù hợp với tổ chức, người sử dụng và hệ thống thông tin bằng cách xác định phạm vi vấn đề, nhóm người sử dụng, nhóm người quyết định phát triển hệ thống. 1.2. Khảo sát chi tiết. Mục đích của khảo sát chi tiết là nhằm xác định chính xác sẽ phải thực hiện những công việc gì và lợi ích xem lại. Bằng cách nghiên cứu chi tiết nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu về kỹ thuật, tài chính, thời gian và các ràng buộc khác. 2. Phân tích hệ thống. Phân tích hệ thống gồm; - Khảo sát thực tế - Xây dựng mô hình chức năng nghiệp vụ (Business Function Diagram- BFD). - Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD) - Xây dựng mô hình dữ liệu (Data Model - DM) - Xây dựng mô hình quan hệ (Relationship Model - RM) - Xây dựng từ điển dữ liệu 2.1. Khảo sát thực tế Mục đích là hiểu được hệ thống cần cải tiến những gì và đặt ra các mục tiêu bằng cách thu thập thông tin thực tế của hệ thống. 2.2. Phân tích đặc trưng. Mục đích là nắm được những ràng buộc do người sử dụng áp đặt lên hệ thống có nghĩa là phải xác định được hệ thống sẽ phải thực hiện những gì mà chưa cần quan tâm tới phương pháp thực hiện. Trong phần việc này phải xây dựng được sơ đồ BFD. 2.3. Phân tích sơ đồ luồng dữ liệu Sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống, nó chỉ ra thông tin vận chuyển quá trình từ một chức năng trong hệ thống sang một quá trình hoặc chức năng khác. Đây là một trong những công cụ quan trọng nhất trong việc phân tích hệ thống có cấu trúc. 2.4. Phân tích mô hình dữ liệu. Phân tích mô hình dữ liệu là một phương pháp xác định các cơ sở thông tin đơn vị có ích cho hệ thống (các thực thể) và xác định rõ ràng mối liên hệ bên trong hoặc tham khảo chéo nhau giữa chúng. Để xây dựng mô hình dữ liệu các yếu tố như kiểu thực thể, thuộc tính, quan hệ được sử dụng. 2.5. Mô hình quan hệ Mô hình quan hệ được sử dụng như việc kế tục của quá trình mô hình hoá dữ liệu nhằm kiểm tra, cải tiến và mở rộng mô hình dữ liệu đã xây dựng. Mô hình quan hệ có thể được xây dựng theo hai cách: đó là xây dựng đi từ các thông tin đầu ra của hệ thống hay xây dựng theo phương pháp mô hình hoá. 3. Thiết kế hệ thống. 3.1. Xác định hệ thống máy tính của tổ chức. Giai đoạn này được tiến hành nhằm khảo sát tình hình tin học hoá của hệ thống để đưa ra được phương án thiết kế thích hợp. 3.2. Thiết kế giao diện người máy Đây là một giai đoạn quan trọng vì thiết lập giao diện người máy phải sao cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và phù hợp với người sử dụng, chính là người sẽ tham gia đối thoại với máy. Các chỉ tiêu cần có khi thiết kế giao diện người máy: - Dễ sử dụng - Dễ học - Tốc độ thao tác - Dễ kiểm soát - Dễ phát triển 3.3. Thiết kế màn hình. Mục tiêu của thiết kế màn hình là phải sắp xếp theo thứ tự mức độ quan trọng của các chi tiết nếu trong thiết kế tồn tại nhiều trạng thái mâu thuẫn với nhau. Kỹ thuật thiết kế: - Đưa ra chỉ thị rõ ràng - Công việc "thoát" dễ dàng khi cần thiết - Cung cấp sự trợ giúp dễ dàng - Đưa ra hai mức thao tác cho mọi người sử dụng và những người sử dụng có kinh nghiệm. 