Cơ sở phát sinh tín hiệu điện tim

Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự động của tim. Đầu nút xoang của tim phát xung động toả ra cơ nhĩ của tim làm cho cơ nhĩ khử cực trước, nhĩ bóp và đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ thất Tawara tiếp nhận xung động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực, lúc này thất đã đầy máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoại biên. Hiện tượng nhĩ và thất khử cực lần lượt trước sau như thế chính là duy trì quá trình huyết động bình thường của hệ thống tuần hoàn. Đồng thời điều đó cũng tạo cho điện tâm đồ 2 phần:

 +Nhĩ đồ: Ghi lại dòng điện hoạt động của nhĩ, đi trước.

 +Thất đồ : Ghi lại dòng hoạt động của thất, đi sau .

 

doc92 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2931 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở phát sinh tín hiệu điện tim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung cấp cho cuộn sơ cấp của biến thế cách ly T352. ở cuộn thứ cấp của T352 , dãy xung (+) và (-) là 1/2chu kỳ nắn , lần lượt để cung cấp U ±6V cho nguồn thả nổi ằ10V T352(1) 0V(ED) 20mS ằ 10V T352 (5) 0V(ED) 6V T352(6) 0V(EF2) - 6V hình. 9 * Mạch điều chế / Giải điều chế tín hiệu điện tim Đầu ra của T352 điều khiển IC đa chức năng IC352 để điều chế dạng sóng điện tim. Dạng sóng điện tim đã điều chế được chuyển đổi thông qua T351 và được giải điều chế nhờ IC230. D232~233 giới hạn U đầu ra của T351 ở mức ằU nguồn . IC230 chọn lựa đạo trình điện tim đạt tiêu chuẩn này hoặc chọn bảng đạo trình điện tim được điều khiển bởi SELO~2. - Hình.10 * Sự phát hiện trở kháng tiếp xúc của điện cực phá rung (TEC - 7200/7300) Gắn một xung vuông có tần số 50KHz đến điện cực phá rung , tiếp xúc trở kháng của điện cực phá rung này được phân tích nhờ phép đo dòng điện . Mạch được cách ly từ mạch kích thích / đến mạch phát hiện cho bảo đảm sự an toàn nhờ T381. Một điện áp thăm dò khoảng 4,0V được cung cấp bởi IC255-1được mở nhờ IC đa chức năng IC380 để tạo ra một xung vuông tại X (14) . Điện áp của tín hiệu xung này được chia áp nhờ R381 và trở kháng Z. Điện áp VPc đã phân tích gửi tới IC 381-1với hệ số khuếch đại 15 lần được biểu diễn bằng biểu thức sau đây: Vpc=4,0´ Z/ (R381+Z) với Z: là trở kháng của đầu tiếp xúc,T381 , C381~382 D381~ 382 bảo vệ IC381-1khi điệ áp quá lớn bởi do sự phóng điện bên ngoài của rơ le, trong khi đó nguồn tải không có. C384 mất đi điện áp cân bằng. Điện áp bù được tính thêm cho IC381-2thông qua biến trở VR381 và R386để đạt được trở kháng đầu tiếp xúc duy nhất từ Z. IC381-2có điện áp vào tuyến tính và gửi nó tới bộ chuyển đổi A/D IC202. Bảng chỉ báo đầu tiếp xúc ở trên điện cực phá rung sẽ phát ánh sáng tương ứng với giá trị này. * Mạch phát xung chuẩn : ( hình .11 ) Hình .11 Mạch phát xung chuẩn + Sự phóng nạp của C250 được điều khiển bởi TCLK phát tín hiệu điện tim được mô phỏng ở dạng xung chuẩn. U đầu ra được điều chỉnh đến 5mVp-p bằng biến trở VR254. Hình.12 * Bộ chọn đầu vào: IC250-1chọn lựa sóng điện tim hoặc xung chuẩn. Còn IC 250-2chọn lựa một dạng sóng từ điện tim/ mạch chuẩn, mạch phụ và bộ ghi điện tim từ xa(vô tuyến ) đưa vào đầu vào. Mạch nằm