Công tác xã hội - Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình

MỞ ĐẦU.7

1. Lý do chọn đề tài.7

2. Tổng quan công trình viết về công tác xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng

bào dân tộc thiểu số.9

2.1. Trên thế giới.9

2.2. Tại Việt Nam.11

3. Ý nghĩa của nghiên cứu.21

3.1. Ý nghĩa lý luận.21

3.2. Ý nghĩa thực tiễn.21

4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.22

4.1. Đối tượng nghiên cứu .22

4.2. Khách thể nghiên cứu .22

5. Phạm vi nghiên cứu.22

6. Câu hỏi nghiên cứu .23

7. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .23

7.1. Mục đích nghiên cứu.23

7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.24

8. Giả thuyết nghiên cứu.24

9. Phương pháp nghiên cứu .24

9.1. Phương pháp tiếp cận.24

9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.28

pdf33 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác xã hội - Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khỏe đồng bào dân tộc thiểu số: một sự phản ánh về các ưu tiên, bài viết trình bày những ưu tiên với dân tộc thiểu số trong lĩnh vực y tế, qua đó nêu một số nội dung cụ thể, các nhu cầu của nhóm dân tộc thiểu số cần phải được đáp ứng và để đảm bảo các hành động có thể được thực hiện, y tế công cộng cần tuyển dụng các chuyên gia sức khỏe thiểu số như các thành viên không thể thiếu của đội phát triển các sáng kiến sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, tất cả các chính sách và chương trình y tế công cộng cần phải chi tiết chính xác cách thức các nhu cầu của các nhóm dân tộc thiểu số sẽ được đáp ứng. Xoay quanh những vấn đề về quyền tự do, bình đẳng, sự phát triển mọi mặt giữa con người với con người, giữa quốc gia, dân tộc này với quốc gia và dân tộc khác, giữa dân tộc thiểu số và đa số không còn là vấn đề mới mẻ, xa lạ, đặc biệt với các nước đa dân tộc cùng sinh sống như Trung Quốc, Thái Lanvv thì các chính sách ưu tiên dành cho dân tộc thiểu số rất được quan tâm thực hiện. Những văn kiện quan trọng như Bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1948 và những tác phẩm, công trình nghiên cứu khác là minh chứng rõ ràng nhất thể hiện những quyền lợi mà con người nói chung, người dân tộc thiểu số trên mỗi đất nước nói riêng được hưởng. 2.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam, dưới tác động của quá trình tiếp thu, hội nhập kinh tế và văn hóa, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng hay thành phố Hồ Chí Minh...thì những khái niệm trên đã phần nào quen thuộc với nhiều người dân. Quan điểm tự do và bình đẳng được trình bày rõ ràng nhất trong Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được Chủ tịch Hồ Chí Minh Minh soạn thảo và tuyên bố tại Quảng trường Ba Đình 2/9/1945: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống hạnh phức cho nhân dân, những năm qua, các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số đã và đang là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền tại các địa phương nhất là vùng cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số. Đã có nhiều văn kiện, công trình, đề tài hay tin bài viết về vấn đề này. Trình bày báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện Nghị định số 05 của Chính phủ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy nội lực của các dân tộc, phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, diện mạo vùng DTTS và miền núi đã thay đổi tích cực. Từ những kết quả đã đạt được, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Đỗ Văn Chiến nhấn mạnh: “Sự ra đời của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã tạo điều kiện thuận lợi để phá t huy nôị lưc̣ của các DTTS thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh; cơ sở ha ̣tầng từng bước đươc̣ đầu tư ; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể ; đời sống vâṭ chất và tinh thần của người dân vùng DTTS , vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đươc̣ nâng lên , diêṇ maọ vùng DTTS và miền núi đã thay đổi căn bản theo hướng tích cực. Đây cũng là sự khẳng định tính đúng đắn, hiệu lực, hiệu quả của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 07-NQ/HNTW khóa IX về công tác dân tộc đã điểm qua một số quan điểm về vấn đề dân tộc “Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.[10] Đồng thời, Nghị quyết cũng nêu rõ những thành tựu và hạn chế cơ bản, đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đó cũng có nhiều văn kiện của nhà nước về vấn đề này được xây dựng, triển khai sâu rộng tới toàn thể đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung đề tài, cụ thể: Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ “về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020” đã đề ra các mục tiêu tổng quát, đến cụ thể, đối tượng, được đặc biệt lưu ý là “ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em” với phạm vi “xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi”. Ngoài ra, nội dung của Nghị quyết còn đề cập tới các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù, đặc biệt ưu tiên tại các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/ 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (giai đoạn II chương trình 135). Trong đó, một trong các mục tiêu của chương trình là “cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc trong cả nước”. Chương trình 134 theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có đời sống khó khăn. Một trong những mục tiêu cụ thể của chương trình này là “Đối với các