3.4. Thiết kế báo cáo. Đây là một công việc cần thiết phục vụ cho quá trình chiết xuất thông tin, phục vụ các yêu cầu thực tế của công tác quản lý là phải đưa ra các kiểu báo cáo thường xuyên phục vụ công tác quản lý. 3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu. Trong việc triển khai một ứng dụng, thiết kế tốt một cơ sở dữ liệu ngay từ ban đầu là một điều rất quan trọng, vì thế việc thiết kế một cơ sở dữ liệu tốt phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước sau: Bước 1: Phân tích toàn bộ những yêu cầu Bước 2: Nhận diện thực tế Bước 3: Xác định các mối tương quan giữa các thực tế Bước 4: Xác định mục khoá chính Bước 5: Thêm các trường không phải là mục khoá vào bảng Bước 6: Chuẩn hoá các bảng dữ liệu 3.6. Hoàn thiện chương trình Đây là khâu cuối cùng của phương pháp luận. Công việc phải làm trong giai đoạn này là viết các modul chương trình nhằm giải quyết các vấn đề của bài toán bằng cách sử dụng một ngôn ngữ cụ thể thực hiện thuật toán. Các phương pháp thiết kế chính: - Phương pháp phân rã: Phương pháp này phân chia các vấn đề tổng quát đến chi tiết, từ vấn đề bao quát đến các vấn đề của từng khía cạnh cụ thể để giải quyết. - Phương pháp thiết kế "Từ đỉnh xuống" (Top down design): Đây là phương pháp thiết kế dựa trên tư tưởng của lập trình có cấu trúc và phương pháp Modul hoá với tư tưởng thiết kế đi từ đỉnh xuống đáy tức là mô hình hoá bài toán theo mức độ cụ thể dần từng bước. - Phương pháp thiết kế "Từ đáy lên" (Bottom up design): Tư tưởng của phương pháp này ngược với phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống tức là đi từ cái cụ thể hay mức thấp nhất lên mức trên cùng bằng cách áp dụng những chức năng riêng lẻ sẵn có thành một chức năng thống nhất. VI. GIỚI THIỆU MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VISUAL BASIC 1. Cỏc cụng cụ của Visual Basic Visual Basic là một cụng cụ phỏt triển ứng dụng dạng trực quan của Microsoft. Nó cho phép thiết kế giao diện một cách dễ dàng thuận tiện và có nhiều tính năng hỗ trợ kết nối trao đổi dữ liệu với các hệ quan trị cơ sở dữ liệu thông qua các giao thức kết nối khác nhau như ADO, ODBC, OLE – DB. Ở đây sẽ chỉ giới thiệu về cách lập trỡnh cơ sở dữ liệu của Visual Basic với Microsoft SQL Server thông qua giao thức kết nối ODBC, OLE – DB và mô hỡnh đối tượng ADO. Cú rất nhiều cụng cụ và mụ hỡnh đối tượng cho phép truy cập SQL Server từ bên trong Visual Basic IDE (interface Development). Mặc dù mỗi công cụ co mục đính riêng và cài đặt khác nhau nhưng yêu cầu chung là sử dụng để truy xuất và giao tiếp với cơ sở dữ liệu SQL Server. Có thể kể ra các công cụ nhằm mục đính đó như : Visual Database Tools, Data Environment Designer, ADO 1.1 Visual Database tools Visual Database Tools là bộ công cụ được phát hành cùng với phiên bản Enterprise. Các công cụ này có thể được cài thêm vào Visual Basic 6.0 bằng công cụ Add – in. Visual Datatool hiện tại gồm 4 công cụ : Cửa sổ xem dữ liệu (Data View Window). Công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu (Database Designer). Cụng cụ thiết kế cõu truy vấn (Query Designer). Trỡnh soạn thảo mó nguồn (Source Code Editor). 1.2 Data Environment Designer Data Environment Designer là một giao diện đồ hoạ để tạo đối tượng Data Environment. Một đối tượng Data Environment chứa nhiều đối tượng Connention và Command của ADO giúp ta có thể tạo kết nối với hệ quản trị cơ sở dữ liệu ngay trong thời gian thiết kế chương trỡnh. Data Environment cho phộp gọi thực thi một thủ tục lưu trữ nội hoặc một truy vấn SQL và trả kết quả trong một Recordset. Data Environment đơn giản hoá việc truy xuất dữ liệu trong ứng dụng và có thể giới hạn các thao tác