Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen cây ăn quả với trên 900 mẫu giống của 20 chủng loại cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới và cây ăn quả ôn đới.
- Tuyển chọn được một số giống cây ăn quả có khả năng sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao và chất lượng quả tốt, trồng thích hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, bao gồm: các giống nhãn chín muộn PHM.99.1.1, PHM.99.2.1, HTM-1; các giống vải chín sớm Hùng Long, Bình Khê, Yên Hưng, Yên Phú và các cây đầu dòng ưu tú của giống vải thiều Thanh Hà; giống chuối tiêu vừa Phú Thọ; các giống dứa cayen Chân Mộng và cayen Trung Quốc; các giống xoài GL1 và GL6; các cây đầu dòng ưu tú của các giống bưởi Phúc Trạch, bưởi Thanh Trà và cam Xã Đoài.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống nhãn, vải và các cây ăn quả khác bằng phương pháp ghép nêm đoạn cành cho tỷ lệ sống và xuất vườn cao; quy trình kỹ thuật nhân giống dứa cayen bằng biện pháp giâm hom thân và hom nách lá.
- Nghiên cứu hoàn thiện một số quy trình kỹ thuật thâm canh một số cây ăn quả: quy trình kỹ thuật cắt tỉa cành cho nhãn, vải, xoài; quy trình kỹ thuật xử lý ra hoa cho dứa cayen và quy trình kỹ thuật phòng trừ các đối tượng sâu hại trên cây có múi.
Rau và Cây gia vị
- Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các giống rau với trên 2000 mẫu giống của 5 loại rau chủ lực: cà chua, dưa chuột, ớt cay, đậu rau và dưa hấu.
- Chọn tạo được một số giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt bao gồm: các giống cà chua PT18, XH2, CHX1, lai số 9, FM20, FM29; các giống dưa chuột Phú Thịnh, CV5 và CV11; các giống ớt cay PVR9, HB9 và HB14; các giống đậu rau TL1, ĐT12, EG623, giống đậu tương rau AGS346 và giống đậu xanh VD5.
- Xây dựng hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh và quy trình sản xuất rau an toàn cho các loại rau đang được trồng chủ yếu trên phạm vi cả nước; quy trình kỹ thuật trồng và thâm canh một số loại rau theo quy trình canh tác tiên tiếp GAP.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ghép cà chua lên gốc cà tím EG203 nhằm hạn chế tác hại do bệnh và úng ngập đến năng suất của cà chua trong sản xuất rau trái vụ.
Hoa và Cây cảnh
- Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các giống hoa với trên mẫu giống của chủng loại hoa
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5493 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ làm chậm quá trình chín, quá trình già héo của rau hoa quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấp thụ etylen trong bảo quản chuối thì thời gian bảo quản sẽ tăng lên 3 lần so với khi không sử dụng KMnO4 [14].
Chất kích thích sinh trưởng
Nếu cân bằng các chất kích thích sinh trưởng và ức chế sinh trưởng hay cụ thể là cân bằng Gib (Gibberellin), thì tác động của etylen lên quá trình chín của quả sẽ giảm. Các chất kích thích sinh trưởng Gib có ứng dụng rộng rãi để kháng lại tác động của etylen. Etylen kích thích sự chín của quả thì việc sử dụng các chất chống lại sự hình thành etylen sẽ có tác dụng ngược lại, nghĩa là làm chậm sự chín. Đây chính là mục đích mà chúng tôi sử dụng chất kháng etylen (Retain - AVG) cho quá trình nghiên cứu kéo dài thời gian bảo quản chuối. Retain - AVG là một chất điều hoà sinh trưởng thực vật, có chứa 15% thành phần hoạt động đó là AVG [39], [50]. Retain - AVG là một hợp chất có tác dụng ức chế một cách hoàn toàn hoạt động của enzym ACC- synthetaza, là enzym giữ vai trò quan trọng trong việc xúc tác quá trình hình thành etylen. Do đó, làm trì hoãn quá trình chín của quả, duy trì được hương thơm của quả trong quá trình bảo quản. Đồng thời Retain - AVG cũng làm giảm hiện tượng rụng hoa quả trên cây [36].
Chính vì vậy, Retain - AVG được sử dụng phổ biến hiện nay đối với các loại hoa quả trước và sau thu hoạch. Nó được ứng dụng để bảo quản các loại quả táo, lê, đào.
