Đánh giá việc thực hiện các chủ đề trường: Mầm non dầu khí lớp: Chồi (nhóm 1) - Chủ đề 6: Bé và mùa xuân

Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng )

+ Bố trí, sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng, trẻ dễ thấy, dễ lấy. Đồ dùng đa dạng và phong phú, phù hợp với chủ đề.

+ Hướng dẫn trẻ tham gia vào nhiều góc chơi để phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vai chơi ở các góc chơi.

3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời:

- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức:

+ Trong tuần tổ chức được 5 buổi chơi ngoài trời. Trẻ được quan sát và tham gia các trò chơi vận động , trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề.

- Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp )

+ Giáo dục trẻ chú ý đảm bảo vệ sinh cá nhân khi tham gia các trò chơi với cát, nước,.

+ Tiếp tục tổ chức các trò chơi vận động và trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề để trẻ được tham gia một cách tích cực.

 

doc4 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá việc thực hiện các chủ đề trường: Mầm non dầu khí lớp: Chồi (nhóm 1) - Chủ đề 6: Bé và mùa xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ TRƯỜNG: MẦM NON DẦU KHÍ LỚP : CHỒI (Nhóm 1) CHỦ ĐỀ 6: BÉ VÀ MÙA XUÂN Thời gian:Từ ngày 02/01 – 21/01/2017 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1/ Về mục tiêu của chủ đề 1.1. Các mục tiêu đã thực hiện tốt: - Phát triển nhận thức. - Phát triển ngôn ngữ - phát triển tình cảm xã hội 1.2.Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do: a) Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được - Phát triển thể lực => Do trẻ chưa thực hiện đúng các kỹ năng của các vận động cơ bản b) Các mục tiêu đặt ra chưa phù hợp - Phát triển thẩm mỹ =>Khả năng thực hiện các kỹ năng tạo hình của trẻ như vẽ, xé dán còn hạn chế. 1.3. Những trẻ đạt chưa cao được các mục tiêu và lí do: - Mục tiêu 1: Phát triển nhận thức + 3 trẻ chưa đạt: Trẻ chưa nắm được kiến thức môn học (Thanh Long,) Trẻ chưa chú ý trong giờ học: (Tuấn Hiệp, Minh Khang) + 4 trẻ đạt trung bình: Trẻ chưa tự tin, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động (Gia Hân, Bảo Long, Phúc Thịnh) Trẻ không tập trung chú ý, khả năng tiếp thu còn hạn chế. (Lâm, ) - Mục tiêu 2: Phát triển ngôn ngữ + 3 trẻ chưa đạt: Vốn từ của trẻ còn ít (Thân Anh Thy,) Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn (Thanh Long, Gia Hân , ,) + 3 trẻ đạt trung bình: Trẻ nhút nhát, ít giao tiếp với cô và bạn. (Phúc Thịnh) Trẻ còn ngọng, đớt, khả năng nói tròn câu còn hạn chế (Bảo Long, Nhất Long, Nhật Huy) - Mục tiêu 3: Phát triển thể lực + 4 trẻ chưa đạt: Trẻ nhút nhát, kỹ năng vận động yếu.( Thanh Long, Phúc Thịnh) Trẻ chưa tham gia cùng cô và bạn (Gia Hưng, Nhất Long) + 4 trẻ đạt trung bình: Trẻ chưa tập trung vào giờ thể dục nên thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng kỹ năng. (Gia Lạc, Nhật Huy, Tuấn Hiệp,) Trẻ thực hiện các vận động cơ bản chưa đúng kỹ năng (Gia Hân, - Mục tiêu 4: Phát triển thẩm mỹ + 5 trẻ chưa đạt: Trẻ chưa kiên trì để tạo ra sản phẩm của mình. Kỹ năng tô màu chưa thành thạo. (Bảo Long, Phúc Thịnh, Thanh Long,) Trẻ chưa biết giữ gìn sản phẩm của mình (, Gia Hân, Lâm) + 4 trẻ đạt trung bình: Kỹ năng tô màu của trẻ còn hạn chế. ( Nhật Duy, Gia Hân, Minh Anh, Anh Đức) - Mục tiêu 5: Phát triển tình cảm xã hội. + 3 trẻ chưa đạt: Trẻ chưa chú ý trong giờ học, ít giao tiếp với mọi người xung quanh. (Anh Thy, Gia Hân, Thanh Long,) + 2 trẻ đạt trung bình: Trẻ ít tham gia chơi cùng các bạn (Nhật Duy, Bảo Long,) 2/ Về nội dung của chủ đề: 1.1 Các nội dung đã thực hiện tốt: - Trẻ biết tên gọi các mùa trong năm và đặc điểm đặc trưng của từng mùa. - Có một số hiểu biết về ngày Tết nguyên đán của người Việt Nam ( Như các loại