Form cập nhật phiếu nhập cho phép người dùng cập nhật các thông tin trên phiếu nhập kho với các thông tin
- Số chứng từ : Tự động tăng trong năm
- Ngày PS : Ngày phát sinh chứng từ, bắt buộc phải là ngày trong năm làm việc
- Số hoá đơn : Số hoá đơn mua hàng đính kèm phiếu nhập kho nếu có
- Kho hàng : Mã số kho hàng (Bắt buộc phải có)
- Khách hàng : Mã số khách hàng, nhà cung cấp (Bắt buộc phải có)
- Họ tên : Tên người giao, nhận vật tư
- Kiểm tra : Tên người kiểm tra nhận hoặc xuất vật tư
- Nội dung : nội dung phiếu nhập xuất kho
154 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng phần mềm quản lý kho tại công ty TNHH Quốc Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các thành phần, bao gồm: đầu vào, đầu ra, sự biến thị, báo cáo, dữ liệu, các file, các kết nối và các tiến trình.
Giao diện: nội dung chi tiết, tính toán thời gian, với trách nhiệm cụ thể, và thiết kế dữ liệu được trao đổi với những chương trình ứng dụng hay tổ chức khác.
Kiểm tra: xác định chiến lược, nhiệm vụ và tính tán thời gian cho mọi loại hình kiểm tra cần được tiến hành.
Dữ liệu: Đây là việc xác định cách thể hiện vật lý của dữ liệu trên các thiết bị và các yếu tố yêu cầu, tính toán thời gian, nhiệm vụ phân rã, sao chép các bản sao dữ liệu.
Quá trình mã hóa: Trong quá trình mã hóa: trong quá trình mã hóa, thành phần chương rtình mức thấp của sản phẩm phần mềm được tạo ra từ kết quả của việc thiết kế và gỡ lỗi. Kiểm tra đơn vị la sự kiểm tra tính đúng đắn mà chương trình thực hiện nếu như nó yêu cầu.
Quá trình kiểm thử: Kiểm thử đảm bảo chất lượng có thể được kiểm soát trong giai đoạn kiểm tra hoặc coi như là một hoạt động riêng biệt. Trong quá trình kiểm tra đảm bảo chất lượng, sản phẩm phần mềm (Phần mềm hoặc tài liệu) được đánh giá bởi thành viên không chính thức của nhóm dự án để xác định yêu cầu phân tích có được thỏa mãn hay không.
Quy trình triển khai: Việc thực hiện triển khai còn được gọi là cài đặt và cho phép sử dụng. Triển khai là quá trình một sản phẩm phần mềm được tích hợp vào môi trường làm việc và cho phép sử dụng. thực hiện triển khai baio gồm sự hoàn chỉnh của chuyển đổi dữ liệu, cài đặt và đào tạo sử dụng. Vào thời điểm này của chu trình một dự án quá trình phát triển phần mềm kết thúc, và giai đoạn bảo hành, bảo trì bắt đầu. Việc bảo trì tiếp tục cho đén khi dự ná kết thúc.
Quy trình vận hành và bảo trì: Vận hành và bảo trì là một giai đoạn trong quá trình sản xuất phần mềm mà ở đó sản phẩm phần mềm được sử dụng trong môi trường làm việc, giám sát đối với hiệu quả thống kê, và sửa đổi nếu cần thiết.
2.5. Quản lý dự án phần mềm
Mỗi phần mềm không phụ thuộc vào mức độ phức tạp khẳ năng ứng dụng đều trải qua 3 giai đoạn phát triển được biểu diễn trong hình vẽ sau đây:
Giai đoạn 1
Giai đoạn xác định
Phân tích hệ thống
Lập kế hoạch
Phân tích yêu cầu
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn 2
Thiết kế phần mềm
Mã hóa
Kiểm thử
Giai đoạn bảo trì
Giai đoạn 3
Sửa đổi
Thích nghi
Nâng cao
Hình 2.2.Các giai đoạn phát triển của phần mềm
Giai đoạn 1: Người kỹ sư phần mềm phải trả lời cho câu hỏi thiết kế cái gì? Tức là dạng càng cụ thể càng tốt, qui mô phần mềm mà mình xây dựng. Trong thực tế sản xuất phần mềm của các công ty phần mềm hiện nayquy trình này được tiêu chuẩn hóa thành chức danh cán bộ xây dựng yêu cầu.
