Số lượng các góc chơi:
Hoạt động góc của trẻ đã đi vào nề nếp nên số lượng góc chơi được đảm bảo, mỗi ngày 2 góc chính và 2 góc phụ. Giáo viên ở lớp thường xuyên hướng dẫn cách chơi cũng như sử dụng ngôn ngữ vai chơi, hướng cho trẻ đổi vai chơi với nhau ở các góc.
- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng )
+ Bố trí, sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng, trẻ dễ thấy, dễ lấy. Đồ dùng đa dạng và phong phú, phù hợp với chủ đề
+ Hướng dẫn trẻ tham gia vào nhiều góc chơi để phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vai chơi ở các góc chơi.
3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời:
- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức:
+ Trong tuần tổ chức được 5 buổi chơi ngoài trời. Trẻ được quan sát và tham gia các trò chơi vận động , trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề.
- Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp )
+ Tiếp tục tổ chức các trò chơi vận động và trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề để trẻ được tham gia một cách tích cực
+ Giáo dục trẻ chú ý đảm bảo vệ sinh cá nhân khi tham gia các trò chơi với cát, nước,.
5 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá việc thực hiện các chủ đề trường: Mầm non dầu khí lớp: Chồi (nhóm 1) - Chủ đề 3: Gia đình năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ
TRƯỜNG: MẦM NON DẦU KHÍ
LỚP : CHỒI (Nhóm 1)
CHỦ ĐỀ 3: GIA ĐÌNH (3 tuần)
Thời gian:Từ ngày 17/10/2016 – 04/11/2016
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1/ Về mục tiêu của chủ đề
1.1. Các mục tiêu đã thực hiện tốt:
- Phát triển thể lực.
- Phát triển tình cảm xã hội.
- Phát triển ngôn ngữ
1.2.Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do:
a) Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được
- Phát triển nhận thức.
=> Do đa số các trẻ còn nói chuyện nhiều, chưa chú ý vào giờ học
b) Các mục tiêu đặt ra chưa phù hợp
- Phát triển thẫm mỹ.
=> Do trẻ chưa tập trung chú ý trong giờ học và một số đề tài chưa phù hợp với độ tuổi
1.3. Những trẻ đạt chưa cao được các mục tiêu và lí do:
- Mục tiêu 1: Phát triển nhận thức
+ 4 trẻ chưa đạt:
Khả năng tiếp thu bài của trẻ hạn chế (Thanh Long, Gia Hân)
Trẻ chưa tập trung chú ý trong giờ học (Tuấn Hiệp, Minh Khang)
+ 6 trẻ đạt trung bình:
Trẻ chưa chú ý trong giờ học. (Bảo Long, Phúc Thịnh)
Trẻ chưa tự tin, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động (Lâm, Anh Thi, Minh Anh, Nhật Duy)
- Mục tiêu 2: Phát triển ngôn ngữ
+ 4 trẻ chưa đạt:
Trẻ còn ngọng, đớt, khả năng nói tròn câu còn hạn chế (Thân Anh Thy, Quang Phúc)
Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn (Thanh Long, Gia Hân , , Nhật Duy)
+ 5 trẻ đạt trung bình:
Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn (Phúc Thịnh, Minh Anh)
Vốn từ của trẻ còn ít (Bảo Long, Nhất Long, Tuấn Khang)
- Mục tiêu 3: Phát triển thể lực
+ 3 trẻ chưa đạt:
Trẻ thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng kỹ năng.( Thanh Long,)
Trẻ chưa tập trung vào giờ thể dục nên thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng (Gia Hưng, Nhất Long)
+ 6 trẻ đạt trung bình:
Trẻ chưa tham gia cùng cô và bạn kỹ năng. (Gia Lạc, Nhật Huy, Tuấn Hiệp, Lâm)
Trẻ nhút nhát, kỹ năng vận động chưa đạt cao (Gia Hân, Anh Đức,)
- Mục tiêu 4: Phát triển thẩm mỹ
+ 5 trẻ chưa đạt:
Kỹ năng tô màu của trẻ còn hạn chế.( Bảo Long, Phúc Thịnh, Thanh Long,)
Trẻ chưa biết giữ gìn sản phẩm của mình (, Gia Hân, Lâm)
+ 6 trẻ đạt trung bình:
Trẻ chưa kiên trì để tạo ra sản phẩm của mình. Kỹ năng tô màu chưa thành thạo. ( Nhật Duy, Anh Thi, Gia Hân, Minh Anh, Phương Trinh, Anh Đức)
- Mục tiêu 5: Phát triển tình cảm xã hội.