giữa hai đầu vào bộ chọn sẽ được mô tả ở sau đó. Mối quan hệ giưã tín hiệu điều khiển và các đầu ra được chỉ ra dưới đây: Lựa chọn Z Lựa chọn X Y Đầu ra Tùy chọn SEL3 SEL4 0 Z0 0 0 X0 Y0 ECG 0 Z0 0 1 X2 Y2 TELE 0 Z0 1 0 X1 Y1 AUX 0 Z0 1 1 X3 Y3 TEST 1 Z1 0 0 X0 Y0 OPTION Mạch hồi phục lại trạng thái ban đầu - hằng số thời gian - điều khiển ngắn mạch tức thời ( Hình 13 ) Hình 13 . Mạch phục hồi lại trạng thái ban đầu - hằng số thời gian - ngắn mạch tức thời Hằng số thời gian được chọn lựa ở đây là 0,32 và 3,2sec, được điều khiển bởi hai khối gồm : IC255-4; 258-1và IC256. Tất cả những khối này được điều khiển nhờ mạch lọc thông thấp. Chức năng chính của IC255-4 và IC258-1là phục hồi lại trạng thái ban đầu khi quá trình phóng năng lượng xảy ra.3,2sec là giá trị được chọn lựa duy nhất khi công tắc DIP đặt bên ngoài panel được đặt ở vị trí điện timvà năng lượng đã chọn lựa được gửi tới vị trí ECG/ MON. Mạch lọc thông thấp từ CPU điện tim là ở mức cao khi giá trị3,2 được chọn lọc. - Mạch phục hồi lại trạng thái xuất phát: Mạch này phục hồi nhanh lại trạng thái bão hoà ban đầu bởi vì nguyên nhân trong quá trình phóng năng lượng gây ra điện áp phân cực lớn . Mạch này vận hành khi một hằng số thời gian=0,32 sec được chọn lựa( ở mức thấp của mạch lọc thông thấp mở cho công tắc IC257-3 ). Khi năng lượng được phóng thì ở đầu ra của IC255-4 trở thành mức cao hơn rất nhiều lần so với bình thường, D258 hoặc D259 mở, và hệ số khuếch đại của mạch lọc tần cao IC258= 30 lần, lớn hơn rất nhiều so với lệ thường. Vì vậy ở đầu ra của IC255-4 được chia áp nhờ hai điện trở R230 và R229. IC258-1cung cấp một lượng hồi tiếp lớn cho mạch IC khuếch đại IC255-4 để phục hồi nhanh lại trạng thái ban đầu. C271~272 không cho phép một xung hẹp nào như những xung nhịp tới để mở cho D258~259. * Chọn lựa hằng số thời gian : (1)Hằng số thời gian của 3,2sec. Giả sử ở mức thấp của mạch lọc thông thấp, khi đó IC257-3 ở trạng thái tắt, để không nối với mạch khuếch đại hồi tiếp IC258-1; IC255-4 có chức năng duy nhất là mạch khuếch đại đảo. Đầu ra của IC256-1được đưa đến mạch lọc tần cao IC256-2 thông qua R263 để hồi tiếp lại thành phần tần thấp. (2)Hằng số thời gian của 0,32 sec: Giả sử ở mức cao của mạch lọc thông thấp, khi đó IC257-3 ở trạng thái mở, hằng số thời gian đã được xác định nhờ cả hai khối. Đầu ra của IC255-4, bình thường được khoảng vài mV cho tới vài chục mV. ở giá trị này không đủ để mở cho D258~259, điện áp đầu vào của bộ chia áp tạo bởi R228~229, sau đó đưa đến IC258-1.R230, D258~259 và C271~272 không có tác dụng gì ở đây. + Đầu ra của IC256-1 được gửi tới mạch lọc tần cao IC256-2 thông qua R264. * Điều khiển ngắn mạch tức thời: Khi tín hiệu ISNTcủa bộ vi xử lý điện tim trở thành mức cao sẽ xảy ra ngắn mạch tức thời. Lúc này IC253-2 mở và R265 được chọn lựa để cho phép lượng tải qua trong một thời gian cực ngắn để đặt lại trạng thái ban đầu cho mạch điều khiển hằng số thời gian của giai đoạn trước. * Sự chuyển sóng CAL: Khi ở cổng CAL, từ bộ vi xử lý điện tim chuyển sang mức thấp, làm cho Q250 mở và đưa tới IC255-4. Toàn bộ hệ số khuếch đại của những mạch trên được điều chỉnh bởi biến trở VR251 đến giá trị 