Ảnh hưởng của Retain - AVG đến chất lượng của quả táo được tiến hành trên giống táo ‘Delicious’ trước và sau khi thu hoạch [53], còn đối với những quả sau khi thu hái được đưa đi bảo quản bằng cách sử dụng Retain -AVG duy trì được chất lượng quả lâu hơn so với những quả không được xử lý [58]. Đối với quả lê, chất kháng etylen (Retain - AVG) giúp duy trì hương thơm và độ cứng của quả. Người ta tiến hành phun Retain - AVG lên cây lê với các nồng độ khác nhau đó là: 560, 720, 830 mg/l. Kết quả cho thấy rằng các quả lê thu hoạch ở những cây có sử dụng Retain - AVG cho màu sắc, kích thước, độ cứng đồng đều hơn so với những quả lê từ cây không có sử dụng Retain - AVG. Trong đó, các quả lê được xử lý ở nồng độ 720 mg/l là cho chất lượng quả tốt nhất [48], [51].
Retain - AVG cũng được thử nghiệm trên quả đào bằng cách phun lên lá và quả trước khi thu hoạch 3 - 4 tuần. Ở thời điểm thu hoạch, những quả được phun có khối lượng lớn hơn so với những quả không được xử lý. Tuy nhiên, tại ngày thu hoạch, Retain - AVG làm giảm độ cứng và hàm lượng axit nhưng làm tăng hàm lượng chất khô hoà tan của quả. Ngoài ra, nó còn làm trì hoãn quá trình sản sinh etylen và cường độ hô hấp của quả. Do đó, có thể sử dụng Retain - AVG để điều khiển quá trình chín của quả trước và sau thu hoạch [46].
Lấy từ « »
Thế nào là Công nghệ chín chậm
Cập nhật: 10/06/2008
Chín là một giai đoạn bình thường trong quá trình trưởng thành của rau và quả. Quá trình chỉ xảy ra mạnh mẽ vài ngày trước khi rau và quả có thể ăn được. Sự chín không thể tránh khỏi này gây thiệt hại không nhỏ cho cả nông dân và người tiêu dùng. Các nhà khoa học đã nghiên cứu để tìm ra phương pháp làm chậm quá trình chín của quả giúp nông dân có thể chủ động tiêu thụ nông sản và đảm bảo cho người tiêu dùng có thể sử dụng những sản phẩm còn tươi.Quá trình chín của quả:Ethylene: là một hormone thực vật tự nhiên liên quan đến quá trình sinh trưởng, phát triển, chín và sự lão hóa của thực vật. Người ta cho rằng phytohormone này thúc đẩy quá trình chín của rất nhiều loài quả như: chuối, dứa, cà chua, xoài, dưa hấu và đu đủ. Nó được tạo ra ở nhiều nồng độ khác nhau phụ thuộc vào nhiều loại quả. Nhưng khi nồng độ ethylene đạt từ 0,1 đến 1,0 ppm (Phần triệu) thì bắt đầu xảy ra quá trình chín của quả vùng nhiệt đới. Quả vùng nhiệt đới thường được thu hoạch một lần khi chúng đạt được đọ trưởng thành nhất định, và sau đó chúng chín rất nhanh trong khi vận chuyển và bảo quản. Các loại quả nhiệt đới quan trọng như: chuối, xoài, dứa, đu đủ và ổi là những ví dụ. Các loại quả không thuộc vùng nhiệt đới thì không chín ngay sau khi thu hoạch. Do đó, để đạt được độ chín và hương vị của quả, thì những quả như: dâu tây và cam thường được thu hoạch một lần sau khi chúng đã chín hoàn toàn.Ở cà chua, mất khoảng 45 đến 55 ngày để quả trưởng thành hoàn toàn, sau đó nó bắt đầu quá trình chín. Sản phẩm ethylene trong quả là tín hiệu cho hoạt động của nhiều loại enzyme khác nhau dẫn đến những thay đổi sinh lý như: quả thay đổi màu sắc từ xanh sang đỏ, mềm và có mùi vị khác nhau.Thông thường nông dân thu hoạch khi quả còn xanh, sau khi vận chuyển đến những nơi cần thiết, rau quả được làm chín bằng phương pháp phun khí ethylene. Đối với những chuyến hàng vận chuyển dài ngày, rau quả được làm lạnh để giảm thiệt hại và làm chậm quá trình chín.Tuy nhiên, trên thực tế, có một vài trở ngại sau khi thu hoạch. Quả được thu hoạch trước khi chín có thể giảm mùi vị và chất lượng và quả được vận chuyển trong thời gian dài dưới điều kiện bảo quản lạnh cũng có khuynh hướng giảm chất lượng.