Giai đoạn 2: Trả lời cho câu hỏi thế nào? Đưa ra các phương án thiết kế sản phẩm. Ở đây cần chú ý khái niệm mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu khác với mã hóa trong hệ thống thông tin. Trong công nghệ phần mềmmã hóa hay gọi là chức danh coding, được hiểu là quá trình dichj từ bản vẽ thiết kế ban đầu thành chương trình dịch mà máy tính có thể hiểu được.
Giai đoạn 3: Trả lời cho câu hỏi thay đổi? Tức là xem xét những thay đổi phải có của phần mềm sau khi đã bán cho người dùng. Trong thực tiễn của các công ty phần mềm, thường được thể hiện dưới ba hình thức: Bảo trì sửa đổi, bảo trì thích nghi và bảo trì nâng cao.
+ Bảo trì sửa đổi: Sửa chữa sai sót.
+ Bảo trì thích nghi: Thích nghi với phầm cứng của doanh nghiệp: Hợp với hệ điều hành.
+ Bảo trì nâng cao: Thêm chức năng mới.
Sự phân bố các nỗ lực trong giai đoạn xác định và phát triển phần mềm được thực hiện quy tắc 40 – 20 – 40 theo mô hình sau:
Phân tích thiết kế
40
Kiểm thử
40
Mã hóa
20
Hình 2.3. Phân bố thời gian trong quá trình phát triển phần mềm
Từ một công cụ phân tích đơn thuần, công nghệ phần mềm đã trở thành một nghành công nghiệp ngày càng có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế tri thức vì những đặc trưng riêng biệt của sản phẩm trong nền công nghiệp hiện nay.
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC MINH
Quá trình xây dựng một phần mềm hay lớn hơn là một hệ thống thông tin luôn đòi hỏi công tác xác định yêu cầu như một bước sống còn bởi nó quyết định tính chính xác và hợp lý của tất cả các bước sau đó, đồng thời nó cũng quyết định việc phần mềm hay hệ thống thông tin được tạo ra có đáp ứng được nhu cầu của thực tế hay không. Trên thực tế phải là những nhân viên có trình độ và kinh nghiệm rất cao mới làm tốt được bước này, với trình độ còn hạn chế của mình em đã cố gắng hết sức nhằm làm rõ yêu cầu của người sử dụng cũng như đánh giá tính khả thic ủa công việc. Quy mô của một phần mềm quản lý kho là không quá lớn nhưng nghiệp vụ khá phức tạp. Với sự giúp đỡ về kỹ thuật của công ty phần mềm Bravo em hi vọng sẽ hoàn thành công việc này.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc Minh, tồn tại và phát triển liên tục từ năm 1994 đến nay không phải là một việc đơn giản. Thực tế cho thấy, có rất nhiều công ty trong nghành này đã khuynh gia đại sản hoặc phải chuyển sang nghành khác do khâu quản lý kém. Đối với những công ty này vấn đề đầu ra hay đầu vào chưa hẳn là đau đầu nhất, nhiều công ty thất bại là do quản lý kho hàng hoá không tốt. Có thể dễ dàng chỉ một số thực tế như: mặt hàng thảm để trong kho có điều kiện tồi có thể bị ố và bán sẽ bi mất giá, thảm dư thừa mà dân trong nghành gọi “thảm vụn” bị lãng quên trong kho gây ra lãng phí hay nguy hiểm nhất là thủ kho thông đồng với công ty khác đưa hàng công ty mình ra ngoài nhằm tư lợi cá nhân. Bản thân Quốc Minh đôi khi cũng đã có được nguồn hàngnhư vậy cho mình từ các thủ kho của các công ty địch thủ. Bên cạnh đó công ty cũng đã may mắn thoát khỏi tình trạng nguy hiểm đó do yếu tố đạo đức của người thủ kho cũng như mối quan hệ gia đình, kéo theo nó là tinh thần làm việc trách nhiệm các thành viên.