100(= (R257+VR251)/ R256´ R266/R267). * Đầu vào bên ngoài: (hình 14 ) Hình 15 . Đầu vào bên ngoài Phụ trợ: - Đầu vào phụ trợ 1Vp-p được đưa ra cũng là 1Vp-p với độ nhạy ở đây là ´1. Hệ sốkhuếch đại của IC254 là 0,5 . * TELEW: - Khi máy thu được nối, tín hiệu TELEMETRY của bộ biến đổi điên tim là 0,5V/1mV đưa ra là tín hiệu TELEW. Bộ lọc tần số cao 1,6KHz bao gồm R297 và C256. * Bộ lọc xoay chiều: (hình 16 ) Hình 16 Bộ lọc xoay chiều + ở mức cao của HUMFIL, bộ AC IC251 sẽ được mở, công tắc 102 sẽ lựa chọn tần số lọc( Khi bật : 60Hz Khi tắt : 50Hz) * Mạch chọn độ nhạy : (hình 17 ) Độ nhạy được lựa chọn bởi IC đa chức năng IC252. Mức độ đầu vào của bộ chọn độ nhạy này là 0,125V/mV. Dùng tay( có các mức ´0,5; ´12; ´21; ´4) hay chọn tự động Hình.17 Mạch chọn độ nhạy IC252 lựa chọn độ nhạy Total Gain (V/mV) Control Out put Selection Sensitivity Auto Manual GAIN 0 GAIN 1 GAIN 2 (V/mV) ---- ---- 0 0 0 X0 không sử dụng 0,5 0,5 0 0 1 x1 0,25 0,7 ---- 0 1 0 x2 0,35 1 1 0 1 1 x3 0,50 1,5 ---- 1 0 0 x4 0,75 2 2 1 0 1 x5 1,0 3 ---- 1 1 0 x6 1,5 4 4 1 1 1 x7 2,0 * Đầu ra tương tự ( Analog) của tín hiệu điện tim phát ra ... IC255-1 cung cấp một điện áp chuẩn là 4,0V. Điện áp 2,5V của ZD250 được khuếch đại theo tỷ lệ 1,6 để cung cấp điện áp 4,0V. * Mạch lọc tần cao bằng lượng bù: _ IC 255-2 là mạch lọc tần cao của 100Hz với hệ số khuếch đại là1. Một U chuẩn khoảng 4V được chia ra 2V và đưa vào IC255-2để bù . Lượng bù này sẽ dịch chuyển tín hiệu điện tim trong phạm vi –2V~+2V đưa tới bộ chuyển đổiA/D thành phạm vi 0~ +4V. * Các đầu ra bên ngoài Đầu ra bên ngoài IC254-2 là mạch lọc tần cao của 170Hz với hệ số khuếch đại là 2 . Đầu ra sẽ đạt khoảng 1V/ 1mV. Điện cực đầu ra : + Tín hiệu ZBECG được gửi tới máy phát truyền tin thông qua dây cáp với bộ suy giảm bớt để đưa ra màn hình theo dõi trung tâm . IC255-3 là mạch lọc tần cao của 170Hz với hệ số khuếch đại =2. Đầu ra đạt mức 1V/mV. Khi phát hiện điện cực không có , một xung vuông có f= 300Hz được phát đi từ bộ vi xử lý đèn hình (CRT) đưa đến IC255-3 thông qua tụ C274 để ngăn thành phần một chiều. + Tín hiệu ZBECG sau khi được giảm bớt xuống tới khoảng 1/1000 trong công tắc DIP, được đưa ra tại đầu ra với độ nhạy là 1mV/1mV . 8.1.2 - Bảng ECG CPU: + Các khối chính: Đ Bộ điều khiển ECG CPU bao gồm phần chính sau : ã Bộ khuếch đại tín hiệu điện tim ã Bộ truyền dữ liệu đi / từ bộ vi xử lý trung tâm thông qua bộ nhớ ECG CPU RAM. ã Bộ chuyển đổi tương tự số A/D của dạng sóng , nạp U , phóng năng lượng và ăc quy. ã Điện áp vv.. ã Phát hiện sóng QRS. ã Đếm nhịp tim. ã Phát hiện Vpc (chỉ riêng với TEC 7300). _ECG CPU vận hành ở hệ thống xung đồng hồ (f=2MHz) [ đối với TEC7300 là f= 3MHz] theo chương trình đã được cài đặt trong bộ nhớ ngoài . Bộ CPU trung tâm tạm dừng điều khiển CRT ECG mỗi khi t=2msec, để chuyển đổi các dữ liệu . Sau khi dữ liệu được thay đổi , ECG CPU bắt đầu quá trình chuyển đổi dữ liệu A/D và lệnh gọi mở chính. CPU điện tim và thiết bị ngoại vi Cpu điện tim Ic201 Bộ chuyển đổi a/d Ic202 Khối khuyếch đại Ram ic204 Rom Ic203 Cpu trung tâm ic107 Hình.18 * Sự truyền đạt với CPU trung tâm: ở mỗi 2msec , bộ CPU trung tâm làm tạm dừng điều