Đánh giá việc thực hiện các chủ đề trường: Mầm non dầu khí lớp: Chồi (nhóm 1) - Chủ đề 2: Bản thân

Đầu chủ điểm tuần 1 trẻ được chơi mỗi ngày 2 góc chính và 1 góc phụ, để giáo viên tiện việc rèn nề nếp và hướng dẫn kỹ năng chơi cho trẻ.

Sang tuần 2 trẻ được chơi 2 góc chính và 2 góc phụ.

- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng )

+ Đồ dùng phải đủ để trẻ hoạt động, chú ý những đồ dùng bằng những nguyên vật liệu mở.

+ Sắp xếp thời gian và đồ dùng chơi phong phú.

+ Cô nên cho trẻ thao tác nhiều, gợi hỏi cho trẻ có ngôn ngữ vai chơi.

3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời:

- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức:

+ Trong tuần chỉ 2=>3 buổi

 => Lí do: Những giờ hoạt động ngoài trời cô tổ chức luân phiên rèn nề nếp giờ thể dục. Đôi khi thời tiết không thích hợp, mưa nhiều.

- Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp )

+ Đối tượng cho trẻ quan sát đảm bảo để nơi dể thấy và đảm bảo cả lớp được tư duy bằng nhiều giác quan.

+ Tùy thời tiết từng ngày mà giáo viên chọn địa điểm sao cho phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ.

+ Tạo cho trẻ cảm giác tự do để trẻ chủ động hoạt động.

 