Điều khiển quá trình chín chậmCác nhà khoa học có thể sử dụng một vài phương pháp để điều khiển quá trình chín chậm bằng công nghệ biến đổi gen. Điều khiển sự tổng hợp ethylene:Lượng ethylene tạo ra có thể được điều khiển bằng cách “đóng” hoặc làm giảm sự tạo ethylene trong quả, theo một số cách sau đây:a. Ức chế sự biểu hiện của gen ACC synthase. ACC (1-aminocyclopropane-1-carbonxylic acid) synthase là enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa S-adenosylmethiomine (SAM) thành ACC; từ bước thứ hai tới bước cuối cùng trong quá trình sinh tổng hợp ethylene. Sự biểu hiện của enzyme bị cản trở khi một antisense (“ảnh trong gương”) hoặc một đoạn của bản sao gen synthase được chuyển vào trong genome của thực vật.b. Chuyển gen ACC diaminase. Gen mã hóa cho enzyme này nhận được từ một vi khuẩn đất (Pseudomonas chlororaphis) không gây bệnh. Vi khuẩn này có khả năng chuyển hóa ACC thành một phân tử khác, nhờ vậy làm giảm lượng ACC có thể nhận được để tạo ethylene.c. Chuyển gen SAM hydrolase. Phương pháp này cũng tương tự như ACC diaminase, bằng cách giảm tiền chất của ethylene. Trong trường hợp này, SAM được chuyển hóa thành homoserine. Gen mã hóa cho enzyme này được phân lập từ thể thực khuẩn E. Coli T3.d. Ức chế sự biểu hiện của gen ACC oxidase. ACC oxidase là enzyme xúc tác cho sự oxi hóa ACC thành ethylene, bước cuối cùng trong con đường sinh tổng hợp ethylene. Thông qua công nghệ anti-sense, giảm sự điều khiển gen ACC oxidase dẫn đến ức chế sự hình thành ethylene, do đó làm chậm sự chín của quả. Điều khiển việc nhận ethylene:Khi ethylene có tín hiệu bắt đầu cho việc chín quả, việc làm chậm quá trình chín có thể đạt được bằng cách biến đổi thụ thể của ethylene. Gen ETR1 là một ví dụ, nó mã hóa cho protein liên kết ethylene. Ở thực vật ETR1 là một ví dụ, nó mã hóa cho protein liên kết ethylene. Ở thực vật ETR1 được biến đổi thì mất khả năng phản ứng với ethylene.Ức chế hoạt tính của polygalacturonaseEnzyme polygalatuonae (PG) chịu trách nhiệm cho việc phân giải pectin, chất duy trì độ cứng cho thành tế bào thực vật. Việc phân giải pectin xảy ra lúc bắt đầu quá trình chín, làm cho mềm quả. Để tạo ra quả DR bằng phương pháp này, các nhà khoa học đã chuyển gen antisene hoặc một đoạn bản sao của gen PG vào trong geome của thực vật dẫn đến sự ức chế tạo ra enzyme PG.Những lợi ích của công nghệ DRThời hạn sử dụng sản phẩm tăng lên mang lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.- Bảo đảm về chất lượng rau quả trên thị trường. Giờ đây, nông dân có thể chờ rau quả trưởng thành đầy đủ mới thu hoạch. Người tiêu dùng có thể mua được hàng hóa tốt với giá tiền phù hợp.- Nông dân yên tâm khi vận chuyển sản phẩm của mình trong một khoảng thời gian dài mà không cần phải bảo quản lạnh.- Giảm thiệt hại sau thu hoạch. Quả DR có độ cứng cao hơn quả thông thường do đó nó không bị bầm dập trong quá trình vận chuyển và thời gian lưu thông trên thị trường lâu hơn.