khiển CPU điện tim IC201 và chuyển đổi dữ liệu đi / từ ECG CPU RAM IC204. Khi HALT ECG trở về mức thấp , thì CPU điện tim không nối với đường dẫn của chính nó mà cùng với BA (bus available ) chuyển sang mức cao để mở cho bộ đệm 3trạng thái IC206-207 phục vụ cho việc điều khiển và thanh địa chỉ . Khi CPU chủ truy nhập dữ liệu từ bộ nhớ ECG RAM , CS ECG chuyển sang mức thấp đưa đến mở và hai đường trực tiếp điều khiển bộ đệm 3 trạng thái IC205 cho thanh dữ liệu và vận hành IC204 để truy nhập các thông tin dữ liệu . RD điều khiển việc thay đổi chuyển trực tiếp cho bộ đệm . Ic207 Ic206 Ic205 Ic204 ram Ic201 cpu hình.19 * Qui trình xử lý HALT ECG BA RCT EOC (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Hình.20 - RTC là bộ ngắt tín hiệu từ bộ vi xử lý trung tâm. trong suốt quá trình chuyển đổi tương tự số, thì bộ chuyển đổi tương tự số A/D ở IC202 có đầu ra ở mức cao EOC (sự kết thúc quá trình chuyển đổi ). Quá trình xử lý CPU điện tim được chỉ ra dưới đây : 1 : Dữ liệu được truyền từ bộ vi xử lý trung tâm đưa đến bộ nhớ ECG CPU RAM 2 : Trở lại thao tác chính được hoàn thành trước khi HALECG ngắt. 3 : Chu trình không đổi theo thời gian (v..v) 4 : Qúa trình chuyển đổi tương tự số A/D của sóng điện tim . 5 : Phát hiện quá trình sai lệch của xung QRS v..v. 6 : S ự chuyển đổi tương tự số A/D ứng với một trong các đầu vào dưới đây: CH1 : Điện áp được nạp CH2 : Đầu tiếp xúc trở kháng của điện cực phóng CH3 : Điện áp Pin CH4 : Tính toán cho mức năng lượng được phóng Những đầu vào ở trên được thay đổi theo trình tự : CH1 - CH2 - CH1 - CH3 - CH1 - CH2 - CH1 - CH4 ở RTC. 7 : Qúa trình xử lý A/D là chuyển đổi dữ liệu các đầu vào được chỉ ra ở (6). 8 : Qúa trình chính của bộ chuyển đổi tương tự số A/D cho TTR. Sau đó, CH4 chỉ được chuyển đổi duy nhất khi năng lượng được phóng. 9 : Qúa trình chính, hoặc sự tính toán mức năng lượng đã được phóng khi mà TTR được chuyển đổi. 10 : Qúa trình chính . 7.1.3. Bộ vi xử lý trung tâm Cấu trúc Hệ vi xử lý trung tâm điều khiển các bộ phận sau : - Dữ liệu truyền đi từ CPU điện tim , bộ vi xử lý đèn hình và bộ ghi . Nhận phím lối vào Điều khiển LED và điều khiển âm thanh Điều khiển điện áp cao Đo thời gian Điều khiển gọi lại sóng VPC (mạch TEC –7300) Hệ vi xử lý trung tâm hoạt động ở tần số 2MHz ( 3MHz đối với mạch TEC -7300 ) của hệ thống xung đồng hồ tương ứng với chương trình trong bộ nhớ ROM. Bộ vi xử lý trung tâm làm tạ ngừng sự vận hành của CPU điện tim thường với 2ms , và đối với CPU đèn hình thương là 24ms ..., và gửi cac chuổi dử liệu trực tiếp đến bộ phận ghi .Bàn phím và hiển thị trên mặt phím của monitor đưa vào và điều khiển hiển thị trên LED. Công tắc DIP là đọc các dử liệu trên cổng vào ra và điều khiển bộ cao áp . Nếu CPU trung tâm chạy mất khã năng điều khiển thì xung phát ra ổn định bị mất và bộ vi xử lý trung tâm sẽ thiết lập lại nhờ bộ phát hiện sự mất điều khiển này . - Bộ vi xử lý trung tâm Bộ vi xử lý 63B03X-IC107 là bộ vi xử lý 8 bít, nó bao gồm : một bộ RAM 192Byte, Các bộ chương trình toán thời gian , có một chuổi mặt phân cách các thông tin và sử dụng 19 cổng vào/ ra ( I/O). Bộ tạo dao dộng thạch anh X100 cung cấp xung đồng