này trong một Form hay Report. Data Environment Designer khắc phục nhược điểm của User Connection Designer(được thiết kế dựa trên RDO) chỉ hỗ trợ cho một Connection riêng lẻ. 1.3 ADO Mụ hỡnh đối tượng ADO cung cấp các phương thức giao tiếp giữa ứng dụng và cơ sở dữ liệu. ADO là một giao diện của OLE DB và được sử dụng để cho phép kết nối, nhận, điều khiển hoặc cập nhật dữ liệu. ADO là một trong những Component chính trong chiến lước phát triển UDA (Universal Data Access) của Microsoft. Mô hỡnh đối tượng ADO tương tự như RDO nhưng nhỏ hơn và ít phân cấp hơn. Ví dụ, khi muốn sử dụng đối tượng Recordset, người dùng không nhất thiết phảt tạo đối tượng Connection. Client Application ADO OLE DB ODBC Relation data SQL Server Jet ORACLE DB2 ISAM db Non-Relation e-mail Text Directory Mainfram data 1.4 Các Công Cụ Khác Microsoft Reposity, Visual Component Manager và Visual Modeler là những công cụ được phát hành kèm trong Visual Studio Enterprise Editor. Những công cụ này hỗ trợ người phát triển thiết kế mô hỡnh và kiến trỳc ứng dụng trước khi thực hiện viết mó nguồn. Từ thiết kế này mà những component được tạo, lưu trữ và dùng lại trong những dự án khác. 2. Các mô hình truy xuất dữ liệu Một trong những phần quan trọng của ứng dụng là cơ sở dữ liệu trung tâm, vỡ thế phương thức truy cập dữ liệu là một vấn đề chủ yếu trong lập trỡnh Visual Basic. Phương thức truy cấp cho biết cách thức giao tiếp giữa Visual Basic với cơ sở dữ liệu. Ngày này, ADO là mụ hỡnh được lựa chọn để giao tiếp ứng dụng và cơ sở dữ liệu SQL. Tuy nhiên có rất nhiều ứng dụng sử dụng các mô hỡnh như DAO, RDO, ODBC. 2.1 UDA UDA (Universer Data Access) là tập hợp các phương thức truy cập dữ liệu bất chấp định dạng hoặc nơi cái đặt. Nguồn dữ liệu có thể là dạng có cấu trúc SQL server hoặc không có cấu trúc như e-mail, tập tin trong thư mục. UDA cung cấp bộ giao thức hướng đối tượng dựa trên nền tảng COM. COM là kiến trúc cơ sở của Microsoft định nghĩa một giao thức chúng cho phép các Component giao tiếp với nhau. 2.2 OLE DB OLE DB laf một giao diện lập trỡnh cơ sở dữ liệu ở mức hệ thống. Về bản chất đó là một tập các giao diện COM làm việc trực tiếp với dữ liệu. OLE DB được xây dựng trên khái niệm ODBC nhưng nó có thể truy xuất đựoc cơ sở dữ liệu không quan hệ. OLE DB cú ba loại Component sau : Data Providers: Lưu trữ và trao đổi dữ liệu với các component khác. Data Provider chịu phiên dịch những thông điệp OLE DB thành định dạng của cơ sở dữ liệu nguồn và ngược lại. Data Consumers: sử dụng dữ liệu từ Data Providers. Khi ứng dụng là Visual Basic và cơ sở dữ liệu là SQL Server thỡ ADO được coi là Data Consumer. Service Provider: kết hợp với Data consumer để xử lý và chuyển đổi dữ liệu. 2.3 ADO ADO là đối tượng nằm bên trên OLE DB, nó sử dụng những phương thức do OLE DB cung cấp để truy xuất dữ liệu. ADO là một API hướng đối tượng, nó che chắc các chi tiết phức tạp bên trong OLE DB. Người phát triển ứng dụng cũng có thể dùng phương thức của ADO để truy xuất và làm việc với cơ sở dữ liệu. Các ưu điểm của ADO : Mụ hỡnh đối tượng tối ưu không cần truy cập theo thứ tự sử dụng. Cải tiến hiệu suất. Persistent Recordsets: thư viện con trỏ phía client cho phép lưu trữ Recordset ở những nơi đặc biết. Creatable Recordsets: thư viện con trỏ phía client hỗ trợ tính năng tạo mới recordset mà không cần nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Ta