thôn, bản có từ 50% số hộ là người dân tộc thiểu số trở lên, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ người dân tộc thiểu số, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 50% kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung”. Ngoài ra còn có một số đề án được triển khai và mang lại hiệu quả cao như Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2011 – 2015 – Quyết định số 295/QĐ- TTg, ngày 26/ 02/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung của đề án đề cập tới mục tiêu, đối tượng của đề án được nêu rõ: “Lao động nữ trong độ tuổi lao động, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người trong diện thu hồi đất canh tác, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp”, các chính sách, các giải pháp chủ yếu cho đề án này. Những văn kiện quan trọng trên là cơ sở chính trị thể hiện sự quan tâm sâu sắc, ưu tiên của Đảng và Nhà nước ta đối với đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số khắp cả nước. Bên cạnh các văn kiện của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu hướng tới giải quyết những khó khăn, hạn chế, các vấn đề đối với dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, vùng miền núi khó khăn, cũng có khá nhiều bài báo, cuốn sách viết về vấn đề này: Trong tạp chí Thông tin Phụ nữ số 8.3.2015 (Hội LHPN Việt Nam) tác giả Trần Quang Tiến có bài viết “Phát huy tiềm năng kinh tế của phụ nữ Việt Nam để phát triển đất nước” nội dung nói tới vai trò kinh tế của phụ nữ và những vấn đề đặt ra, đồng thời chỉ ra các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế của Hội LHPN Việt Nam như hoạt động thoát nghèo có địa chỉ, tài chính vi mô, dạy nghề tạo việc làm và đưa ra các giải pháp phát huy vai trò kinh tế của phụ nữ. Thông tấn xã Việt Nam có bài “Tiếp tục đề xuất các chính sách cho xóa đói, giảm nghèo”, mục chủ trương – chính sách- chuyên đề dân tộc thiểu số và miền núi, cuốn Phụ nữ Việt Nam số 30 ngày 27/07/2015, với nội dung trình bày mục tiêu và giải pháp, chương trình phối hợp của Ban chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo. Trang thông tin điện tử của nhiều tỉnh thành trong cả nước cũng có khá nhiều bài viết sâu sắc về công tác xã hội, chính sách xã hội đối với việc hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, thực hiện an sinh xã hội cho đồng bào thiểu số. Đề án chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 đăng ngày 03/01/2016 trên trang điện tử Báo ảnh Dân tộc và miền núi. Tác giả Minh Đức cho rằng đây là một chính sách nhằm giải quyết những khó khăn bức xúc về đời sống kinh tế, xã hội của các hộ nghèo do Ủy ban Dân tộc xây dựng, nó là một chính sách quan trọng trong chiến lược công tác dân tộc giai đoạn mới. Theo đó Chính sách dân tộc trong giai đoạn mới sẽ được xây dựng theo hướng dài hạn, phân rõ chính sách có tính chiến lược và chính sách giải quyết những vấn đề bức xúc, có tính tình huống; tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa chiều. Những chính sách phát huy hiệu quả sẽ tiếp tục được thực hiện, và ngược lại sẽ sửa đổi những chính sách không phù hợp, tiếp tục đề xuất chính sách mới. Bảo đảm an sinh xã hội là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Phòng Bảo trợ xã hội đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận ngày 01/8/2016. Bài viết trình bày công tác an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh là “công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao mức sống chung của người dân, tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều chương trình, dự án, chính sách và huy động nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo bền vững. Trong đó các chính sách và giải pháp giảm nghèo được được đề xuất triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp người nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở, nước sinh hoạt; Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành nghề; Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã có tỷ lệ hộ nghèo cao”. Ngoài ra, bài viết còn đề cập tới các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện để đạt được các mục tiêu về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh. Trên cổng thông tin điện tử huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước có bài “Kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bù Gia Mập” của tác giả Lê Nga (ban Tuyên giáo huyện Bù Gia Mập) trình bày nội dung công tác lãnh đạo, chỉ đạo và cố gắng trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói - giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện được triển khai thực hiện có hiệu quả, những kết quả mà các dự án, chương trình, chính sách mang lại đã góp phần to lớn trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, đẩy lùi tập quán lạc hậu, xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, củng cố lòng tin của người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đối với Đảng, chính quyền, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ vững ổn định. Bảo đảm an sinh xã hội vùng Tây Bắc đăng ngày 24 tháng 6 năm 2016 trên trang điện tử báo Công thương, bài viết có đề cập tới vấn đề chung tay xóa đói giảm nghèo từ việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo ở vùng Tây Bắc (gọi tắt là Chương trình 30a), quá trình huy động sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác nhau và quá trình đưa nội dung Nghị quyết vào thực tế từng địa phương, bài viết cũng đề cập về