bộ 8MHz (12MHz trong mạch TEC-7300) tới IC107. Mô tả bộ vi xử lý trung tâm Thứ tự Ký hiệu I/O Chức năng 1 Vss . --- Nối đất 2 XTAL --- Không sử dụng I Xung đồng hồ với tần số 8MHz (đối với mạch TEC- 3 EXTAL 7100/ 7200 ) tần số 12MHz (mạch TEC- 7300) 4-5 MP0-MP1 I Lựa chọn các biểu vận hành – kiểu 1 ( MPO đặt ở 1, MP1 : đặt : 0 ) 6 RES I Đặt tại điểm 0 : đặt tại CPU về trạng thái ban đầu khi nguồn được bật 7 STBY I Không sử dụng. 8 NMI I Không có khả năng đánh dấu điểm ngắt quảng, sườn âm là nguyên nhân khởi động lại địa chỉ ban đầu khi tín hiệu RTC bị mất bởi chương trình chạy mất điều khiển, IC 106 đầu ra là “L” NMI ( kí hiệu ) 9 P20 0 âm thanh đồng bộ hoà tín hiệu QRS-1 : ON ( cho thời gian 100 ms ) 10 P21 0 âm thanh báo sự nạp hoàn chỉnh- 1 : ON 11 P22 0 PRTCLK : (xung đồng hồ của máy in ) xung đồng hồ cho máy in 12 P24 0 Đèn báo nạp : - 1: tắt hoặc đèn chớp - 0: phát sáng 13 P24 0 SIN : Chuổi dữ liệu đã được đồng bộ hoà với đồng hồ điều khiển cho máy in. 14 P25 0 âm thanh báo động – 1 : ON 15 P26 0 xung đồng hồ có tần số 1,5.4 KHz cho tiếng kêu píp píp.. 16 P27 0 STB –1: các xung của đầu in nhiệt đến thanh chốt khối dử liệu gồm ( 384 bíts ). 17 P50 I IRQ ( ngắt theo yêu cầu ) 0 : được gửi về mặt hiển thị của đèn LED. Khi ta đã nhấn phím. 18-20 P51-P53 ... Không sử dụng. 21 P54 I OVERCHG : ( quá mức ) - 1 : nạp quá mức nghĩa là quá trình nạp sẻ dừng lại. 22 P55 I NO.PAPER- 0 : giấy đã sử dụng hết, sự thiếu giấy được chỉ báo nhờ tín hiệu nhắc lạị xảy ra hiện tượng hết giấy. 23 P56 0 AC - 1 : Nguồn xoay chiều - 7 : Nguồn một chiều 24 P57 0 DCHGCHR: ( kiểm tra độ phóng )- 0 : khi năng lượng đã được phóng đến hộp ổ cắm của điện phá rung để kiểm tra sự phóng điện. 25 P60 0 BATTOFF-1 : tắt nguồn ắc quy. 26 P61 0 HALTCRT- 0 : Ngừng CPU đèn hình để truyền dử liệu đến bộ nhớ RAM của CPU màn hình. 27 P62 0 RTC : xung đồng hồ 2ms 28 P63 0 HALTECG : - 0 : Ngừng CPU điện tim để truyền dử liệu đến ( từ ) bộ nhớ RAM của CPU điện tim. 29 P64 0 TTRRST (TTR đặt lại ) -1 : thiết lập lại mạch tích phân của việc đo TTR. 30 P65 ... (Mạch TEC-7100/7200 ) : không sử dụng (Mạch TEC- 7300 ) : DíPEL- 0 : được thể hiện khi phím DIPLAY được ấn xuống. 31 P66 I (Mạch TEC-7100/7200 ): Sự đồng bộ hoá theo khoãng . thưòi gian - 0: Sự đồng bộ hoá bị ngắt theo kiểu ASYNC (sự không đồng bộ ) là khi năng lượng được phóng. (M ạch TEC-7300 ) : không sử dụng 32 P67 ... (Mạch TEC-7100/7200 ) :không sử dụng (Mạch TEC-7300 ) : lưu trử cho bộ nhớ RAM IC 120 33 Vss I Nguồn - : + 5 V A15-A8 0 Thanh địa chỉ 42 Vss --- Nối đất 43-50 A7-A0 0 Thanh địa chỉ 51-58 D7-D I/O Thanh dử liệu 59 BA ... Không sử dụng 60 LIR ... Không sử dụng 61 R/W ... Không sử dụng 62 WR 0 Viết : - 0 : Viết dử liệu vào thiết bị ngoại vi 63 RD 0 Đọc - 0: Đọc dử liệu từ thiết bị ngoại vi ( Mạch TEC-7100/7200 ) xung đông hồ với tần số 64 E 0 2MHz dùng điều khiển bàn phím và đèn LED (Mạch TEC- 7300 ) : không sử dụng Khoá lối vào (UP-7638)ss Bàn phím phía trước bảng panel Trạng thái của các phím bấm được cảm nhận bởi bàn phím / hiển thị thông qua bề mặt hiển thị ở IC102 , IC102 có khoá nhận dạng lối vào và thể hiện chức năng điều khiển và hiển thị bằng