trái cây, các loại bánh, các món ăn và các loại hoa..) - Biết được một số phong tục của người Việt Nam. - Xác định vị trí trước- sau, trên – dưới của đối tượng khác; Nhận biết số lượng trong phạm vi 4. Chữ số 4; Thêm bớt tạo sự bằng nhau trong phạm vi 4 1.2 .Các nội dung chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do: 1.3. Các kĩ năng mà trên 35% trẻ trong lớp chưa đạt được và lí do: - Kỹ năng vận động cơ bản: Ném trúng đích thẳng đứng => Lí do: Trẻ chưa ném trúng đích đã chuẩn bị sẳn - Kỹ năng tạo hình: Vẽ vườn hoa mùa xuân => Lí do: Trẻ chưa sắp xếp được bố cục vườn hoa khi vẽ, 3/.Về tổ chức các hoạt động của chủ đề: 3.1 Về hoạt động có chủ đích: * Các giờ học có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, trẻ hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng của trẻ: - Phát triển ngôn ngữ: (LQVH): Thơ : “Tết đang vào nhà,”. Truyện: “sự tích mùa xuân; sự tích hoa mai”. - Phát triển nhận thức: + MTXQ: Gia đình bé chuẩn bị gì đón tết; các mùa trong năm; Bé tìm hiểu mùa xuân. + LQVT: Xác định vị trí trước- sau, trên – dưới của đối tượng khác; Nhận biết số lượng trong phạm vi 4. Chữ số 4; Thêm bớt tạo sự bằng nhau trong phạm vi 4 + TH : Nặn quả ngày tết; Tô màu tranh ảnh mùa xuân + ÂN: Hát: “Sắp đến tết rồi”; “Bé chúc tết”; “Mùa xuân”. - Phát triển thể chất: + TD: Ném xa bằng 2 tay; Chuyền bóng qua đầu, qua chân. * Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham gia và lí do: - Kỹ năng vận động cơ bản: Ném trúng đích thẳng đứng => Lí do: Trẻ chưa ném trúng đích đã chuẩn bị sẳn - Kỹ năng tạo hình: Vẽ vườn hoa mùa xuân => Lí do: Trẻ chưa sắp xếp được bố cục vườn hoa khi vẽ, 3.2. Về việc tổ chức chơi trong lớp: - Số lượng các góc chơi: Hoạt động góc của trẻ đã đi vào nề nếp nên số lượng góc chơi được đảm bảo, mỗi ngày 2 góc chính và 2 góc phụ. Giáo viên ở lớp thường xuyên hướng dẫn cách chơi cũng như sử dụng ngôn ngữ vai chơi - Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn( về tính hợp lí của việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng) + Bố trí, sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng, trẻ dễ thấy, dễ lấy. Đồ dùng đa dạng và phong phú, phù hợp với chủ đề. + Hướng dẫn trẻ tham gia vào nhiều góc chơi để phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vai chơi ở các góc chơi. 3.3. Về việc tổ chức chơi ngoài trời: - Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã tổ chức: + Trong tuần tổ chức được 5 buổi chơi ngoài trời. Trẻ được quan sát và tham gia các trò chơi vận động , trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề. - Những lưu ý về việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn( về chọn chỗ chơi và an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp) + Giáo dục trẻ chú ý đảm bảo vệ sinh cá nhân khi tham gia các trò chơi với cát, nước,... + Tiếp tục tổ chức các trò chơi vận động và trò chơi dân gian phù hợp với chủ đề để trẻ được tham gia một cách tích cực. 4.1. Về sức khỏe của trẻ ( ghi tên những trẻ nghỉ nhiều hoặc có vấn đề về ăn uống, vệ sinh) * Những trẻ ăn chậm: - Phúc Thịnh, Gia Hân * Ngủ ít : + Trần Hoàng Lâm + Phan Nguyễn Anh Thư 4.2 Những vấn đề trong việc chuẩn bị phương tiện, học liệu , đồ chơi, lao động trực nhật và lao động tự phục vụ của trẻ. - Học hỏi lãnh đạo, đồng nghiệp để nâng cao kỹ năng soạn giáo án điện tử . - Tiếp tục hướng dẫn trẻ cách lao động, tự phục vụ ở trường, ở nhà. - Chú ý nhiều hơn đến những nguyên vật liệu mở khi làm đồ dùng, đồ chơi. 5/ Một số lưu ý quan trọng để việc triển khai chủ đề sau được tốt hơn: - Quan tâm hơn đến những bé còn nhút nhát, rụt rè, giúp trẻ mạnh dạn hơn. - Tiếp tục trang trí lớp phù hợp với chủ đề mới. HIỆU TRƯỞNG Cà Mau, ngày 21 tháng 01 năm 2017 GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6. tet, mua xuan - Copy.doc