Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định có sửdụng dịch vụkỹ
thuật cao, chi phí lớn thì được quỹBHYT thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng như
sau:
- 100% chi phí đối với đối tượng trẻem dưới 6 tuổi và đối tượng là người hoạt động cách
mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từngày 01/01/1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; Bà mẹViệt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính
sách nhưthương binh, thương binh loại B, bệnh binh bịmất sức lao động từ81% trởlên;
thương binh, người hưởng chính sách nhưthương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi
điều trịvết thương, bệnh tật tái phát;
- 100% chi phí đối với đối tượng sĩquan, hạsĩquan nghiệp vụvà sĩquan, hạsĩquan chuyên
môn, kỹthuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân nhưng không vượt quá 40
tháng lương tối thiểu cho một lần sửdụng dịch vụkỹthuật đó; phần còn lại do ngân sách của
cơquan, đơn vịquản lý đối tượng chi trả;
- 100% chi phí đối với đối tượng người có công với cách mạng (trừcác đối tượng đã kểtrên)
nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sửdụng dịch vụkỹthuật đó;
- 95% chi phí đối với các đối tượng: Người hưởng lương hưu, trợcấp mất sức lao động hằng
tháng; Người thuộc diện hưởng trợcấp bảo trợxã hội hằng tháng theo quy định của pháp
luật; Người thuộc hộgia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối
thiểu cho một lần sửdụng dịch vụkỹthuật đó;
- 80% chi phí đối với các đối tượng khác nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sửdụng dịch vụkỹthuật đó.
* QuỹBHYT thanh toán 50% chi phí của thuốc điều trịung thư, thuốc chống thải ghép ngoài
danh mục quy định của BộY tếnhưng đã được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ định của
cơsởkhám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp: Ng¬ười bệnh tham gia BHYT liên tục
từ đủ36 tháng trởlên; Trẻem dưới 6 tuổi; Các đối tượng thuộc BộQuốc phòng, BộCông an,
Ban cơyếu Chính phủquản lý được hưởng chế độkhám bệnh, chữa bệnh miễn phí theo quy
định nay nghỉhưu, chuyển ngành đang tham gia BHYT.
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đáp án nội dung ôn thi công chúc bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười tham gia bảo hiểm y tế khi có
yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
Câu 14. Căn cứ vào mức lương nào để qui định mức đóng BHYT bắt buộc và BHYT tự
nguyện?
Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao
động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng
lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng.
4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương tối thiểu.
5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương tối
thiểu.
Câu 15. Hiện tại, đối tượng nào phải thực hiện mức đóng BHYT bằng 4,5% mức tiền
lương, tiền công hằng tháng của người lao động? Trách nhiệm đóng của các nhóm đối
tượng này được quy định như thế nào?
2. Mức đóng BHYT được quy định như thế nào?
Mức đóng BHYT của các đối tượng được tăng dần tỷ lệ phần trăm trên cơ sở mức tiền
lương, tiền công, mức trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu, thực hiện theo các khoảng thời gian:
Từ 01/7/2009 đến 31/12/2009; Từ 01/01/2010; Từ 01/01/2012 và từ 01/01/2014 trở đi, cụ thể
như sau:
Từ 01/01/2010:
a. Bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối tượng là
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền
lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng
Công an nhân dân.
b. Bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối
tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
* Từ ngày 01/01/2010 mức đóng BHYT hằng tháng như sau:
- Nhóm đối tượng đang hưởng tiền lương, tiền công. Mức đóng 4,5% mức tiền lương, tiền
công tháng;
+ Nhóm đối tượng này do người lao động và người sử dụng lao động đóng BHYT; trong đó,
người lao động đóng 1/3;
- Nhóm đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng và người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức đóng 4,5% mức lương hưu và trợ BHXH, trợ cấp thất
nghiệp;
+ Nhóm đối tượng này do cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng 100%;
- Nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên. Mức đóng 3% mức lương tối thiểu;
+ Nhóm đối tượng này do học sinh, sinh viên đóng, theo đơn vị nhà trương;
- Nhóm đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; thân nhân của người
lao động; xã viên hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; người thuộc hộ gia đình cân nghèo. Mức
đóng 4,5% mức lương tối thiểu. Riêng thân nhân của người lao động, mức đóng bằng
3%, mức lương tối thiểu;
+ Nhóm đối tượng này do người lao động đóng BHYT theo đơn vị hành chính;
- Các đối tượng khác còn lại. (đối tượng chính sách).Mức đóng 4,5% mức lương tối thiểu;
+ Nhóm đối tượng này do ngân sách nhà nước cấp kinh phí, cơ quan quản lý đối tượng có
trách nhiệm dóng BHYT;
Câu 16. Hiện tại, đối tượng nào phải thực hiện mức đóng BHYT bằng 4,5% mức lương
tối thiểu?
c. Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với các nhóm đối tượng: Người đang hưởng trợ cấp
BHXH hằng tháng do bị TNLĐ-BNN; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng; Người có công với cách mạng; Cựu chiến binh
theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
định của pháp luật; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Thân nhân của người có công
với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Thân
nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu
hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an
nhân dân; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp
luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người nước ngoài đang
học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; Người thuộc
hộ gia đình cận nghèo; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); Thanh niên xung phong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; Người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy
định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ
d. Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp đối với Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
đ. Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng Học sinh, sinh viên.
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng làm cơ sở tính mức tiền
lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/5/20011
Thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu chung, ngày 22/4/2011, BHXH Việt Nam ban hành Công văn số
1578/BHXH-PT về việc thu BHXH, BHYT, BHTN theo mức lương tối thiểu chung 830.000
đồng/tháng. Cụ thẻ như sau:
Một là, Áp dụng mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng làm cơ sở tính mức tiền
lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/5/20011 đối với người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, gồm:
- Đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định;
- Đối tượng quy định tại Mục 6 - Phần D - Thông tư số 03/2007/TT- BLĐTBXH ngày
30/01/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 152/2006/NĐ- CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
Hai là, Áp dụng mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng làm cơ sở tính mức thu
nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn, để tính mức đóng BHXH tự nguyện.
Từ 01/5/2011, mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựu chọn thấp nhất bằng
830.000 đồng/tháng, cao nhất bằng 16.600.000 đồng/tháng (tương đương 20 tháng lương tối
thiểu chung)
Ba là, Áp dụng mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng làm cơ sở tính mức đóng
BHYT đối với những đối tượng chỉ tham gia BHYT từ ngày 01/5/2011, gồm:
- Đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng toàn bộ mức đóng BHYT: đại biểu Quốc hội,
đại biểu HĐND, người nghèo, người có công...
- Đối tượng được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng: người thuộc hộ gia đình cận
nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp mà có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, tham gia BHYT từ
ngày 01/5/2011 thì mức đóng BHYT bao gồm phần đối tượng tự đóng và phần hỗ trợ của
ngân sách theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.
Trường hợp người thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh sinh viên đã nộp đủ tiền đóng
BHYT vào quỹ BHYT và được cấp thẻ BHYT trước ngày 01/5/2011 thì không phải đóng bù
phần chênh lệch tăng thêm.
- Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT từ ngày 01/5/2011 thì tính mức đóng BHYT theo
mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng. Theo quy định tài Luật BHYT, mức phí
tham gia BHYT tự nguyện tính từ 01/5/2011 là 830.000 x 4,5% x 12 tháng = 448.200
đồng/năm. Trường hợp người tham gia BHYT đã nộp đủ tiền vào quỹ BHYT trước ngày
01/5/2011 thì không phải đóng bù phần chênh lệch tăng thêm./.
Câu 17. Mức đóng BHYT hiện tại của người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng; người hưởng trợ cấp thất nghiệp; Học sinh, sinh viên được quy định
như thế nào?
- Nhóm đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng và người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức đóng 4,5% mức lương hưu và trợ BHXH, trợ cấp thất
nghiệp;
+ Nhóm đối tượng này do cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng 100%;
- Nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên. Mức đóng 3% mức lương tối thiểu;
+ Nhóm đối tượng này do học sinh, sinh viên đóng, theo đơn vị nhà trương;
Câu 18. Nêu các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
BHYT
- Nhóm đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng và người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức đóng 4,5% mức lương hưu và trợ BHXH, trợ cấp thất
nghiệp;
+ Nhóm đối tượng này do cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng 100%;
Câu 19. Nêu các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
BHYT?
1. Ngân sách Trung ương bảo đảm nguồn kinh phí đóng BHYT, hỗ trợ một phần mức đóng
BHYT cho các đối tượng sau đây:
a) Người sử dụng lao động và người lao động (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đóng của
đơn vị sử dụng lao động được ngân sách trung ương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Người đang hưởng trợ cấp
BHXH hằng tháng do bị TNLĐ-BNN; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 (đối tượng do ngân sách nhà
nước bảo đảm).
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng. Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu
hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an
nhân dân.
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam.
- Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về
BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (các trường thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản
lý).