- Kéo dài thời hạn sử dụng nhưng rau quả vẫn tươi ngon.Các khía cạnh an toàn của công nghệ DRCây trồng GM lần đầu tiên được chấp nhận trên thị trường là cây cà chua Flavr-Savr TM được tạo ra bởi công ty Calgene, Hoa Kỳ vào năm 1994. Sau khi tiến hành nghiên cứu công nghệ DR và các sản phẩm của nó, các cơ quan quản lý của Hoa Kỳ đã kết luận rằng côngnghệ DR là an toàn, cà chua rạo ra nhờ công nghệ này có thành phần dinh dưỡng giống như cà chua thông thường và không có sự sai khác về mức độ dị ứng cũng như độc tố so với quả bình thường. Ngoài ra, các thử nghiệm đồng ruộng cho thấy cà chua DR không gây ra bất kỳ một sự đe dọa nào tới những thực vật và những sinh vật có ích khác.Sau đó, những cây cà chua DR khác cũng được châp snhận ở Hoa Kỳ, Canada và Mexico. Năm 1996, các nhà quản lý an toàn thực phẩm ở Anh đã đưa ra lời tuyên bố đồng ý cho triển khai cà chua DR của công ty Zeneca Seeds, nhưng hiện nay sản phẩm này không được bán trên thị trường.Sản phẩm chuyển gen được thương mại hóa lần đầu tiên tại Châu ÂuNgày 5 tháng 2 năm 1996, các chi nhánh của siêu thị Safeway và Sainsbury ở Anh đã bắt đầu bán cà chua pureé được tạo ra bằng công nghệ biến đổi gen. Đó là lần đầu tiên thức ăn biến đổi gen được bán ở Châu Âu.Nhãn hiệu trên đồ hộp đã chỉ rõ đây là sản phẩm được tạo ra từ cà chua biến đổi gen. Mặc dù không có một yêu cầu pháp lý nào phải dãn nhãn sản phẩm, nhưng ca 2 siêu thị này đều đã thực hiện chính sách thông tin mở. Vì sự hiếu kỳ của khách hàng nên các thông tin về sản phẩm, lợi ích của nó tới môi trường và người tiêu dùng, côngnghệ và các quá trình kiểm soát sản phẩm đã được lan rộng.Theo các siêu thị này, 80 cửa hàng bán sản phẩm là sự khởi đầu tốt đẹp. Theo tính toán cho thấy người mau rất ưa thích sản phẩm và ngày càng quay lại nhiều hơn. Tháng 11 năm 1997, cửa hàng của Safeway đã thống báo rằng họ đã bán được ¾ triệu hộp sản phẩm, trung bình mỗi cửa hàng đã bán số sản phẩm GM vượt quá lượng sản phẩm truyền thống. Một lý do có thể do giá cả: sản phẩm purée mới giá 29 cent cho 170gam trong khi sản phẩm truyền thống giá 29 cent cho 142 gam.Cả hai hệ thống siêu thị này tin rằng sản phẩm mới có thể luôn luôn được bán cùng với các sản phẩm truyền thống. Điều này có thể làm tăng lượng khách sử dụng sản phẩm purée, sản phẩm là an toàn và người tiêu dùng có thể đưa ra nhiều sự lựa chọn.Tuy nhiên, các sức ép thương mại được tạo ra bởi lo ngại về tính an toàn của thức ăn GM đầu năm 1999, làm cho Sainbury thông báo rằng nó sẽ ngừng bán các sản phẩm này. Và các kho dự trữ đã cạn kiệt trước tháng 7 năm 1999.Nguồn: Thực trạng của công nghệ chín chậm (Delayed Repening - DR)Công nghệ DR đã được áp dụng cho cà chua, dưa hấu và đu đủ. Một ứng dụng đáng chu ý của công nghệ DR là trong nghề trồng hoa và các thử nghiệm đang áp dụng công nghệ này để làm chậm quá trình héo của hoa.Ở Đông Nam á, công nghệ DR đang được áp dụng cho đu đủ, một loại thức ăn được sử dụng phổ biến trong khu vực. Công nghệ này có thể làm tăng đáng kể hàm lượng dinh dưỡng của quả khi đến tay người tiêu dùng và cải thiện được cuộc sống của nông dân nghèo
Địa chỉ: Thị trấn Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm - Thành phố Hà NộiĐiện thoại: 043 8765626/7712197; Fax: 043 8276148/ 8276254 E-mail:vrqhnvn@hn.vnn.vn; khhtqtvrq@hn.vnn.vn (phòng khoa học)