Công ty có hai kho hàng lớn chứa mặt hàng chứa mặt hàng thảm, rèm…một kho ở Vĩnh Tuy_Hà Nội, một kho mới xây dựng ở Thường Tín (Hà Tây). Khối lượng hàng hoá trong các kho là rất lớn , và được đánh mã dựa trên màu sắc hay xuất xứ, việc kiểm soát đầy đủ và chi tiết lượng hàng hoá trong một quy mô to lớn như vậy là khá khó khăn. Thông tin về chủng loại và số lượng hàng hoá giữa các kho và cửa hàng của công ty đôi khi có sự không đông nhấtdo quy mô to lớn đó. Sự không đồng nhất này là thường là do hiện tượng các loại thảm, rèm …có mã hàng khác nhau song màu sắc chất liệu tương đối giống nhau nhưng có xuất xứ và chất lượng khác nhau. Do có sự chênh lệch lớn về giả cả giữa giữa các loại hàng hoá đó nên nếu xảy ra nhầm lẫn trong ghi chép của thủ kho hoặc kế toán ( sai sót do ghi sai số liệu hoặc tên thảm bằng ngoại ngữ viết sai, nhầm). Khi đó, thông tin tư vấn cho khách hàng sẽ sai lệch và công ty có thể đánh mất đi nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận của mình.
Phần mềm quản lý kho mà em đề xướng nhằm giúp cho nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định, chính xác hơn khi họ có nhiều thông tin về vật tư hàng hoá trong kho của mình.
3.1 .Yêu cầu người sử dụng hệ thống
3.1.1. Mô tả bài toán
Bài toán quản lý kho tại công ty TNHH Quốc Minh như sau:
Các phân xưởng sản xuất lên kế hoạch yêu cầu cung cấp vật tư, lập phiếu yêu cầu cung cấp vật tư gồm danh sách và số lượng vật tư cần cung cấp.
Nếu số lượng vật tư còn đủ trong kho thì phòng vật tư sẽ cho tiến hành xuất cho sản xuất.Nếu không đủ phòng vật tư sẽ làm phiếu yêu cầu mua vật tư.
Phiếu yêu cầu được trình giám đốc phê duyệt sau đó được gửi sang phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm hiểu thông tin về vật tư đó: giá cả, chất lượng, nơi sản xuất, thời gian giao hàng… sau đó lập báo cáo.
Báo cáo được trình lên giám đốc, nếu được duyệt, phòng kế toán cấp tạm ứng và tiến hành mua vật tư.
Vật tư mua về được phòng vật tư kiểm tra chất lượng. nếu không đảm bảo chất lượng thì liên hệ với nhà cung cấp.Nếu không đủ số lượng thì yêu cầu cấp thêm.
Vật tư đủ yêu cầu sẽ được lưu vào kho để phục vụ cho sản xuất.
Dựa vào định mức sản xuất phòng vật tư sẽ cấp dần vật tư cho các phân xưởng sản xuất theo tiến độ sản xuất.
3.1.2.Các nghiệp vụ quản lý kho
3.1.2.1. Nghiệp vụ nhập kho vật tư
Sau khi có yêu cầu mua vật tư phòng kinh doanh đặt mua vật tư, vật tư mua về sẽ được bộ phận giao hàng của nhà cung cấp đem đến kho cùng với hoá đơn bán hàng, giấy báo nhận hàng cùng với một số chứng từ khác. Vật tư trước khi nhập kho sẽ được kiểm tra chất lượng cũng như số lượng vật tư. Sau khi nhập kho người quản lý kho sẽ viết phiếu nhập kho , phiếu nhập kho được gửi lên phòng kinh doanh, phòng kế toán và lưu kho. Những vật tư không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng sẽ được gửi lại bộ phận giao hàng. Cuối tháng thủ kho sẽ lên báo cáo nhập vật liệu.
3.1.2.2.Nghiệp vụ xuất kho vật tư
Kế hoạch sản xuất được chuyển đến bộ phận sản xuất. Hàng ngày các bộ phận sản xuất sẽ lĩnh vật tư theo yêu cầu sản xuất thực tế của mình. Vật tư lĩnh sẽ được ghi vào phiếu lĩnh vật tư. Phòng vật tư có trách nhiệm kiểm tra vật tư tồn kho thực tế. Sau đó tiến hành xuất vật tư, cập nhật dữ liệu vào tệp phiếu xuất. Cuối tháng thủ kho sẽ lên báo cáo về số lượng xuất trong tháng. Mỗi một sản phẩm đều có định mức vật tư nhất định nếu bộ phận sản xuất dùng vượt quá giới hạn quy định của vật tư nào thì sẽ phải làm báo cáo giải trình lên phòng vật tư.