đèn LED. IC102 phát ra tín hiệu quét S0 - S3 đến phím ma trận được nối đến UP 7638 trước bảng panel và khoá nhận dạng được ấn ( bật ) bởi tín hiệu quay trở lại RO-R2. Trong khi một cái khoá đã được bật thì các khoá lối vào khác không cần quan tâm. Ví dụ : khi SL1 chuyển sang mức thấp trong khi khoá FREEZE đã được bật thì RLO cùng chuyển thành mức thấp và khoá nhận lối vào ở IC102. Trạng thái các phím bấm được trình bày như ở dưới đây Khoá nhận mức thấp bởi sự quét/ đường hồi tiếp RLD RL1 RL2 SLO phóng nạp sự đồng bộ Phím giảm trong mạch SL1 tạm dừng TEC- 7100/ 7200 ------ Chọn ( TEC- 7200 ) SL2 giới hạn cao Báo động : ON/ OFF SENS biên độ thấp SL3 đạo trình ghi / dừng ------ Khi ấn, IRQ của IC 102 chuyển sang mức cao dẫn đến tình trạng gián đoạn đưa đến CPU trung tâm IC 107 ( chân 17 ). Sau đó IC 107 đọc tất cả các dữ liệu bên trong FIFO của IC 102, IC 102 lọc xung IRQ, chân E của IC 107 cung cấp có xung đồng hồ 79CLK ở tần số 2MHz đưa đến IC 102 Phím mũi tên ư là phím duy nhất không được nhận dạng bởi IC 102 nhưng lại được nhận dạng bởi cổng vào ra (I/O) ở IC 101. Bởi vì cách thức đặt thời gian đòi hỏi cần phải ấn 2 phím cùng một lúc ( phím mủi tên ư và ALARM ON/OF ). Khi phím mủi tên ư và cùng phím khác không được ấn thì C/S của IC 102 ( 37 ) chuyển sang mức thấp, và phím khác được ấn sẽ lựa chọn chức năng khác nhau. Nạp và phóng điện cực phá rung Khi nạp thì nút đã được ấn, EXCHG của CNJ 157 (16) chuyển thành mức thấp nếu SO cùng ở mức thấp trong cùng một thời gian thì R1 trở thành mức thấp . Điều kiện này giống như : Nếu trong trường hợp mà phím nạp trước panel đã được bật rồi. Khi phóng, các nút được bật thì EXCHG của CNJ 157 (17) chuyển sang mức thấp nó thừa nhận sự phóng đã được xảy ra. * Chọn năng lượng SW 752 là bộ lựa chọn mức năng lượng cấp cho bộ mã cơ số 2 (nhị phân) tuỳ theo từng vị trí đặt thông tin của mức năng lượng ở ESELO-ESEL3 được gửi đến cổng I/O ở IC 101. Tín hiệu POWER ON được đưa đến vị trí khởi nguồn. Mối liên hệ giữa chọn vị trí và hộ mã cơ số 2 (nhị phân) được chỉ ra dưới đây : * Vị trí lựa chọn năng lượng và bộ giải mã đầu ra POSITION Điện cực Vị trí 1 2 3 4 6 1(MON/ENG) 0 0 0 0 0 2 ( 3J ) 1 0 0 0 0 3 ( 5J ) 0 1 0 0 0 4 ( 10J ) 1 1 0 0 0 5 ( 20J ) 0 0 1 0 0 6 ( 50J ) 1 0 1 0 0 7 (70J ) 0 1 1 0 0 8 (100J ) 1 1 1 0 0 9 (150J ) 0 0 0 1 0 10 ( 300J ) 0 1 0 1 0 11 (300J ) 0 1 0 1 0 12 (360J ) 1 1 0 1 0 13 (30J ) 0 0 1 1 0 14 (OFF 1 0 0 0 1 * LED hiển thị (UP- 7638 ) Kí hiệu Màu Tên Nguyên tắc hoạt động LED 750 màu vàng SYNC phát sáng trong kiểu đồng bộ hoá LED 751 màu cam BATTERY1 dựa vào dung lượng ắc quy LED 752 xanh lá cây BATTERY2 dựa vào dung lượng ắc quy LED 753 xanh lá cây BATTERY3 dựa vào dung lượng ắc quy LED 754 màu vàng CHARGE đèn chớp trong suốt quá trình nạp năng lượng D050 phát sáng khi năng lượng nạp đầy LED 755 xanh lá cây BATTCHG phát sáng trong suốt quá trình nạp ắc quy LED 756 xanh lá cây POWERON sáng trong khi nguồn ở vị trí ON D051 xanh lá cây GOOD trở kháng của đầu tiếp xúc :< 100 D052 màu vàng - trở kháng của đầu tiếp xúc : 100-200 D053 màu cam POOR trở kháng của đầu tiếp xúc :> 200 Các đèn LED phía trước bảng panel và điện cực phá