Người phụ trách: 1. PGS. TS. Trịnh Khắc Quang - Viện trưởng 2. Nguyễn Quốc Hùng, trưởng phòng KH ĐT: 043 8276257 begin_of_the_skype_highlighting 043 8276257 end_of_the_skype_highlighting; 0912 265 778 begin_of_the_skype_highlighting 0912 265 778 end_of_the_skype_highlighting 3. Nguyễn Trọng Mai, phó phòng KH ĐT: 043 8768644 begin_of_the_skype_highlighting 043 8768644 end_of_the_skype_highlighting; 0912 145 339 begin_of_the_skype_highlighting 0912 145 339 end_of_the_skype_highlighting 4. Nguyễn Văn Nghiêm, Trưởng Bộ môn cây ăn quả ĐT: 043 8765626 begin_of_the_skype_highlighting 043 8765626 end_of_the_skype_highlighting; 0912 125 516 begin_of_the_skype_highlighting 0912 125 516 end_of_the_skype_highlighting 5. Trần Khắc Thi, Phó Bộ môn rau và cây gia vị ĐT: 043 8276316 begin_of_the_skype_highlighting 043 8276316 end_of_the_skype_highlighting; 0913 238 436 begin_of_the_skype_highlighting 0913 238 436 end_of_the_skype_highlightingNhiệm vụ bảo tồn: Lưu giữ trong kho lạnh 215 giống của các loài Dưa chuột (Cucumis sativus L.), Rau họ Đậu (Phasseolus vulgaris, Maruca vitrata E., Vigna radiata), Cây ăn quả chi Citrus miền Bắc.Những thành tựu chính:
Cây ăn quả
- Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen cây ăn quả với trên 900 mẫu giống của 20 chủng loại cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới và cây ăn quả ôn đới.- Tuyển chọn được một số giống cây ăn quả có khả năng sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao và chất lượng quả tốt, trồng thích hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, bao gồm: các giống nhãn chín muộn PHM.99.1.1, PHM.99.2.1, HTM-1; các giống vải chín sớm Hùng Long, Bình Khê, Yên Hưng, Yên Phú và các cây đầu dòng ưu tú của giống vải thiều Thanh Hà; giống chuối tiêu vừa Phú Thọ; các giống dứa cayen Chân Mộng và cayen Trung Quốc; các giống xoài GL1 và GL6; các cây đầu dòng ưu tú của các giống bưởi Phúc Trạch, bưởi Thanh Trà và cam Xã Đoài.- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống nhãn, vải và các cây ăn quả khác bằng phương pháp ghép nêm đoạn cành cho tỷ lệ sống và xuất vườn cao; quy trình kỹ thuật nhân giống dứa cayen bằng biện pháp giâm hom thân và hom nách lá.- Nghiên cứu hoàn thiện một số quy trình kỹ thuật thâm canh một số cây ăn quả: quy trình kỹ thuật cắt tỉa cành cho nhãn, vải, xoài; quy trình kỹ thuật xử lý ra hoa cho dứa cayen và quy trình kỹ thuật phòng trừ các đối tượng sâu hại trên cây có múi. Rau và Cây gia vị - Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các giống rau với trên 2000 mẫu giống của 5 loại rau chủ lực: cà chua, dưa chuột, ớt cay, đậu rau và dưa hấu.- Chọn tạo được một số giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt bao gồm: các giống cà chua PT18, XH2, CHX1, lai số 9, FM20, FM29; các giống dưa chuột Phú Thịnh, CV5 và CV11; các giống ớt cay PVR9, HB9 và HB14; các giống đậu rau TL1, ĐT12, EG623, giống đậu tương rau AGS346 và giống đậu xanh VD5.- Xây dựng hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh và quy trình sản xuất rau an toàn cho các loại rau đang được trồng chủ yếu trên phạm vi cả nước; quy trình kỹ thuật trồng và thâm canh một số loại rau theo quy trình canh tác tiên tiếp GAP. - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ghép cà chua lên gốc cà tím EG203 nhằm hạn chế tác hại do bệnh và úng ngập đến năng suất của cà chua trong sản xuất rau trái vụ.Hoa và Cây cảnh- Thu thập và đưa vào duy trì, đánh giá nguồn quỹ gen các giống hoa với trên mẫu giống của chủng loại hoa.- Tuyển chọn và lai tạo được một số giống mới của các loại hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa layơn và hoa lily, bao gồm: các giống hoa hồng VR2, VR4, VR6; các giống hoa đồng tiền ĐTH 125, ĐTH199; các giống hoa layơn ĐL1, ĐL2; các giống hoa Lily Acapulo, Sorbonne. - Nghiên cứu thành công quy trình kỹ thuật chăm sóc, điều khiển ra hoa lan Hạc Đính, lan Hồ Điệp.- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống các các chủng loại hoa hồng, hoa cúc bằng phương pháp giâm cành, cho hệ số nhân giống cao gấp 2 - 3 lần so với quy trình kỹ thuật đang được áp dụng phổ biến.Bảo quản và chế biến:|- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật xử lý cận và sau hoạch kết hợp bảo quản bằng nhiệt độ thấp cho vải thiều, chuối tiêu và một số loại rau, hoa; thiết lập quy trình kỹ thuật bảo quản trong điều kiện khí hậu cải biến cho một số loại sản phẩm rau quả.- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện qui trình kỹ thuật sản xuất một số sản phẩm chế biến như: nước mơ, nước ổi, rau quả muối, quả nước đường, rau tự nhiên...- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật thu nhận enzym β-glucosidaza trong nhân hạt mơ, sử dụng để khử đắng cho một số loại nước quả. Ứng dụng enzym Pectinaza làm tăng hiệu suất thu hồi nước quả, thu nhận vi khuẩn Lactic dùng trong chế biến rau muối chua- Chế tạo một số thiết bị bảo quản và chế biến rau quả: máy viền mí, máy chà 2 tầng, máy tách nhân hạt mơ, buồng xông SO2, máy rót bán tự động.- Chuyển giao công nghệ bảo quản và chế biến rau quả cho các địa phương ở miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Tĩnh.)Dâu tằm tơ- Thu thập, bảo tồn và khai thác có hiệu quả quỹ gen 150 giống dâu, 85 giống tằm.- Lai tạo, chọn lọc được 2 giống dâu lai F1 trồng bằng hạt VH13, VH15 thích ứng với những vùng khó khăn của các tỉnh miền Bắc, miền Trung, năng suất đạt 35-40 tấn/ha và 5 giống tằm lưỡng hệ B42, B46, 1827, Đ2, E38 chống chịu với khi hậu nóng ẩm, năng suất kén đạt 12-14kg, chiều dài tơ 800-1000m, các chỉ tiêu công nghệ tơ kén đạt cấp 2A trở lên.- Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ (cơ cấu giống dâu, giống tằm thích hợp cho vùng dâu tằm trọng điểm Tây Nguyên, đồng bằng sông Hồng ở các vụ xuân, thu và vụ hè; mô hình nuôi tằm con tập trung theo kinh tế hộ; phân NPK chuyên dùng cho cây dâu,...) đưa năng suất kén BQ/ha đạt 1-2 tấn.- Nghiên cứu ứng dụng thuốc kháng sinh KS4, KS12, dung dịch hoạt hoḠAnolyte trong phòng chống bệnh vi khuẩn hại tằm, dâu.- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất Dâu lai F1 trồng hakt, quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh hại tằm dâu, quy trình kỹ thuật bảo quản trứng tằm lưỡng hệ ngắn ngày giảm chi phí 20%, chủ động cung ứng giống cho sản xuất- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tham gia đào tạo cán bộ cho các tỉnh có trồng dâu nuôi tằm.
Enzyme tổng hợp hiệu quả cao
Liên hệ
Cập nhật: 9/1/2009 2:39:49 PM
THÔNG TIN NGƯỜI ĐĂNG
Công ty TNHH Công Mậu Minh Luân Nam Ninh ĐC: Số16-17 nhà G1, Số 35 đường An Cát, Thành phố NamNinh, QuảngTây, TrungQuốcĐT: (86-771)230800/ 2308822 Fax: (86-771)2308722Email: tomai@yahoo.cnNgười liên hê: Luu To Mai Liên hệ qua email
Thông tin sản phẩm
Thành phần chính: Sản phẩm này giàu nhiều loại protease, amylase, xylanase, pectinase, mannanase, cellulase, β glucanase,tổ chức hợp lý và có nhiều loại vitamin, nhân tử thúc đẩy tăng trưởng và vi khuẩn sống.Đặc điểm sản phẩm: 1.Sản phẩm thông qua thử nghiệm chính giao, phối chế lại tốt nhất các Enzyme như Protease, amylase, xylanase, cellulase, β-glucanase vv ...2.Áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại,làm toàn diện các hệ thống Enzyme của sản phẩm,hoạt tính cao,tác dụng mạnh.3.Sản phẩm này có tính chịu nhiệt trong quá trình chế hạt,để sản phẩm có tính ổn định độc đáo trong quá trình chế hạt.4.Chịu kháng sinh,trong quá trình chế hạt và chăn nuôi có thể sử dụng chung với kháng sinh mà không bị ảnh hưởng.Công dụng chính: 1.Bổ sung thiếu Enzyme tiêu hóa tính nội nguồn trong cơ thể các gia súc gia cầm con,giảm sự phát sinh của bệnh đường tiêu hóa,thúc đảy sự hấp thụ tiêu hóa đối với các chất dinh dưỡng như Protein, tinh bột vv...2.Phân giải Chất xơ(cellulose)trong thức ăn chăn nuôi,giúp các chất dinh dưỡng và enzyme tiêu hóa trong tế bào tiếp xúc càng hiệu quả,nâng cao sự hấp thu tiêu hóa đối với các chất dinh dưỡng.3.Enzyme nhiều đường /Polysaccharide enzyme phi tinh bột như Xylanase và β-glucanase vv phân giải nhân tử chống ding dưỡng trong thức ăn chăn nuôi (Xylan, pectin, mannan, vv),giảm độ dính các chất nội dung trong đường dạ dày tăng tốc độ hấp thu các chất dinh dưỡng.4.Thúc đảy gia súc gia cầm sinh sản,tăng trọng hàng ngày rõ ràng,nâng cao tỷ lệ đẻ trứng và lượng sữa đạt 4-10%.5.Cải thiện chất lượng sữa,trứng và thịt,giảm cholesterol,cải thiện màu trứng vàng,tăng độ dày trứng vỏ,nâng tỷ lệ thịt nạc.6,nâng cao sức kháng bệnh gia súc gia cầm,giảm phản ứng vụ sóc chịu nổi,giảm tỷ lệ chết.7.Cải thiện môi trường chăn nuôi ,giảm tỷ lệ chết.8.Không độc không hại,không có thuốc sót lại,hạn chế mùi hôi thối của phân bón động vật, hạn chế mùi Amoniac của chuồng nuôi,cải thiện môi trường chăn nuôi, là sự lựa chọn tốt nhất cho thay thế kháng sinh, sản xuất thực phẩm xanh.Phạm vi sử dụng: Sản phẩm này thích dụng cho chăn nuôi gia súc gia cầm như lợn, trâu bò, dê, gà, vịt , ngỗng vv ... và thủy sản như cá, tôm vv...Cách dụng và liều lượng: 1.Cách dụng: trộn đều sản phẩm này với lượng thức ăn chăn nuôi vừa phải rồi từng bước mở rộng cho đến trộn đều với các thức ăn chăn nuôi cần thiết, có thể làm thức ăn dạng bột và thức ăn dạng hạt.2.Liều lượng: thức ăn lợn, gà trứng, gà thịt, trâu bò, cừu, vịt mỗi tấn thêm vào sản phẩm này 1000g; thức ăn cá,tôm mỗi tấn thêm vào 2000g.Chú ý: Thêm vào sản phẩm này không xảy ra cấm kỵ pha chế với các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi khác.Quy cách: 25kg/bao; 1 kg/bao, 10 bao/thùng hoặc 20bao/ thùngBảo quản: Giữ ở nơi khô ráo,thoáng mát.
Vai trò của enzyme trong công nghiệp thực phẩm
Nguyên liệu sử dụng trong CN thực phẩm là các sản phẩm nông sản thực tế chúng là các vật thể sống, do đó trong quá trình bảo quản hoặc chế biến chúng thành các sản phẩm thực phẩm xảy ra hàng loạt các quá trình biến đổi sinh học mà các quá trình này được xúc tác tự nhiên bởi enzyme bản thể hay do nhà công nghệ đưa vào để đạt mục đích đặt ra. Vì vậy có thẻ nói enzym đóng vai trò chủ chốt trong các quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm. Xin giới thiệu khái quát 4 vai trò chính của enzyme trong CNTP:1) Enzyme khắc phục khiếm khuyết tự nhiên của nguyên liệu:Các sản phẩm nông sản có chất lượng về dinh dưỡng, thành phần hóa học, tính chất cảm quan phụ thuộc nhiều vào: giống, loại nông sản, điều kiện canh tác, điều kiện thu hái và vận chuyển, điều kiện bảo quản. Do vậy chất lượng sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu dao động rất lớn. Trong thực tế nếu chất lượng nguyên liệu quá kém người ta phải điều khiển các phản ứng xúc tác bởi enzyme để tạo nên các thành phần thiếu hụt trong nguyên liệu đưa vào sản xuất.Ví dụ: trong sản xuất bia, nguyên liệu chính là malt đại mạch. Để khắc phục malt đại mạch chát lượng kém ( không có khả năng chuyển hóa hết tinh bột thành dextrin, đường lên men...) thường dùng các chế phẩm enzyme thủy phân thuộc hệ amilaza như Termamyl 120L hoặc SC , hệ enzyme proteaza như Neutrase 0,5L.Ví dụ: dứa , cà chua khi đưa vào sản xuất có độ chín khác nhua, phải qua giai đoạn ủ chín để chuyển hóa protopectin ( 1 hợp chất pectin có cấu tạo phức tạp, ngoài các chuỗi polygalacturonic còn có các thành phần khác như axit axectic, xenluloza, galactoza,rhamnoza... --> tạo nên cấu trúc cứng của các loại quả) về dạng pectin hòa tan nhờ enzyme pectinaza. Hoặc sau khi chà sẽ đưa enzyme pectinaza vào để phá vỡ màng tế bào thực vật giúp tạo ra các vết nứt trên quả tạo thành rãnh thoát dịch chiết ra ngoài --> làm tăng hiệu suất chiết dịch quả.2) Enzyme nâng cao giá trị thương phẩm của nguyên liệu:Trong thực tế có rất nhiều các nguyên liệu nông sản có giá trị thương phẩm thấp. Sau khi được chuyển hóa bởi tác dụng của enzyme thì giá trị thương phẩm cao hơn rất nhiều, chúng có thể là các sản phẩm không những có giá trị dinh dưỡng cao mà còn phục vụ được cho các mục đích khác ngoài thực phẩm như y học...Ví dụ:trong công nghiệp chế biến tinh bột, mục đích của nhà máy chế biến tinh bột là chuyển hóa tinh bột từ một hợp chất có phân tử lượng cao, hệ số hấp thu kém, giá trị thương phảm thấp thành các sản phẩm mới có hệ số hấp thu cao hơn, đa dạng hơn , giá trị thương phẩm cao, ứng dụng nhiều trong công nghiệp chế biến các sản phẩm khác.-Trước đây ở các nhà máy người ta dùng phương pháp axit: môi trường axit mạnh,HCl; nhiệt độ cao; áp suất cao �-> nhược:�+ phải xử lí nguyên liệu đầu vào nhằm mục đích loại các thành phần khác không phỉa là tinh bột do axit không có tính đặc hiệu�+ sản phẩm tạp, lẫn nhiều tạp chất từ thành phần nguyên liệu và từ các sản ứng tổng hợp bởi các thành phần vừa được giải phóng ra ( caramen hóa, axit amin+đừong --> phản ứng melanoidin...) --> màu của sản phẩm sẫm, mùi khét, độ nhớt cao -> quá trình tinh lọc khó khăn.�+ thiết bị sử dụng trong quá trình chế biến phải có độ bèn cao, chịu áp suất, chịu nhiệt --> giá thành thiết bị cao.�+ hiêu suất thu hồi thấp --> gái thành cao- Với sự phát triển của ngành CN enzyme , đặc biệt là CN enzym amilaza thì hầu hết các nhà máy chế biến tinh bột trên thế giới đã chuyển sang sử dụng phương pháp enzyme mà CN mới này đã khắc phục đựoc toàn bộ nhược điểm trên của pp axit. Thêm vào đó, trong quá trình chế biến tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao như:�+ maltodextrin:� � * chất phụ gia để chế tác các sản phẩm thực phẩm cho trẻ em, thực phẩm truyền trực tiếp cho bênh nhân.� � * tác nhân tạo cấu trúc: tạo độ đặc, độ nhớt cho nước sốt; chất kết dính cho sản xuất thức ăn chính� � * có khả năng tạo gel thuận nghịch có cấu trúc giống chất béo: thay thế chất béo trong các sản phẩm bơ, mỡ gầy.� + Socbitol: � � * khả năng giữ nước cao : tạo độ đặc sánh cho mật ong� � * độ ngọt nhẹ : sử dụng nhiều hơn mà không cảm thấy khso chịu� � * độ nhớt thấp : dễ thao tác trong sản xuất� � * tạo phức với kim loại nặng: cải thiện việc bảo quản các sản phẩm béo� � * scobitol tinh thể có entzpi hàon tan trong nước rất lớn : có khả năng tạo cảm giác mát --> sản xuất kẹo mứt� � * không làm tăng lượng glucoza trong máu lên cao sau khi ăn : sản xuất thức ăn kiêng cho người bị bệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công nghệ làm chậm quá trình chín, quá trình già héo của rau hoa quả.doc