3.1.2.3 .Nghiệp vụ quản lý tồn kho
Hàng ngày khi có vật tư xuất nhập, thủ kho đều lên thẻ kho và tính toán số lượng tồn đầu, tồn cuối của vật tư đó. việc tính toán này do máy tính tự động tính khi có sự cập nhật dữ liệu về phiếu nhập hay phiếu xuất, giúp cho quá trình theo dõi tồn kho diễn ra liên tục và kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất theo kế hoạch sản xuất. Cuối tháng phòng kế toán lên báo cáo tồn kho và báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho.
3.1.3 .Yêu cầu của dề tài
3.1.3.1 .Yêu cầu về nghiệp vụ
Phần mềm dược xây dựng phải cho phép quản lý vật tư theo các chức năng sau:
Cập nhật các thông tin mới về vật tư, nhân viên, nhà cung cấp,kho… cho các tệp danh mục.
Theo dõi và hiệu chỉnh thông tin khi có sai sót và yêu cầu.
Xoá các thông tin về vật tư, nhà cung cấp, kho, nhân viên thôi việc không cần dùng.
Phần mềm quản lý tình hình xuất nhập vật tư vật tư theo các công việc sau:
Cuối mỗi ngày thủ kho sẽ thống kê từng loại vật tư về lượng xuất, lượng nhập, lượng tồn.
Cho phép nhập liệu số liệu cho các phiếu nhập kho, xuất kho.
Cho phép sửa chữa bổ sung khi có yêu cầu.
Tính lượng xuất, nhập, tồn kho theo công thức:
TONCK = TONDK + NHAPTK – XUATTK
TONDK: vật tư tồn kho đầu kỳ
TONCK: vật tư tồn kho cuối tháng trước.
NHAPTK: vật tư nhập kho trong kỳ
XUATTK: vật tư xuất kho trong kỳ
Phần mềm phải cho phép in ra các báo cáo cần thiết
3.1.3.2. Yêu cầu phi nghiệp vụ
Phần mềm phải đáp ứng các yêu cầu sau của công ty:
Phần mềm phải đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng: phần mềm phải có giao diện gần gũi với người dùng, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu.
Phần mềm phải mô tả đúng, chân thực về công tác quản lý kho vật tư của công ty TNHH Quốc Minh
Phần mềm có khả năng thay đổi, mở rộng theo yêu cầu phát triển quy mô của công ty.
3.2. Phân tích chi tiết hệ thống
3.2.1 .Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD) của chương trình quản lý kho vật tư
Quản lý kho
Quản lý
tồn
Tổng hợp - báo cáo
Quản lý
xuất
Quản lý
nhập
Kiểm tra vật tư tồn tồn
Tổng hợp dữ liệu
Nhận phiếu lĩnh vật tư
Nhận hoá đơn GTGT
Lên báo cáo
Kiểm tra vật tư xuất
Cập nhật vât tư tồn khách hàng
Kiểm tra vật tư nhập
Xuất kho
Theo dõi lượng tồn
Nhập kho
Lập phiếu xuất
Lập phiếu nhập
Hình 3.1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ quản lý kho vật tư
3.2.2. Sơ đồ luồng thông tin hệ thống quản lý kho của Công ty TNHH Quốc Minh
3.2.2.1 .Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ nhập kho vật tư
Thời điểm
Nhà cung cấp
Phòng vật tư
Phòng kinh doanh & kế toán
Ban giám đốc
Khi có vật tư được mua về
Khi có yêu cầu báo cáo
Hoá đơn bán hàng hoặc giấy báo nhận hàng
Thẻ kho
Lập thẻ kho
Tệp vật tư nhập
Lập phiếu nhập kho
Nhập kho
Kiểm tra vật tư nhập
Duyệt hoá đơn
Phiếu nhập vật tư
Báo cáo
Hình 3.2 .Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ quản lý nhập kho
