MỤC LỤC
Danh mục những từ viết tắt: 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 3
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN 3
I.Khái niệm, phân loại, vai trò, thời điểm trích lập và nguyên tắc ghi nhận một khoản dự phòng 3
1.Khái niệm 3
2.Vai trò dự phòng 3
3.Thời điểm trích lập. 5
4.Nguyên tắc ghi nhận. 5
II.Dự phòng giảm giá tài sản 6
1.Khái niệm và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản 6
2. Điều kiện lập dự phòng . 6
3. Đối tượng được lập dự phòng. 7
4.Phương pháp tính. 7
5.Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các loại dự phòng giảm giá tài sản. 8
5.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 8
5.2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi. 9
5.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn. 11
III. Dự phòng phải trả. 13
1. Khái niệm. 13
2.Đối tượng được lập dự phòng. 13
3.Phương pháp tính. 13
4.Phương pháp hạch toán và sơ đồ tài khoản 13
PHẦN II 16
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỚI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN. 16
I.Thực trạng kế toán các khoản dự phòng ở Việt nam và một số giải pháp 17
1. Một số ưu điểm 17
2. Một số tồn tại 18
3. Giải pháp 20
II. Liên hệ với các nước trên thế giới. 22
1.Tổng quan về hệ thống chuẩn mực kế toán trên thế giới 22
2. Học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế giới liên quan đến việc hạch toán các khoản dự phòng. 23
III. Kết luận 25
Danh mục tài liệu tham khảo 26
PHỤ SLỤC SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3781 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về các khoản chi phí dự phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp. Khi lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tất yếu số thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kì sẽ giảm đi và do đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp hơn để quản lí thu, chi, lợi nhuận trong đơn vị để làm sao có hiệu quả nhất cho doanh nghiệp của mình.
3.Thời điểm trích lập.
Các khoản dự phòng được lập vào cuối kì kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ thì khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý) có thể xem xét và điêù chỉnh số dự phòng đã lập cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.Nguyên tắc ghi nhận.
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
II.Dự phòng giảm giá tài sản
1.Khái niệm và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
a.Khái niệm
-Dự phòng giảm giá tài sản : là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do nguyên nhân là hậu quả không chắc chắn của chúng.
b.Phân loại các khoản dự phòng, giảm giá tài sản.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi : Là dự phòng giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi (có thể không đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán).
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán: là dự phòng giá trị bị tổn thất do giảm giá chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
+ Dự phòng các khoản đầu tư dài hạn: là dự phòng giá trị bị tổn thất do giảm giá đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải gọi thêm vốn
2. Điều kiện lập dự phòng .
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+Phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hoặc bằng chứng khác chứng minh giá vốn của hàng tồn kho
+Hàng tồn kho phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Khoản nợ phải thu phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng theo từng nội dung, từng khoản nợ và trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi .
+Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số nợ chưa trả.
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn:
+Chứng khoán của doanh nghiệp phải được mua bán theo đúng quy định của pháp luật.
+Được tự do mua bán trên thị trường
3. Đối tượng được lập dự phòng.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. thành phẩm, hàng hoá mà giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc ghi trên sổ của hàng tồn kho. (Giá trị thuần ở đây là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc bán chúng).
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng, khế ước vay nợ, cam kết nợ … và doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được.
+Các khoản nợ phải thu tuy chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ lâ, vào tình trạng phá sản hay đang làm thủ tục để giải thể hay bỏ trốn.
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn: là những chứng khoán do doanh nghiệp muốn nắm giữ có giá thị trường bằng giá gốc do doanh nghiệp nắm giữ.
4.Phương pháp tính.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức DP cần lập cho giảm giá HTK
=
SL HTK bị giảm giá tại thời điểm lập BCTC
*
(giá gốc đơn vị của HTK ghi trên sổ KT
-
Gi á trị thuần đơn vị của HTK tại thời điểm lập BCTC)
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
Mức dự phòng cần lập
=
Tổng số nợ phải thu khó đòi
*
Số % nợ có thể bị mất
hoặc:
Mức dự phòng cần lập
=
Doanh thu phải thu
*
Số % tỷ lệ có
thể bị mất
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn :
M ức DP cần lập cho giảm giá CK
=
SL CK bị
giảm giá
tại thời điểm
lập BCTC
*
(giá gốc đơn
vị của chứng khoán ghi
trên sổ KT
-
Giá đơn vị
thực tế trên
thị trường
của CK)
Mức DP về tổn thất của các khoản ĐT tài chính dài hạn
=
(Tổng vốn góp thực tế của các bên tại DN
-
Vốn
CSH
thực
có
-
Tổng vốn góp của DN
Tống vốn góp thực tế
của các bên tại DN
5.Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các loại dự phòng giảm giá tài sản.
5.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. TK sử dụng
-TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kì.
SD bên có : Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kì.
b.Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ kế toán (cuối quý), xác định mức DP giảm giá hàng tồn kho cần lập lần đầu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Niên độ kế toán sau hoăc quý sau xác định mức dự phòng cần lập.