doc5 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá việc thực hiện các chủ đề trường: Mầm non dầu khí lớp: Chồi (nhóm 1) - Chủ đề 2: Bản thân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ TRƯỜNG: MẦM NON DẦU KHÍ LỚP : CHỒI (Nhóm 1) CHỦ ĐỀ 2: BẢN THÂN (3 tuần) Thời gian:Từ ngày 8/09 - 3/10/2014 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1/ Về mục tiêu của chủ đề 1.1. Các mục tiêu đã thực hiện tốt: - Phát triển ngôn ngữ. - Phát triển tình cảm xã hội - Phát triển thể lực. 1.2.Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do: a) Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được - Phát triển thẫm mỹ => Khả năng thực hiện kỹ năng tạo hình của trẻ còn hạn chế b) Các mục tiêu đặt ra chưa phù hợp - Phát triển nhận thức => Trẻ mới được làm quen dần với nề nếp nên kiến thức trẻ tiếp thu còn nhiều hạn chế. 1.3. Những trẻ đạt chưa cao được các mục tiêu và lí do: - Mục tiêu 1: Phát triển nhận thức + 4 trẻ chưa đạt: Trẻ không tập trung chú ý, khả năng tiếp thu còn hạn chế (Thanh Long, Gia Hân) Trẻ nghỉ học nhiều chưa nắm được kiến thức môn học: (Gia Hưng, Nhất Long) + 7 trẻ đạt trung bình: Trẻ chưa tự tin, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động (Thúy Hằng, Bảo Long, Phúc Thịnh) Trẻ chưa chú ý trong giờ học. (Lâm, Anh Thi, Minh Anh, Nhật Duy) - Mục tiêu 2: Phát triển ngôn ngữ + 4 trẻ chưa đạt: Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn (Thân Anh Thy, Quang Phúc) Trẻ còn ngọng, đớt, khả năng nói tròn câu còn hạn chế (Thanh Long, Gia Hân , , Nhật Duy) + 6 trẻ đạt trung bình: Vốn từ của trẻ còn ít. (Phúc Thịnh, Minh Anh, Phương Trinh) Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn (Bảo Long, Nhất Long, Tuấn Khang) - Mục tiêu 3: Phát triển thể lực + 4 trẻ chưa đạt: Trẻ nhút nhát, kỹ năng vận động yếu.( Thanh Long, Anh Đức,) Trẻ chưa tham gia cùng cô và bạn (Gia Hưng, Nhất Long) + 5 trẻ đạt trung bình: Trẻ chưa tập trung vào giờ thể dục nên thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng kỹ năng. (Gia Lạc, Nhật Huy, Tuấn Hiệp, Lâm) Trẻ thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng kỹ năng (Gia Hân) - Mục tiêu 4: Phát triển thẩm mỹ + 6 trẻ chưa đạt: Trẻ chưa kiên trì để tạo ra sản phẩm của mình. Kỹ năng tô màu của trẻ còn hạn chế.( Bảo Long, Phúc Thịnh, Thanh Long,) Trẻ chưa biết giữ gìn sản phẩm của mình (Nhật Duy, Gia Hân, Lâm) + 6 trẻ đạt trung bình: Kỹ năng tô màu chưa thành thạo.( Thúy Hằng, Anh Thi, Gia Hân, Minh Anh, Phương Trinh, Anh Đức) - Mục tiêu 5: Phát triển tình cảm xã hội. + 4 trẻ chưa đạt: Trẻ chưa chú ý trong giờ học, ít giao tiếp với mọi người xung quanh. (Anh Thy, Gia Hân, Thanh Long,) + 4 trẻ đạt trung bình: Trẻ ít tham gia chơi cùng các bạn.(Gia Lạc, Thúy Hằng) Trẻ rụt rè ít giao tiếp với bạn bè và cô giáo. (Nhật Duy, Bảo Long,) 2/ Về nội dung của chủ đề: 2.1 Các nội dung đã thực hiện tốt: - Trẻ biết được họ tên, ngày sinh, đặc điểm diện mạo bên ngoài. của bản thân mình. - Biết tác dụng của các bộ phận trên cơ thể: Tai, mắt, mũi. - Biết làm thế nào để cơ thể khỏe mạnh - Nắm được các nhóm thực phẩm bổ sung cho cơ thể 2.2 .Các nội dung chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do: 2.3. Các kĩ năng mà trên 30% trẻ trong lớp chưa đạt được và lí do: - Phát triển nhận thức: - Nhận biết so sánh hình vuông và hình tròn => Lí do: Trẻ chưa chú ý và ghi nhớ khi cô cho trẻ quan sát 3/.Về tổ chức các hoạt động của chủ đề: 3.1 Về hoạt động có chủ đích: * Các giờ học có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, trẻ hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng của trẻ: - Phát triển ngôn ngữ: (LQVH): Thơ : Lời chào, Tâm sự của cái mũi. Truyện: “ Heo con đi mua kẹo”. - Phát triển nhận thức: + MTXQ: Trò chuyện về các bộ phận trên cơ thể, Trò chuyện về sự khác biệt của bạn trai và bạn gái, tìm hiểu về 4 nhóm thực phẩm. + LQVT: Nhận biết bên phải – bên trái của bản thân, Xác định trên-dưới; trước sau của bản thân - Phát triển thẩm mỹ: + TH : Trang trí áo bé trai váy bé gái, Cắt dán khuôn mặt biểu lộ cảm xúc, Tô màu vòng đeo cổ + ÂN: Hát “ Tập rửa mặt” , “Mừng sinh nhật, “Tay thơm tay ngoan" - Phát triển thể chất: + TD: Ném xa bằng 1 tay, ném xa bằng 2 tay, đi zích zắc theo vạch chuẩn. * Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham gia và lí do: - Phát triển nhận thức: - Nhận biết so sánh hình vuông và hình tròn => Lí do: Trẻ chưa chú ý và ghi nhớ khi cô cho trẻ quan sát 3.2. Về việc tổ chức chơi trong lớp: - Số lượng các góc chơi: Đầu chủ điểm tuần 1 trẻ được chơi mỗi ngày 2 góc chính và 1 góc phụ, để giáo viên tiện việc rèn nề nếp và hướng dẫn kỹ năng chơi cho trẻ. Sang tuần 2 trẻ được chơi 2 góc chính và 2 góc phụ. - Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng) + Đồ dùng phải đủ để trẻ hoạt động, chú ý những đồ dùng bằng những nguyên vật liệu mở. + Sắp xếp thời gian và đồ dùng chơi phong phú. + Cô nên cho trẻ thao tác nhiều, gợi hỏi cho trẻ có ngôn ngữ vai chơi. 3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời: - Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức: + Trong tuần chỉ 2=>3 buổi => Lí do: Những giờ hoạt động ngoài trời cô tổ chức luân phiên rèn nề nếp giờ thể dục. Đôi khi thời tiết không thích hợp, mưa nhiều. - Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp) + Đối tượng cho trẻ quan sát đảm bảo để nơi dể thấy và đảm bảo cả lớp được tư duy bằng nhiều giác quan. + Tùy thời tiết từng ngày mà giáo viên chọn địa điểm sao cho phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ. + Tạo cho trẻ cảm giác tự do để trẻ chủ động hoạt động. 4/Những vấn đề khác cần lưu ý: 4.1. Về sức khỏe của trẻ ( ghi tên những trẻ nghỉ nhiều hoặc có vấn đề về ăn uống, vệ sinh) * Trẻ nghỉ học nhiều - Minh Khang, Gia Lạc, Bảo long * Những trẻ ăn chậm: - Gia Hân, Minh Khuê 4.2 Những vấn đề trong việc chuẩn bị phương tiện, học liệu , đồ chơi, lao động trực nhật và lao động tự phục vụ của trẻ. - Giáo viên nên chuẩn bị đồ dùng phong phú , nhiều hơn cho nhiều trẻ hoạt động. - Nên phối hợp cùng phụ huynh để rèn cho trẻ ý thức lao động tự phục vụ của trẻ. - Chú trọng những nguyên vật liệu mở. 5/ Một số lưu ý quan trọng để việc triển khai chủ đề sau được tốt hơn: - Thiết kế hoạt động không áp đặt- gò bó trẻ. - Chuẩn bị đồ dùng chu đáo và giáo viên phải biết khai thác đồ dùng HIỆU TRƯỞNG Cà Mau, ngày 23 tháng 09 năm 2016 GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2BAN THAN 1.doc