3.2.2.2. Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ xuất kho vật tư
Thời điểm
Bộ phận sản xuất
Phòng vật tư
Phòng kinh doanh & kế toán
Ban giám đốc
Khi có yêu cầu vật tư
Khi có yêu cầu báo cáo
Phiếu lĩnh vật tư
Thẻ kho
Lập thẻ kho
Tệp vật tư xuất
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Kiểm tra vật tư trong kho
Phiếu xuất vật tư
Báo cáo
Hình 3.3 .Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ quản lý xuất kho
3.2.2.3 Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ báo cáo
Thời điểm
Nguồn
Xử lý
Ban giám đốc
Khi có yêu cầu lập báo cáo
Khi có yêu cầu báo cáo
Yêu cầu báo cáo số lượng vật tư xuất nhập tồn
In báo cáo
Báo cáo
Lập báo cáo
Tính số lượng xuất-nhập-tồn
Báo cáo
Hình 3.4 Sơ đồ luồng thông tin nghiệp vụ báo cáo
3.2.3 .Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
3.2.3.1 .Sơ đồ ngữ cảnh chương trình quản lý kho
Bộ phận sản xuất
Quản lý kho vật tư
Lãnh đạo
Nhà cung cấp
Phiếu thanh toán
Phiếu lĩnh vật tư
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Báo cáo
Thông tin vật tư, nhà cung cấp
Hình 3.5 Sơ đồ ngữ cảnh
3.2.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu ( DFD) chương trình quản lý kho
Phân xưởng sản xuất
Nhà cung cấp
Phiếu lĩnh vật tư
Phiếu xuất kho
Phiếu thanh toán
Hoá đơn GTGT
2.0
Quản lý xuất
1.0
Quản lý nhập
Phiếu xuất - nhập
3.0
Quản lý tồn
4.0
Báo cáo
Báo cáo
Dữ liệu nhập -xuất-tồn
Lãnh đạo
Hình 3.6 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD chương trình quản lý kho
Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý nhập
Vật tư không thoả mãn yêu cầu
Nhà cung cấp
Hoá đơn GTGT
1.2
Kiểm tra vật tư nhập
1.1
Nhận hoá đơn GTGT
Hoá đơn đã được duyệt
Phiếu
thanh
toán
Vật tư đạt yêu cầu
1.4
Lập phiếu nhập
1.3
Nhập kho
Thông tin vật tư
Phiếu xuất - nhập
Hình 3.7 Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý nhập
b.Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý xuất
Phiếu lĩnh vật tư
Bộ phận sản xuất
2.2
Kiểm tra vật tư trong kho
Phiếu lĩnh vật tư đã được duyệt
2.1
Nhận phiếu lĩnh vật tư
Vật tư đã được duyệt
Phiếu xuất kho
2.3
Xuất kho
2.4
Lập phiếu xuất kho
Thông tin xuất kho
Phiếu xuất-nhập
Hình 3.8 Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý xuất
c. Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý tồn kho
3.1
Kiểm tra vật tư tồn
3.2
Cập nhật tồn kho
Phiếu xuất - nhập
Dữ liệu tồn kho
3.3
Theo dõi lượng tồn kho
Dữ liệu xuất-nhập-tồn
Hình 3.9 Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý tồn kho
d. Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng tổng hợp - báo cáo
Báo cáo
Phiếu xuất - nhập
4.2
Lên báo cáo
4.1
Tổng hợp dữ liệu
Dữ liệu được tổng hợp
Báo cáo
Yêu cầu
Dữ liệu tổng hợp
Xuất - nhập - tồn
Ban giám đốc
Hình 3.9 Sơ đồ phân rã mức 1 chức năng quản lý tồn kho
3.3. Thiết kế dữ liệu
3.3.1. Thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra là các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, báo cáo tồn kho, danh mục hàng hoá….