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng đã lập của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì phải lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
a.TK sử dụng
- TK 139 : “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”
Bên nợ : +Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi trừ vào quỹ dự DP
+Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dư có : Số dự phòng phải thu khó đòi
b. Phương pháp hạch toán
- Cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý xác định số dự phòng về nợ phải thu khó đòi cần lập lần đầu tiên:
Nợ TK 642 : Chi phí dự phòng
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Trong niên độ kế toán sau hoặc quý sau:
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được phải xử lý khoá sổ
Nợ TK 139 : Phần dự phòng đã lập
Nợ TK 642 : Phần chưa lập dự phòng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lí
Chú ý
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lí sau đòi được, hạch toán vào thu nhập khác
Nợ TK 111,112
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi có TK 004
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi có thể bán cho các công ty mua bán nợ . Khi hoàn thành thủ tục bán và nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 139: Số chênh lệch thiếu trừ vào quỹ dự phòng
Nợ tài khoản khác liên quan : TK 642, TK415…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
- Cuối niên độ kế toán sau (hoặc quý sau) căn cứ vào khả năng thanh toán của khách hàng để dự kiến mức dự phòng :
+Nếu mức DP kỳ kế toán này lớn hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước còn lại chưa sử dụng thì lập bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Nếu mức DP kỳ kế toán này nhỏ hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước còn lại chưa sử dụng thì hoàn nhập DP số chênh lệch:
Nợ TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 642 : Chi phí quản lí doanh nghiệp
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn.
a.TK sử dụng
- TK129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Dư có : Số DP giảm giá chứng khoán ngắn hạn hiện còn đầu kì, cuối kì.
TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên nợ : +Giá trị tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn được xử lí trừ vào quỹ dự phòng
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Số dư có : Số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn còn đầu kì, cuối kì
b. Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ kế toán (hay cuối quý) xác định mức dự phòng cần giảm giá chứng khoán :
Nợ TK 635 : Mức DP cần lập
Có TK 129 : DP giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Có Tk 229 : DP giảm giá chứng khoán dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn
- Trong niên độ kế toán sau (hay quý sau) nếu các khoản đầu tư dài hạn thực sự không thu đựơc hoặc chỉ thu hồi được một phần do doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải gọi thêm vốn hoặc bị thiên tai, hoả hoạn cần xử lí thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng :
Nợ TK 111,112 : Số vốn mình thu hồi đựơc (nếu có)
Nợ TK 139 : Số chênh lệch không thu hồi được trừ vào quỹ DP
Nợ TK 635 : Số chênh lệch còn lại
Có TK 222 : Vốn góp liên doanh (giá gốc)
Có TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (giá gốc)
Có TK 228 : Đầu tư dài hạn khác (giá gốc)
- Cuối niên độ kế toán sau (hoặc quý sau) : xác định mức dự phòng cần lập
+Nếu mức dự phòng cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng cần lập của kì kế toán trước chưa sử dụng thì lập bổ sung số chênh lệch :
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
+ Nếu mức dự phòng cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng cần lập của kì kế toán trước chưa sử dụng thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dại hạn
Có TK 635 : Chi phí tài chính
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
III. Dự phòng phải trả.
1. Khái niệm.
Là sự xác nhận về phương diện kế toán các khoản tiền sẽ phải chi ra để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kì kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kì kế toán giữa niên độ.
2.Đối tượng được lập dự phòng.
- Những hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu đựơc từ hợp đồng đó
-Các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
-Các khoản phải trả vê bảo hành sản phẩm
-Dự phòng phải trả khác.
3.Phương pháp tính.
-Đối với bảo hành công trình thì thường trích 5%
-Đối với bảo hành sản phẩm hàng hoá thì thì căn cứ vào phiếu bảo hành để tính.
4.Phương pháp hạch toán và sơ đồ tài khoản
a.Tài khoản sử dụng:
TK 352: Dự phòng phải trả
Bên nợ:
-Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu ;
-Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế đã không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
-Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả, phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trả, đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên có:
-Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập vào chi phí.
Số dư bên có:
-Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kì.
b.Phương pháp hạch toán
-Khi trích lập DP cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành, sữa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất không được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sữa chữa cho từng mức độ bảo hành:
+Nếu là bảo hành sản phẩm thì ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 352: Dự phòng phải trả
+Nếu là bảo hành công trình xây lắp ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Khoản dự phòng phải trả khác cần lập;
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 : Dự phòng phải trả
-Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
+Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền:
Nợ TK 352 : Dự phòng phải trả
Có TK 111,112,331…
+Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu:
i.Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp:
_Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp:
Nợ TK 621,622,627 …
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338…
_Cuối kì kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp thực tế phát sinh trong kì:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 621,622,627…
_Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng :
Nợ TK 352 : Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng (phần còn thiếu)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ii.Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá công trình xây lắp, số tiền phải trả ghi:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả với chi phí thực tế)
Có 336 :Phải trả nội bộ
c.Sơ đồ tài khoản(xem phần phụ lục tài khoản).