những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác an sinh xã hội đối với vùng Tây Bắc. Tác giả Diệp Hương có bài viết đăng ngày 22/11/2014 trên báo điện tử Sơn La có bài “Giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống” trình bày những kết quả đạt được tại tỉnh Sơn La sau khi triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đây là sự cố gắng, nỗ lực của chính quyền, các ngành chức năng trong việc tạo điều kiện cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được tiếp cận với khoa học kỹ thuật, cây, con giống Đồng thời là sự tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số Sơn La, để sự hỗ trợ của Nhà nước thực sự trở thành động lực giúp họ thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình, địa phương. Cũng trên trang báo điện tử Sơn La, tác giả Quốc Tuấn có bài viết “Phụ nữ Phù Yên tích cực trong phong trào thi đua về phát triển kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững” đăng ngày 16/11/2015 với nội dung Hội LHPN huyện Phù yên đã có nhiều đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, phát động các phong trào thi đua “Phụ nữ làm kinh tế giỏi”, “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, mạnh dạn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, phối hợp với các nguồn lực ngân hàng chính sách, Dự án PALD hỗ trợ vốn cho chị em, đặc biệt là chị em vùng dân tộc thiểu số tham gia làm kinh tế, gây dựng quỹ hộitất cả các hoạt động trên đã góp phần đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Những bài viết trên phản ánh thực trạng phát triển kinh tế, giúp nhau xóa đói giảm nghèo vẫn luôn được thực hiện một cách thương xuyên, ngày càng cho thấy những kết quả tích cực từ việc thực hiện các chính sách ưu tiên của Nhà nước dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, giúp đỡ họ vươn lên thoát nghèo, cùng nhau thoát nghèo trên khắp các vùng miền của cả nước. Ngoài ra còn có các luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc ngành công tác xã hội, cũng như các ngành khoa học xã hội nghiên cứu các vấn đề lien quan, như: Ngô Văn Lệ (2012) với nghiên cứu “An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người Khmer Nam Bộ). Đề tài tập trung nghiên cứu vào mối liên hệ tương tác giữa những đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với phát triển và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc Khmer Nam Bộ là do quá trình di cư diễn ra lâu dài và sống chủ yếu bằng nông nghiệp có điều kiện khó khăn về kinh tế. Do trình độ học vấn thấp, trình độ sản xuất thấp còn mang tính tự cung tự cấp, thiếu diện tích đất canh tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số là một quá trình, lâu dài và khó khăn, không chỉ đối với những nước đang phát triển, mà cả những nước phát triển. Xóa đói giảm nghèo cần phát triển về giáo dục trong đó học vấn là một biến độc lập tương quan với vấn đề nghèo đói vì vậy cấn nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn nhân lực. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận thông tin, tri thức. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo đói giảm xuống khi trình độ học vấn tăng, vì vậy trình độ học vấn cao là cơ hội thoát nghèo. Luận văn Cao học Công tác xã hội, 2014: “Vai trò của công tác xã hội trong xoá đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định)” của tác giả Bùi Văn Dương. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng nghèo đói, các kết quả trong xoá đói giảm nghèo, cũng như các hoạt động công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo và tác động của nó lên cuộc sống của người nghèo được hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời chỉ ra vai trò của các hoạt động công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo, những khó khăn mà nhân viên công tác xã hội gặp phải khi thực hành nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị để hoạt động công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao và bền vững, đồng thời phát huy được vai trò của người làm công tác xã hội chuyên nghệp trong quá trình thực hiện chương trình trợ giúp các hộ gia đình nghèo. Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế người phụ nữ trong gia đình ở nông thôn miền núi (Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy, Thanh Liêm, Hà Nam) của tác giả Đào Lệ Quyên. Luận văn giúp chúng ta tìm hiểu được thực trạng vị thế của người phụ nữ ở nông thôn miên núi, chỉ ra được vai trò hoạt động công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế của người phụ nữ ở địa phương. Thực hiện luận văn giúp rút ra được kinh nghiệm, đề xuất về các giải pháp nhằm hỗ trợ cho nhóm đối tượng giải quyết vấn đề, mở ra một hướng giải quyết mới, hiệu quả hơn trong việc nâng cao vị thế của người phụ nữ nông thôn miền núi. Luận văn Cao học Xã hội học, 2011: “Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghiên cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Malypho - huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu)” của tác giả Lê Ngọc Bình. Đề tài làm sáng tỏ mức độ thay đổi đời sống kinh tế xã hội các đồng bào dân tộc thiểu số dưới tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề xuất một số nội dung đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài những bài viết, những công trình nghiên cứu tiểu biểu trên còn có những bài viết, luận văn, chuyên đề hay những bài báo cáo, chính sách hỗ trợ mọi lĩnh vực đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế được đăng trên những tạp chí xã hội học, cộng sản, báo văn hóa...