Thông tin vào
Thông tin đầu vào là các đơn đặt hàng, các hoá đơn bán hàng, các sổ chi tiết hàng hoá
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế các tệp dữ liệu từ các thông tin đầu ra
Nguyên tắc thiết kế cơ sở dữ liệu
●Không bỏ sót dữ liệu
●Dữ liệu không trùng lặp
●Không dư thừa thông tin
●Không cớ sự nhậm nhằng
●Dữ liệu phai được chuẩn hoá
●Tiện, nhanh khi truy xuất dữ liệu
Chuẩn hoá mức1(NF)
Chuẩn hoá mức một quy định rằng, trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Chuẩn hoá mức 2(NF)
Chuẩn hoá mức 2 quy định trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
Chuẩn hoá mức 3(NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc vào hàm X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y, X
Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới
Thông tin trên phiếu nhập:
Thông tin chưa chuẩn hoá
Chuẩn hoá mức 1
Chuẩn hoá mức 2
Chuẩn hoá mức 3
Số phiếu nhập
kho
Ngày nhập
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Lý do nhập(R)
Mã kho(R)
Số thứ tự(S)
Mã vật tư(R)
Tên vật tư(R)
Số lượng thực nhập(R)
Đơn vị tính(R)
Đơn giá(R)
Mã loại phiếu
Tên loại phiếu
Thành tiền(S)
Cộng số lượng(S)
Cộng thành tiền(S)
Tiền bằng chữ(S)
Người giao hàng
Số phiếu nhập kho
Ngày nhập
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Mã loại phiếu
Tên loại phiếu
Số phiếu nhập kho
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng thực nhâp
Đơn vị tính
Đơn giá
Số phiếu nhập kho
Ngày nhập
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Mã loại phiếu
Tên loại phiếu
Số phiếu nhập kho
Mã kho
Mã vật tư
Số lượng thực nhập
Đơn giá
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Mã kho
Tên kho
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Số phiếu nhập kho
Ngày nhập
Mã nhà cung cấp
Diễn giải
Mã loại phiếu
Người giao hàng
NHÀ CUNG CẤP
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
DANH MỤC LOẠI PHIẾU NHẬP
Mã loại phiếu
Tên loại
CHI TIẾT PHIẾU NHẬP
Số phiếu nhập kho
Mã vật tư
Số lượng nhập
Số lượng tồn
DANH MỤC VẬT TƯ
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Mã kho
DANH MỤC KHO
Mã kho
Tên kho
Sau khi áp dụng 3 quy tắc chuẩn hoá trên ta có các bảng sau:
Loại phiếu nhập(MaloaiN, TenloaiN)
Nhà cung cấp(Mancc, Tenncc, diachi, dienthoai, email, website, nguoilh)
Vật tư (Mavt, tenvt, dvt, ngayhethansd)
Kho (Makho, Tenkho)
Phiếu nhập vật tư (Spnhap, Macc, nguoigiaohang, maloaiN…)
Chi tiết phiếu nhập (Spnhap, Mavt, soluong, dongia…)
Thông tin trên phiếu xuất
Thông tin chưa chuẩn hóa
Chuẩn hóa 1NF
Chuẩn hóa 2NF
Chuẩn hóa 3NF
Số phiếu xuất
Ngày xuất
Mã bộ phận sản xuất
Tên bộ phận sản xuất
Địa chỉ
Số phiếu xuất
Ngày xuất
Mã bộ phận sản xuất
Tên bộ phận sản xuất
Địa chỉ
Số phiếu xuất
Ngày xuất
Mã bộ phận sản xuất
Tên bộ phận sản xuất
Địa chỉ
PHIẾU XUẤT
Số phiếu xuất
Ngày xuất
Mã người nhận hàng
Mã xí nghiệp sản xuất
Diễn giải
Diễn giải
Diễn giải
Diễn giải
Số thứ tự (S)
Mã số kho(R)
Mã vật tư (R)
Tên vật tư(R)
Đơn vị tính(R)
Yêu cầu
Số lượng thực xuất(R)
Đơn giá(R)
Thành tiền(S)
Tổng cộng (S)
Tiền bằng chữ(S)
Người nhận hàng
Mã loại phiếu xuất
Tên loại phiếu xuất
Số phiếu xuất
Mã số kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng thưc xuất
Đơn giá
Số lượng xuất theo chứng từ
Số phiếu xuất
Mã số kho
Mã vật tư
Yêu cầu
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Mã số kho
Tên kho
DANH MỤC LOẠI PHIẾU XUẤT
Mã loại phiếu
Tên loại phiếu
NHÀ CUNG CẤP
Mã xí nghiệp sản xuất
Tên đơn vị sản xuất
Địa chỉ
CHI TIẾT PHIẾU XUẤT
Số phiếu xuất
Mã số kho
Mã vật tư
Yêu cầu
Thực xuất
Đơn giá
VẬT TƯ
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
DANH MỤC KHO
Mã số kho
Tên kho
Địa chỉ
Sau khi áp dụng 3 quy tắc chuẩn hoá ta cũng thu được các bảng sau:
Loại phiếu xuất(MaloaiX, TenloaiX)
Bộ phận sản xuất(Mabpsx, Tenbpsx, diachi, dienthoai…)
Vật tư(Mavt, tenvt, dvt, ngayhethansd)
Kho (Makho, Tenkkho…)
Phiếu xuất vật tư(Spxuat, Mabpsx, nguoigiaohang, maloaiX,…)
Chi tiết phiếu xuất(Spxuat, Mavt, soluong, dongia,…)
Để dễ dàng quản lý và tìm kiếm vật tư, ta quản lý vật tư bằng cách chia nhóm
Vật tư và loại vật tư. Do đó ta sẽ thiết kế thêm 2 bảng là bảng loại vật tư và
Bảng nhóm vật tư
Loại vật tư(Maloaivt, Tenloaivt)
Nhóm vật tư (Manhomvt, Tennhomvt)
3.3.2 Thiết kế các bảng CSDL
Ghi chú: Với mỗi bảng CSDL, khoá chính được gạch chân và in đậm, khoá ngoại lai (liên kết với các bảng khác) được in đậm và nghiêng.