chỉ cần chỉ định các tên trường, loại dữ liệu và thuộc tính của Recordset sau đó gọi phương thức Open. Recordset phân cấp: thư viện con trỏ phía client kết hợp với dịch vụ DataShape cung cấp khả năng tạo Recordset phân cấp do đó người sử dụng có thể tạo những Recordset chứa quan hệ một nhiều bằng cách sử dụng cú pháp định dạng dữ liệu. Hỗ trợ đầy đủ cho thủ tục lưu trữ nội(Store Procedure). ADO hỗ trợ đầy đủ việc thực thi thủ tục lưu trữ nội thông qua đối tượng Comment và tập hợp tham số. Con trỏ phía client: ADO cung cấp đầy đủ thư viên con trỏ phía client cho phép người sử dụng tạo Recordset từ SQL sau đó ngắt kết nối khi đó nhận được dữ liệu. Con trỏ phớa Server: ADO hỗ trợ tạo con trỏ phớa server trờn SQL Server. 3. Mô hình đối tượng ADO Mụ hỡnh đối tượng ADO có dạng phân cấp với các đối tượng cấp gốc nhưng ADO cho phép tạo đối tượng cấp nhánh một cách độc lập. Trong một vài trường hợp đặc biết, để tạo đối tượng cấp nhánh người dùng phải tạo đối tượng ở cấp cơ sở hơn 3.1 Đối tượng Connection. Nó đại diện cho một kết nối cơ sở dữ liệu mở. Những đối tượng khác có thể sử dụng Connection mở để thao tác với dữ liệu. Để tạo đối tượng Connection yêu cầu phải thiết lập thuộc tính ConnectionString. Chuỗi này có thể là ODBC DNS, URL hoặc thông tin kết nối cơ sở dữ liệu bao gồm: name, Username, password. Sau đó gọi phương thức Open để mở kết nối. Vớ dụ : Dim Con As New ADODB.Connection On Error Resume Next Con. ConnectionString = "Provider = sqloledb; Data Source = Serversal; Initial Catalog = hangkhong; uid = sa; pwd=duong;" Con. Open If Err > 0 Then MsgBox "Co loi ket noi" End If 3.2 Tập hợp lỗi / Đối tượng lỗi Tập hợp lỗi chứa các đối tượng lỗi phát sinh bởi Provider. Mỗi đối tượng lỗi thể hiện cho một thao tác lỗi. Người dùng có thể duyệt qua tập hợp lỗi để theo dừi thụng tin chi tiết của từng lỗi thụng qua cỏc thuộc tớnh: Description, Number và Source. Nếu không khai báo đối tượng Connection Explicit, chúng ta có thể theo dừi bất ký thụng tin lỗi thụng qua đối tượng Err chuẩn của Visual Basic. 3.3 Tập thuộc tính và đối tượng thuộc tính Trong mụ hỡnh ADO, mỗi đối tượng Connection, Commant, Recordset và Field có những thuộc tính riêng. Những thuộc tính này được phụ thuộc vào Procedure có hỗ trợ hay không. Bởi vỡ loại thuộc tớnh phụ thuộc vào Data Provider nờn chỳng cũn được gọi là thuộc tính động. 3.4 Đối tượng Comment Đối tượng Comment được sử dụng để gọi thủ tục lưu trữ nội và đặc biệt là các thủ tục lưu trữ nội có tham số. Để sử dụng đối tượng CommentType. Sau đó gọi phương thức Excute để thực thi câu lệnh. With adoComment .ActiveConnection=txtConnectionString.Text .CommantText=”cõu lệnh” .CommantType=adStoredProc . Execute End with Sử dụng đối tượng Commant để thực hiện thủ tục lưu trữ nội tốt hơn nhiều so với sử dụng đối tượng Connection hoặc Recordset vỡ nú hỗ trợ truyền tham số. If Not_ AdoCommand.Parameters(“RETURN_VALUE”).Value=0 then MsgBox”Stored procedure CustOrders failed” Exit Sub End if 3.5. Tập tham số Tập tham số kết hợp với đối tượng Command cho phép quản lý đối số của những thủ tục lưu trữ nội. Mỗi đối tượng trong tập hợp tương ứng với một đối số trong thủ tục lưu trữ nội. Ví dụ: Tạo đối tượng Parameter cho thủ tục lưu trữ nội và thêm chúng vào tập hợp tham số: With adoCommand .ActiveConnection=txtConnectString.Text .CommandText=”CustOrdersOrders” .CommandType=adCmdStoredProc .CreateParameter(“RETURN_VALUE”, adInteger,adParamReturnValue,NULL) .Parameters.Append .CreateParameter(“@CurstomerID”,adVarWchar, adParamInput,5,”ALFKI”) End with 3.6 Đối tượng Recordset Đối tượng Recordset là tập hợp những mẩu tin do truy vấn SQL trả về. Tuy nhiên nó không chỉ là bộ mẩu tin, nó có cơ chế nhận, cấp nhật và điều khiển dữ liệu trong ứng dụng Client. Để nhận tin từ truy vấn SQL người phát triển trước tiên phải chỉ định thuộc tính ActiveConnection và Source có thể là chuỗi ConnectionString hoặc một đối tượng Connection đó được mở. thuộc tính Source có thể là đối tượng Command, câu lệnh SQL, tên của thủ tục lưu trữ nội, URL. Vớ dụ: mở một Recordset. With adoRS .ActiveConnection =ConnectionString .CursorLocation=adUseClient .CursorType=adOpenStatic .LockType =adLockBatchOptimistic .Source=”SELECT * FROM (order Details)” .Open End with Đối tượng Recordset hỗ trợ 4 loại con trỏ khi sử dụng data provider: Con trỏ động (Dynamic Cursor), keyset cursor, Con trỏ tĩnh (Static Cursor), Con trỏ chỉ tiến (Forward-Only Cursor). 3.7 Field Collection / Field Object Field Collection liên kết với một Recordset và chứa các đối tượng Field. Mỗi đối tượng Field đại diện cho một cột của dữ liệu trả về từ SQL Server. Đối tượng Field không chỉ chứa dữ liệu trả về từ câu truy vấn mà cũn cú khả năng chứa thuộc tính siêu dữ liệu (Metadata) của cơ sở dữ liệu nguồn. V. MICROSOFT SQL SERVER Để quản lý một cơ sở dữ liệu ( Database ), SQL Server bao gồm những đối tượng khác nhau được dùng đến việc lưu trữ dữ liệu và tổ chức dữ liệu. Các đối tượng gồm: Tables, Indexes, Views, Rules, Defaults, Triggers, Stored Procedures, Extended Stored procedure Bảng dữ liệu (Tables): SQL Server có hai loại bảng dữ liệu: bảng dữ liệu hệ thống (system table) và bảng dữ liệu người dùng (User table). Bảng dữ liệu hệ thống chứa thông tin liên quan đến SQL Server với những đối tượng khác nhau, trong khi bảng dữ liệu người dùng thỡ chứa thuần tuý dữ liệu của người dùng. Các bảng dữ liệu hệ thống được đặt tên với tiền số “sys”. Thông thường mỗi bảng dữ liệu tiêu biểu cho một loại đối tượng nào đó. Chỉ mục (indexes): Các chỉ mục trên SQL Server được dùng để tối ưu hoá tốc độ truy xuất dữ liệu. Người ta tạo chỉ mục bằng cách chọ một số cột nào đó để nhận diện một cách duy nhất một tập hợp con dữ liệu. Bảng nhỡn xem (views): Trên SQL Server view là một bảng dữ liệu ảo. Ta có thể truy vấn view giống như với bảng dữ liệu bỡnh thường. Những ràng buộc (Contraints): - Primary key: Bạn sử dụng ràng buộc Primary key (khoá chính) để bảo đảm tính ràng buộc toàn vẹn dữ liệu. - Foreign key: Ràng buộc foreign key (khoá ngoại) được dùng để đảm bảo tính toán vẹn kết nối. - Check: Một ràng buộc check tăng cường tính toán vẹn phạm vi. - Not Null: Bạn sử dụng ràng buộc not null để đảm bảo một cột sẽ không chứa bất cứ trị null nào. Cỏc qui tắc (rules): Các qui tắc cũng gần giống như ràng buộc check trong việc hạn chế trị có thể được gừ vào một cột, Tuy nhiờn khác với ràng buộc check đặt ra một trắc nghiệm tương đối đơn giản về trị, cũn một qui tắc cú thể hạn chế những trị dữ liệu dựa trên một biểu thức điều kiện hoặc một danh sách các trị. Những mặc định (defaults): Default cho biết giá trị tự động được dùng đến, khi một hàng mới được chèn vào và không có một giá trị nào được gán rừ ra cho cột. Trị