2. Ngân sách địa phương bảo đảm nguồn kinh phí đóng BHYT, hỗ trợ một phần mức đóng
BHYT cho các đối tượng sau đây:
a) Người sử dụng lao động và người lao động (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đóng của
đơn vị sử dụng lao động được ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng
tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại
khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-
TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được
hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ
phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
c) Hỗ trợ một phần mức đóng BHYT cho các đối tượng:
- Tối thiểu 50% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
- Tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do địa phương quản lý và người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp mà có mức sống trung bình.
* Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ
đảm bảo nguồn thực hiện chính sách BHYT theo quy định. Mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
Câu 20. Trường hợp nào được giảm trừ mức đóng BHYT và giảm trừ như thế nào?
6. Đối tượng nào được giảm mức đóng BHYT theo số người tham gia? Mức giảm được quy
định như thế nào?
Trường hợp đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tham gia BHYT theo hộ gia đình bao
gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà và người lao
động có từ hai thân nhân trở lên tham gia BHYT thì từ người thứ hai trở đi sẽ được giảm
mức đóng, cụ thể như sau:
a. Người thứ nhất đóng bằng mức quy định;
b. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ
nhất.
c. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất./.
Câu 21. Luật BHYT quy định như thế nào về việc cấp thẻ BHYT và thời hạn sử dụng
thẻ BHYT?
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được
hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này
đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày
đóng bảo hiểm y tế;
b) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này
đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có
giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch
vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo
hiểm y tế;
c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng
tuổi.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo hiểm y tế thống
nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 phải tổ chức thực hiện việc
phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
Câu 22. Hãy nêu các quy định về đổi, cấp lại thẻ BHYT
Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo
hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ,
người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này,
tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi
thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Câu 23. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi, tạm giữ trong các trường hợp nào?
Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến
nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Câu 24. Hãy nêu phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT?
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các
khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều
trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc
phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Câu 25. Các trường hợp không thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT?
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi
trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ
trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ
thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,
thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật
của người đó gây ra.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Câu 26. Hãy nêu khái niệm về cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh. Mức đồng chi trả
chi phí KCB được quy định như thế nào?
Trả lời:
Cùng chi trả là việc người có thẻ BHYT và quỹ BHYT cùng thanh toán với cơ sở khám
chữa bệnh các chi phí đã khám chữa bệnh cho người bệnh BHYT, trong đó quỹ BHYT chi
trả phần lớn, người có thẻ trả một phần chi phí tùy theo nhóm đối tượng tham gia BHYT, tùy
theo loại dịch vụ y tế theo quy định.
Tại sao phải thực hiện cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT?Mục đích của cùng chi
trả nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý quỹ của các bên tham gia. Thông qua cùng
chi trả, người có thẻ sẽ có ý thức hơn trong việc giữ gìn sức khỏe, chỉ sử dụng thẻ BHYT đi
khám chữa bệnh khi thật cần thiết và trong quá trình đi khám chữa bệnh sẽ tham gia giám sát
các chi phí được hưởng tại bệnh viện, không sử dụng những dịch vụ y tế và thuốc không cần
thiết. Đối với thầy thuốc tại bệnh viện cũng phải cân nhắc trong chỉ định và điều trị, không
lạm dụng các dịch vụ kỹ thuật, điều trị hợp lý và tiết kiệm, chịu sự giám sát của người bệnh
BHYT. Thực hiện cùng chi trả, quỹ BHYT được quản lư chặt chẽ, sử dụng hiệu quả hơn vì
quyền lợi người bệnh BHYT.
Câu 27. Trường hợp nào được quỹ BHYT thanh toán 100%, 95%, 80% chi phí khi sử
dụng các dịch vụ KCB thông thường?
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26,
27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17
Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh,
chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác
trong lực lượng Công an nhân dân.
9. Người có công với cách mạng.
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14
Điều 12 của Luật này;
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
3. Những trường hợp nào được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh?
Những trường hợp đi khám, chữa bệnh được chi trả 100% chi phí bao gồm:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác
trong lực lượng Công an nhân dân; Người có công với cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Khám, chữa bệnh tại tuyến xã;
- Tổng chi phí của một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu chung.
Câu 28. Hãy nêu phạm vi được hưởng của người có thẻ BHYT khi sử dụng dịch vụ kỹ
thuật cao chi phí lớn:
5. Đối với những trường hợp có sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, mức hưởng
BHYT được quy định như thế nào?
Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định có sử dụng dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đáp án nội dung ôn thi công chúc bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2011.pdf