rung được điều khiển bởi bộ Vi xử lý trung tâm. gồm có cổng I/O, phím đèn LED tương ứng và vị trí khối nguồn, v..v, chức năng của mỗi đèn LED là được nói ở trên: Sync Và CáC ĐèN LED ắC QUY LED750 - LED753 Các đèn LED (750- 753 ) được điều khiển bởi sự quét qua các đường S0-S3 và tín hiệu DISP-0 của bảng phân cách phím / LED của IC502 Ví dụ : Khi SLO chuyển sang mức thấp và DIP0 chuyển thành mức cao thì LED 750 sáng . Đèn báo nạp ắc quy Led755 Khi ắc quy được nạp thì điện áp nạp cho ắc quy được đưa tới đèn LED755 thông qua bộ chuyển mạch tìm ắc quy Đèn báo nguồn on LED 756 . Khi nguồn được bật thì điện áp + 12V được cấp làm đèn LED sáng . Đèn báo độ tiếp xúc điên cực LED 051-053 (Duy nhất đối với mạch TEC-7200) Cổng I/O có đầu ra ở mức cao đưa đến một trong các đèn LED ở IC 750 gồm LEDRER, LEDYEL, LEDGR, dựa vào trở kháng ở đầu tiếp xúc ( IC750(4)-(2). Thời gian điều khiển đèn báo nạp Suốt quá trình nạp Quá trình nạp hoàn thành IC108(1) Q12 IC101(17) IC110(11) IC107(12) IC116(8) OFF Flash on off Đèn báo nạp Đèn báo nạp LED754, LED 050 Khi năng lượng bắt đầu nạp, tính hiệu CLAMP của cổng I/O ở IC101 chuyển sang mức thấp cho phép. Cổng OR ở IC 101-4 đưa ra một xung vuông với tần số bằng 3,8 Hz từ bộ chia tần số IC108(1). Đèn CHGLED của cổng NAND ở IC116 (8) chiếu sáng LED754 trước bảng panel và LED050 ở bên ngoài bảng cho đến khi quá trình nạp hoàn thành. Khi quá trình được nạp hoàn chỉnh thì điểm P23 của bộ vi xử lý trung tâm IC107(12) các đầu ra ở mức thấp. CHGLED chuyển sang mức cao và đèn LED sáng đều. Khi năng lượng phóng, thì IC107(12) chuyển sang mức cao và đèn LED chuyển trạng thái tắt. Điều khiển âm thanh Khi nạp hoàn toàn, xung đồng bộ QRS và âm thanh báo động được điều khiển bởi IC107, IC108 và cổng liên quan Âm thanh báo nạp hoàn toàn Khi năng lượng được nạp hoàn chỉnh thì điểm P21 của IC108 (10) chuyển sang mức cao và một xung vuông có tần số xấp xỉ bằng 963Hz được phát ra cho đến khi năng lượng phóng tắt Thời gian điều khiển âm thanh nạp hoàn thành Nạp hoàn thành Quá trình phóng IC108(5) Q4 963Hz IC107(10) P21 IC115(11) Âm thanh đồng bộ QRS Điểm P20 của IC107 (9) chuyển sang mức cao trong sự đồng bộ với sóng QRS. Q2 của IC108 (7) phát ra dạng sóng vuông ở tần số 3.85kHz . Âm thanh ở 3.85kHz được phát ra cho 100ms trong sự đồng bộ hoá với sóng QRS. Thời gian điều khiển sự đồng bộ hoá IC108(7) Q2 3,85kHz IC107(9) P20 100ms IC116(3) Âm thanh báo động Tuỳ theo mức độ của sự nguy hiểm, mà thời gian báo động được xác định dưới đây: _ Âm thanh được phát ra cho 3 sec : 1- Báo Test phá rung ở 50 2- Báo hết giấy 3- Báo có lỗi 1~4 _ Âm thanh liên tục - Gọi y tá ( khi dùng thiết bị truyền tin vô tuyến ) - Mất tín hiệu (khi đang dùng thiết bị truyền tin vô tuyến ) - ắc quy thấp - Khi nhịp tim vượt quá giới hạn ở Q3 của IC108 (6) có dạng xung vuông với tần số 1,93kHz và dạng xung vuông ở Q11 của IC 108 (5) có tần số là 7,5Hz tạo ra âm thanh gián đoạn. Trong khi điểm 25 của IC107 (14) có các đầu ra ở mức cao thì âm thanh mới được phát ra. Điều khiển âm thanh IC114-1 khuyếch đại xung từ các mạch trên đến phần tiếng . C127 và C128 ngăn thành phần một chiều của tín hiệu . Biến trở