Bảng 1: Vật Tư (tblVatTu)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
MaVT
Text
6
Mã vật tư
2
TenVT
Text
50
Tên vật tư
3
Giá nhập
Text
50
Giá nhập vật tư
4
Giá xuất
Text
50
Giá xuất vật tư
5
DVT
Text
10
Đơn vị tính của vật tư
6
MaKho
Text
6
Mã kho
Bảng 2: Nhà cung cấp (tblNhaCC)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
MaNCC
Text
6
Mã nhà cung cấp
2
TenNCC
Text
30
Tên nhà cung cấp
3
DiaChi
Text
30
Địa chỉ
4
DienThoai
Text
12
Điện thoại
5
E-mail
Text
30
Địa chỉ E-mail
6
NguoiLH
Text
30
Người liên hệ
Bảng 3: Bộ phận sản xuất (tblBPSX)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
MaBPSX
Text
6
Mã bộ phận sản xuất
2
TenBPSX
Text
30
Tên bộ phận sản xuất
3
DiaChi
Text
30
Địa chỉ
4
DienThoai
Text
12
Điện thoại
5
NguoiQL
Text
30
Người quản lý
Bảng 4: Danh mục nhân viên(tblDMNV)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
MaNV
Text
6
Mã nhân viên
2
TenNV
Text
30
Tên nhân viên
4
DiaChi
Text
50
Địa chỉ
5
DienThoai
Text
12
Điện thoại
6
E-mail
Text
30
E -mail
Bảng 5: Danh mục nhóm vật tư (tblDMNVT)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
MaNhom
Text
6
Mã nhóm vật tư
2
TênNhom
Text
25
Tên nhóm vật tư
Bảng 6: Phiếu nhập kho (tblPhieuNK)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
SoPNhap
Text
6
Số phiếu nhập
2
MaNCC
Text
6
Mã nhà cung cấp
3
NgayNhap
Data/Time
Ngày nhập hàng hoá
4
HinhThucTT
Text
30
Hình thức thanh toán
5
MaNV
Text
6
Mã nhân viên nhập kho
6
Diễn giải
Text
30
Diễn giải
Bảng 7: Chi tiết phiếu nhập (tblCTN)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
SoPNhap
Text
6
Số phiếu nhập
2
MaVT
Text
6
Mã vật tư
3
TenVT
Text
30
Tên vật tư
4
SoLuong
Number
10
Số lượng nhập
5
DonGia
Number
20
Đơn giá nhập
Bảng 8: Phiếu xuất kho (tblPhieuXK)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
SoPXuat
Text
6
Số phiếu xuất
2
MaNV
Text
6
Mã nhân viên xuất vật tư
3
NgayXuat
Data/Time
Ngày xuất vật tư
4
MaBPSX
Text
6
Mã bộ phận sản xuất
5
DienGiai
Text
30
Diễn giải
Bảng 9 : Chi tiết phiếu xuất (tblCTX)
STT
Field Name
Data Type
Field Size
Description
1
SoPXuat
Text
6
Số phiếu xuất
2
MaVT
Text
6
Mã vật tư
3
TenVT
Text
30
Tên vật tư
4
SoLuong
Number
10
Số lượng xuất
5
DonGia
Number
20
Đơn giá xuất
3.3.3. Mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu
3.3.4 .Thiết kế các Module chương trình
Module chính của chương trình
Chương trình quản lý kho vật tư
Edit
Trợ giúp
Báo cáo
Quản lý
phát sinh
Hệ thống
Module Hệ thống
Hệ thống
Đăng ký người sử dụng
Đăng ký người sử dụng
Đổi mật khẩu
Đăng nhập hệ thống
Module Quản lý phát sinh
Quản lý phát sinh
Vào số dư vật tư
DM mã hàng
DM kho
DM khách hàng
DM vật tư hàng hoá
Phiếu xuất/nhập
Module Báo cáo
Báo cáo
Tra cứu
Báo cáo nhập xuất tồn
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
Liệt kê chứng từ nhập xuất kho
Module Trợ giúp
Trợ giúp
Hướng dẫn
sử dụng
Giới thiệu
chương trình
3.3.3 Thiết kế thuật toán
Các ký hiệu thường dùng trong thiết kế giải thuật:
Khối bắt đầu
Khối thực hiện
Khối kiểm tra điều kiện
Khối kết thúc
3.3.5. Thuật toán đăng nhập
Bắt đầu
J : = 1
Nhập tên người sử dụng
Kiểm tra tên?