+ 3 trẻ chưa đạt:
Trẻ ít tham gia chơi cùng các bạn (Anh Thy, Gia Hân, Thanh Long,)
+ 4 trẻ đạt trung bình:
Trẻ chưa chú ý trong giờ học, ít giao tiếp với mọi người xung quanh.(Gia Lạc, Thúy Hằng)
Trẻ rụt rè ít giao tiếp với bạn bè và cô giáo. (Nhật Duy, Bảo Long,)
2/ Về nội dung của chủ đề:
2.1 Các nội dung đã thực hiện tốt:
- Trẻ biết được các thành viên trong gia đình: Ông, bà, cha, mẹ, bản thân
- Biết công việc của từng thành viên trong gia đình
- Trẻ biết được đồ dùng và phương tiện của gia đình
- Trẻ biết so sánh chiều dài của 2 đối tượng, Nhận biết so sánh hình chữ nhật và hình tam giác,
2.2 .Các nội dung chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do:
2.3. Các kĩ năng mà trên 30% trẻ trong lớp chưa đạt được và lí do:
- Trườn sấp, trèo qua ghế thể dục: Trẻ thực hiện còn sai
=> Lí do: Trẻ mới đầu năm cô đưa ra đề tài cao so với trẻ
3/.Về tổ chức các hoạt động của chủ đề:
3.1 Về hoạt động có chủ đích:
* Các giờ học có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, trẻ hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng của trẻ:
- Phát triển ngôn ngữ: (LQVH):
+ Thơ : Em yêu nhà em
+ Truyện: Tích chu, thỏ con dọn nhà
- Phát triển nhận thức:
+ MTXQ: Bé kể về công việc –sở thích của người thân trong gia đình mình. Ngôi nhà của bé. Đồ dùng thân quen trong gia đình bé.
+ LQVT: Nhận biết so sánh hình chữ nhật và hình tam giác, So sánh chiều dài 2 đối tượng.
- Phát triển thẩm mỹ:
+ TH : Tô màu tranh gia đình bé, Nặn đồ dùng gia đình
.+ ÂN: Hát: Cháu yêu bà. Nhà của tôi. Cả nhà thương nhau
- Phát triển thể chất: Đi trên vạch kẻ thẳng, Chạy 15m trong 10 giây.
* Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham gia và lí do:
- Phát triển nhận thức:
+ LQVT: So sánh chiều cao 2 đối tượng : Do nhận thức trẻ chưa sâu nên trẻ chưa nói được ngôn ngữ cao hơn, thấp hơn
- Phát triển thẩm mỹ:
+ TH : Vẽ ngôi nhà.: Trẻ chưa có kỹ năng vẽ ngôi nhà và chưa biết phân bố cục ngôi nhà sao cho hợp lí.
- Phát triển thể chất:
+ TD: Trườn sấp, trèo qua ghế thể dục. Do trẻ mới đầu năm cô đưa ra đề tài cao so với trẻ
3.2. Về việc tổ chức chơi trong lớp:
- Số lượng các góc chơi:
Hoạt động góc của trẻ đã đi vào nề nếp nên số lượng góc chơi được đảm bảo, mỗi ngày 2 góc chính và 2 góc phụ. Giáo viên ở lớp thường xuyên hướng dẫn cách chơi cũng như sử dụng ngôn ngữ vai chơi, hướng cho trẻ đổi vai chơi với nhau ở các góc.
- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng)
+ Bố trí, sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng, trẻ dễ thấy, dễ lấy. Đồ dùng đa dạng và phong phú, phù hợp với chủ đề
+ Hướng dẫn trẻ tham gia vào nhiều góc chơi để phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vai chơi ở các góc chơi..
3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời:
- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức:
+ Trong tuần tổ chức được 5 buổi chơi ngoài trời. Trẻ được quan sát và tham gia các trò chơi vận động , trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề.
- Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp)
+ Tiếp tục tổ chức các trò chơi vận động và trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề để trẻ được tham gia một cách tích cực
+ Giáo dục trẻ chú ý đảm bảo vệ sinh cá nhân khi tham gia các trò chơi với cát, nước,....
4.1. Về sức khỏe của trẻ ( ghi tên những trẻ nghỉ nhiều hoặc có vấn đề về ăn uống, vệ sinh)
* Trẻ nghỉ học nhiều
- Minh Khang, Tuấn Hiệp, Thúy Hằng
* Những trẻ ăn chậm:
- Gia Hân, Minh Khuê
4.2 Những vấn đề trong việc chuẩn bị phương tiện, học liệu , đồ chơi, lao động trực nhật và lao động tự phục vụ của trẻ.
- Chú ý nhiều hơn đến những nguyên vật liệu mở khi làm đồ dùng, đồ chơi
- Học hỏi lãnh đạo, đồng nghiệp để nâng cao kỹ năng soạn giáo án điện tử .
- Tiếp tục hướng dẫn trẻ cách lao động, tự phục vụ ở trường, ở nhà.
5/ Một số lưu ý quan trọng để việc triển khai chủ đề sau được tốt hơn:
- Tiếp tục trang trí lớp phù hợp với chủ đề mới
- Quan tâm hơn đến những bé còn nhút nhát, rụt rè, giúp trẻ mạnh dạn hơn.
HIỆU TRƯỞNG
Cà Mau, ngày 04 tháng 11 năm 2016
GIÁO VIÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3. GIA ĐÌNH.doc