mặc định có thể là một hằng, một hàm có sẵn, một biểu thức hoặc một biến toàn cục. Defaults thường được áp dụng khi một bảng dữ liệu được tạo ra. Những kớch hoạt (triggers): Trigger là một thủ tục lưu trữ sẵn tự động được thi hành khi một bảng dữ liệu bị thay đổi bởi các tác vụ update, insert, hoặc Delete. Trigger thường chứa một lô câu lệnh transact – SQL. Trigger thường được dùng để tăng cường những qui tắc toàn vẹn kết nối tinh vi hơn. Thủ tục trữ sẵn (Stored procedures): Stored procedures là một nhóm câu lệnh transact-SQL, là công cụ mạnh và uyển chuyển dùng để thi hành những hàm khác nhau về quản lý hành chớnh và thao tỏc dữ liệu. Thủ tục trữ sẵn mở rộng (Extended stored procedures): Thủ tục trữ sẵn mở rộng là những hàm DLL mà ta có thể cho nạp xuống và chạy tương tự như thủ tục sẵn. SQL Server cũn cú cơ chế phân quyền và bảo mật rất cao Hệ thống phân thành 4 kiểu người dùng: người quản trị hệ thống (SA), chủ sở hữu CSDL (DBO), chủ sở hữu đối tượng CSDL (DBOO) và các người dùng khác. Người quản trị hệ thống (System Administrator_ SA): SA là ngườ có hoàn quyền truy cập SQL Server. Mọi câu lệnh SQL đều có thể thực thi bởi SA. SA cũng có thể cấp quyền cho các usẻ khỏc. Chủ sở hữu CSDL (Database Owner-DBO): DBO là người dùng để tạo CSDL hoặc được gán quyền sở hữu. DBO có toàn quyền truy cập đến mọi đối tượng trong CSDL của DBO và được phép gán quyền đối tượng (Object permission) cho những người dùng khác. Chủ sở hữu đối tượng CSDL (Database Object Owner_DBOO): - DBOO là người tạo đối tượng CSDL - SQL Server thừa nhận rằng nếu bạn có quyền cần thiết để tạo đối tượng thỡ đương nhiên bạn có mọi quyền với đối tượng đó (Select, Update, Insert, Delete ,reference và execute). - Ngoại trừ DBOO và SA, không ai có thể truy cấp đối tượng cho đến khi được cấp quyền thích hợp. Người dùng khác: Những người dùng khác cần phải được cấp các quyền đối tượng (Select, update, insert, delete, reference và execute) để hoạt động trong CSDL. SA cũng có thể cấp quyền cho những người dùng khác nên họ có thể tạo và xoá đối tượng trong CSDL. Một trong các nền cơ sở dữ liệu client/server thông dụng đó là Microsoft SQL Server cung cấp một cấu trúc server đối xứng để quá trỡnh đa xử lý thực sự được phân tách nhau. Điều đó cho phép sử dụng có hiệu quả các server đa xử lý hàng ngày càng trở nờn thụng dụng. Nú sử dụng thờm cỏc CPU mà khụng cần đến một sự can thiệp nào từ phía người dùng hay người quản trị. Cỏc trỡnh điều khiển ODBC cũng nó hỗ trợ sẵn để kết nối SQL Server đến mọi công cụ phát triển đầu cuối hỗ trợ ODBC. SQL Server là một bộ xử lý back-end và nú được thiết kế thực hiện các tác vụ back-end như là cập nhật và thu hồi nhanh. Nó là một động cơ làm nền móng để lưu và xử lý dữ liệu càng nhanh càng tốt trong khi bảo vệ dữ liệu khỏi bị hư hại. Microsoft SQL Server được cài đặt và chạy trên hệ điều hành Windows2000 server. Các tính năng của SQL server SQL Server cú cỏc cụng cụ phỏt triển, cụng cụ quản lý cỏc hệ thống, tớnh nhõn bản, giao diện phát triển mở. Sau đây là một số các tính năng mạng của SQL Server. 1. Xử lý giao dịch(Transaction Processing) Xử lý giao dịch (Transaction Processing) đảm bảo tính nhất quán và khả năng phục hồi các dữ liệu SQL. Một giao dịch là một đơn vị công việc cơ sở của SQL Server. Điển hỡnh gồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4668.doc
Tài liệu liên quan