S
Thông báo tên
J: = j+1
Đ
J<=3
i: = 1
Đ
Nhập mật khẩu
Kiểm tra mật khẩu?
Đ
Thông báo mật khẩu
i: = i+1
S
S
Vào trang mặc định
Đ
I<=3
S
Thoát khỏi chương trình
Kết thúc
Hình.3.11 Thuật toán đăng nhập chương trình
3.3.5.1.Thuật toán thêm mới bản ghi
Bắt đầu
Mở trang mặc định
Thêm trang mới
Nhập mã
Mã trống
Đ
Thông báo mã trống
S
Nhập lại
Mã đã tồn tại
Đ
Đ
Thông báo mã đã tồn tại
S
S
Tiếp tục
S
Đóng trang
Kết thúc
Hình.3.12 .Thuật toán thêm mới bản ghi
3.3.5.2. Thuật toán sửa bản ghi
Bắt đầu
Sửa lại?
Hiển thị lỗi
Kết thúc
Sửa tiếp?
Ghi lại thông tin
đã sửa
Dữ liệu
hợplệ?
Chọn danh mục cần sửa, nhập các thông tin thay đổi
Đ
S
Đ
S
Đ
S
Hình.3.13. Thuật toán sửa bản ghi
3.3.5.3.Thuật toán xoá bản ghi
Bắt đầu
Kết thúc
Xoá bản ghi trong CSDL
Đồng ý
xoá?
Chọn danh mục
cần xoá
Hiện thông tin
cần xoá
S
Đ
Hình.3.14 .Thuật toán xoá bản ghi
3.3.5.4. Thuật toán tìm kiếm bản ghi
Bắt đầu
Tiếp tục tìm kiếm?
Hiện thông báo không
có dữ liệu thoả mãn
Kết thúc
Hiện đầy đủ dữ liệu
thoả mãn
Tồn tại?
Nhập điều kiện
tìm kiếm
Đ
S
Đ
S
Hình.3.15. Thuật toán tìm kiếm bản ghi
3.3.5.5. Thuật toán in báo cáo
Bắt đầu
Nhập điều
kiện báo cáo
Hiện báo cáo
Đồng ý
in?
S
Đ
In báo cáo
Kết thúc
Hình.3.16. Thuật toán in báo cáo
3.4.Thiết kế giao diện
Form Login
Để sử dụng chương trình quản lý vật tư, người dùng phải nhập mã người dùng và mật khẩu vào 2 ô Textbox trong Form Login. Sau khi nhập tên và mật khẩu chọn OK để đăng nhập vào chương trình. Nếu người dùng nhập đúng tên và mật khẩu Form Main của chương trình sẽ hiện ra và bắt đầu cho phép khai thác các chức năng của chương trình. Nếu nhập sai tên hoặc mật khẩu chương trình sẽ thông báo và yêu cầu người dùng nhập lại. Người dùng được phép nhập tối đa 3 lần, nếu không đúng tên và mật khẩu hệ thống sẽ tự thoát.
Form Main ( Giao di
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11635.doc