VR702 trên phần UP- 7639 VR và nó được nối với bảng mạch điều chỉnh sự đồng bộ về tín hiệu âm thanh . Biến trở VR101 điều chỉnh âm thanh khi nạp hoàn chỉnh. Đặt lại khối nguồn IC105 theo dõi mức điện áp cấp cho khối nguồn và thiết lập ban đầu cho bộ vi xử lý cho đến khi điện áp ra ổn định khi nguồn đang bật . Sau khi nguồn đã được bật thì điện áp đưa ra là 1,5V, IC105 bắt đầu hoạt động và XR của IC105(8) mở (mở đầu ra của Colector ). Tín hiệu RES (thiết lập ) IC107 chuyển sang mức thấp và IC107 được đặt lại. XR vẫn giữ ở mức thấp đến 100ms sau khi được điện áp nguồn tới 4,7V. Thời gian chờ của 100ms đó được xác định bởi C120, nó được nạp bởi IC105(1). Xung RES cũng thiết lập ở bộ vi xử lý tín hiệu điện tim IC201 và bộ vi xử lý đèn hình IC105. Hình 1.17 . Đặt lại khối nguồn Thời gian thiết lập khối nguồn Sự phát hiện sai lệch IC107(27) phát ra một xung thời gian RTC không đổi với thời gian là 2ms. Bộ đa hài đơn ổn định IC106(13) tại điểm Q đưa ra một xung với thời gian là 1s, được xác định bởi thành phần của C121 (1mF) và điện trở R105 có giá trị là (1MW) khi xung đã được xuất hiện đến đầu điểm B của IC106(3). Trong 2ms các xung liên tiếp đưa vào chân B, Q tiếp tục đưa ra ở mức cao. Nếu IC107 vận hành có sự sai lệch trong 2ms xung không xuất hiện nữa do đó Q chuyển sang mức thấp 1s sau và IC107 được khởi động lại từ vị trí ban đầu. Đồng hồ đặt thời gian thực IC151 là đồng hồ đặt thời gian thực, chức năng hoạt động của nó, hoạt động là in ra ngày tháng và thời gian và đươc duy trì bằng điện áp nguồn AC hoặc ắc quy lithium BAT151. Khi điện áp nguồn + 5V bị ngắt thì IC151 được cung cấp nguồn ắc quy BAT151 là + 3V (điều kiện chờ ) ở trạng thái nguồn tiêu thụ thấp. ở trong điều kiện này chức năng thời gian có sẳn ở trong nhưng mặt phân cách với các bộ phận khác là không đảm bảo. Khi nguồn được bật thì D151 mở, D152 tắt và điện áp nguồn + 5V được chọn, trong quá trình thay đổi từ điều kiện chờ. CS1 (phần lựa chọn ) của IC151(15) giữ ở mức thấp để không hoạt động tránh làm sai số hiện thời gian. CS1 được điều khiển bởi IC105 kiểm soát (xem phần thiêt lập nguồn ON ). Khi điện áp VDD của IC151 tăng lên đến 4V thì IC151 ra khỏi trạng thái chờ và như vậy là ngưỡng giới hạn của điện áp cung cấp cho trạng thái chờ là 4,0V. CS1 bắt đầu lên mức cao và phần giới hạn tăng lên đến 100ms. Sau khi được nguồn cung cấp thì điện áp lên tới 4,7V. Bộ tạo dao động tinh thể thạch anh X151 tạo ra tần số 32,768KHz. Xung dao động này được chia thành 64000Hz ở STD.P để điều chỉnh cho tụ C152 mức thấp của Cso của IC151 được đưa tới các bộ phận bên ngoài. Truyền dữ liệu đến bộ ghi Dữ liệu đang ghi được truyền theo từng loạt thông tin qua SCI của bộ vi xử lý trung tâm IC107 đến đầu ghi nhiệt in trong bộ ghi Các chuỗi dữ liệu SIN đưa ra từ SC1 tại chân P24 của IC107 (13), trong sự đồng hoá với PRTCLK ( đồng hồ máy in ). Khi có một dãy dữ liệu liên tục được tạo thành bởi 384 điểm cứ 1mm thì có 8 chấm /1mm x 48mm (theo chiều rộng) khi dữ liệu này được đưa ra thì nó làm thay đổi vị trí ghi của đầu in nhiệt của sự thay đổi từng loạt một xung, đèn chớp STB

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0388.DOC