đã phần nào phản ánh được những thay đổi tích cực trong tình hình kinh tế xã hội dưới sự trợ giúp của công tác xã hội, thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với vùng núi - dân tộc thiểu số qua chủ trương chính sách giúp đỡ, hỗ trợ và đầu tư. Theo tôi để nắm được thực trạng công tác xã hội trong việc trợ giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình, đặc biệt là phụ nữ thì cần phải dựa trên tình hình thực tế của vùng, miền và dân tộc đó, tìm hiểu tất cả những chương trình, chính sách mà người dân được thụ hưởng. Sau khi nắm được thực trạng trên thì mới có thể đưa ra những giải pháp hỗ trợ phù hợp nhất. Những công trình nghiên cứu, bài viết, chuyên đề báo cáo...trên đây đã trình bày sâu sắc mỗi nội dung, đặc điểm, vùng miền núi dân tộc thiểu số nhiều nơi khác nhau, cũng như trình bày về tình hình công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đặc biệt khó khăn trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề "Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La)". Trên cơ sở kế thừa vận dụng các văn kiện của Đảng và Nhà nước, kết quả nghiên cứu của một số công trình, bài báo cáo, bài viết có nội dung liên quan góp phần thấy được thực trạng phát triển kinh tế gia đình từ đó thấy được vai trò của công tác xã hội và đề ra những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài hệ thống hóa những khái niệm công cụ, trình bày vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia phát triển kinh tế gia đình; đồng thời khái quát một số chủ trương, chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thực trang tiến hành công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình của cả nước. Qua đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La). 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, đề tài có ý nghĩa rất quan trọng: giúp họ nhận thức được vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ họ tham gia phát triển kinh tế gia đình, công tác xã hội đã mang lại những thay đổi gì đối với kinh tế gia đình họ; thấy được những khó khăn, thuận lợi và mong muốn của họ với công tác xã hội địa phương trong việc giúp người dân tham gia làm kinh tế. Đối với cán bộ công tác xã hội, các tổ chức, đoàn thể và lãnh đạo địa phương đề tài cũng có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: giúp họ thấy được thực trạng tiến hành công tác xã hội trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân địa phương tham gia phát triển sản xuất, vai trò, nhiệm vụ của người làm công tác xã hội, những kết quả và hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp và hiệu quả hơn với người dân. Đồng thời, giúp cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp hơn trong hỗ trợ dân tộc thiểu số phát triển sản xuất. Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao đối với cộng đồng, đặc biệt ở Việt Nam, là nước nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và kinh tế chính là nông nghiệp thì vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ người dân phát triển sản xuất lại càng cần thiết, giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống ở tất cả các vùng miền trong cả nước, đặc biệt là với vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Đề tài cũng cho thấy nước ta đang thực hiện khá tốt các chủ trương, chính sách ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt trong hỗ trợ phát triển sản xuất, giúp người dân tham gia làm giàu cho gia đình, địa phương, đất nước. Đối với tôi - một người làm công tác xã hội, đề tài có ý nghĩa đặc biệt lớn. Giúp tôi tìm hiểu kiến thức lý luận và nghiên cứu thực tiễn để có một đề tài khoa học cụ thể về vấn đề công tác xã hội với dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế. Giúp tôi có cơ hội thực hành và nâng cao nghề nghiệp của bản thân trong quá trình công tác. Đề tài cũng góp phần cho những người có mong muốn tìm hiểu thêm những thông tin về công tác xã hội với đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế, xóa nghèo và làm giàu chính đáng. 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La). 4.2. Khách thể nghiên cứu - Phụ nữ dân tộc thiểu số trong các gia đình xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. - Cán bộ hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông, hội khuyến học, lãnh đạo xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. - Cán bộ phụ trách mảng chính sách, lao động thương binh, phát triển kinh tế- xã hội của xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. 5. Phạm vi nghiên cứu Do đặc điểm phân bố dân cư chia thành vùng thấp và vùng cao nên việc tiếp cận gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên việc khảo sát thực trạng chỉ được tiến hành trên 190 phụ nữ dân tộc thiểu số trong xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La Thời gian khảo sát được tiến hành 2 tháng. Đề tài chỉ nghiên cứu với đối tượng phụ nữ dân tộc thiểu số đã có gia đình, tham gia phát triển kinh tế gia đình. Tìm hiểu thực trạng kinh tế gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số, khó khăn, thuận lợi; thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ người dân sản xuất trên địa bàn nghiên cứu, qua đó đề xuất các hoạt động trợ giúp. 6. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng kinh tế gia đình và nhu cầu trợ giúp CTXH đối với phụ nữ dân tộc th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02050004652_036_2006172.pdf
Tài liệu liên quan