PHẦN II
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỚI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới cơ chế quản lí tài chính, hệ thống kế toán ở Việt nam đã được đổi mới và cải cách khá tích cực theo hướng phù hợp với cơ chế quản lí tài chính trong nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập. Trong hơn 20 năm cải cách kinh tế (từ năm 1986), hệ thống kế toán Việt nam đã một lần cải tiến (1989), một lần đổi mới và cải cách khá căn bản (1995) cùng với nhiều lần sửa đổi, bổ sung khác. Tuy vậy cũng phải nhận thấy so với các quốc gia trên thế giới thì dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt nam còn khá non trẻ, chính vì thế để có ngay một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, hoàn toàn có hiệu lực là điều không hề đơn giản. Khó khăn ở đây chính là hệ thống kế toán mà chúng ta đưa ra vừa phải phù hợp vời điều kiện, hoàn cảnh của đất nước nhưng vẫn phải đáp ứng được yêu cầu hội nhập . Ngoài ra với tốc độ phát triển kinh tế chóng mặt như hiện nay thì việc một chuẩn mực trước đó rất phù hợp nay trở thành lỗi thời cũng là điều dễ hiểu. Như vậy để hệ thống kế toán ở nước ta ngày một hoàn chỉnh hơn, đáp ứng được cả hai yêu cầu trong nước và quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có sự đầu tư để cải cách dần từng bước một cho có sự đồng bộ cần thiết với cơ chế mới của đất nước nhưng cũng cần phải học tập kinh nghiệm và tham khảo cách làm của các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đã đi trước chúng ta một bước. Đầu tiên sẽ là tìm hiểu về tổng quan của những mặt chúng ta đã làm được và còn chưa làm được.
I.Thực trạng kế toán các khoản dự phòng ở Việt nam và một số giải pháp
1. Một số ưu điểm
- Tất nhiên không thể phủ nhận được vai trò và tác dụng của chế độ kế toán trong hệ thống kế toán ở Việt nam nói chung và vị trí, vai trò tác dụng của các khoản dự phòng nói riêng. Tuy còn khá non trẻ nhưng hệ thống kế toán ở Việt nam cũng đã đạt được những thành công bước đầu. Hệ thống kế toán ở Việt nam đã dần đáp ứng được cả nhu cầu hội nhập và cả những nét riêng về đặc điểm kinh tế, chính trị của quốc gia hay tình hình kinh tế tại các doanh nghiệp .Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung thì chúng ta cũng đã nhận thấy có những nét thay đổi đáng lưu ý đối với các nghiệp vụ về dự phòng ở Việt nam. Một số những thay đổi hay những điều mà hệ thống kế toán Việt nam đã làm được mà ta rất dễ nhận thấy như:
- Trong thông tư số 13/2006/TT.BTC đã quy định rõ đối tượng được lập dự phòng. Đó là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các hiệp định ký kết giữa chính phủ nước XHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Nếu hiệp định có các quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại thông tư thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
-Căn cứ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán Việt Nam định nghĩa: “Dự phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị và thời gian.” Trên cơ sở đó đã phân biệt các khoản dự phòng và nợ bất thường, nợ tiềm tàng. Nhờ đó sẽ dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình hạch toán
- Đã có những quy định rất cụ thể, rõ ràng về:
+ Thời điểm lập dự phòng
+ Nguyên tắc ghi nhận một khoản dự phòng, khi nào thì khoản dự phòng đó sẽ được ghi nhận
+ Đối tượng được lập dự phòng của từng loại tài khoản dự phòng là những đối tượng nào.
+ Phương pháp tính, phương pháp h ạch toán…
Việc đưa ra các quy định rõ ràng như trên đã phần nào giúp cho các tài khoản dự phòng phát huy được đúng bản chất vốn có của nó, một mặt giúp doanh nghiệp có được nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro, mặt khác tránh tình trạng các doanh nghiệp lợi dụng việc lập dự phòng để khai khống nhằm giảm thuế phải nộp cho nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cũng có thể nhận thấy có rất nhiều những thay đổi của chế độ kế toán hay thông tư cho phù hợp với các giai đoạn phát triển ở Việt nam. Ví như theo thông tư số 107/2001/TT-BTC khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp hạch toán vào TK642-chi phí QLDN; còn theo thông tư số 13/2006/TT-BTC thì khi trích lập dự phòng doanh nghiệp hạch toán vào TK632-giá vốn hàng bán.
Nhờ đó mà theo thời gian ta thấy hệ thống kế toán ở Việt nam ngày một hoàn thiện theo xu hướng phù hợp với giai đoạn hiện nay.
2. Một số tồn tại
-TK 352 (dự phòng phải trả) có những cái còn quy định chưa rõ ràng như những khoản dự phòng giảm giá tài sản, chính vì thế cần bổ sung thêm.
-Theo truyền thống, trích lập các khoản dự phòng được quy định trong các thông tư của Bộ tài chính, chế độ kế toán chỉ quy định
về cách thức hạch toán. Chính sự phân chia này mà đôi khi sẽ dẫn đến một số vấn đề không thống nhất trong lí thuyết và thực hành công tác kế toán.Cụ thể như sự không thống nhất giữa quy định của thông tư dự phòng và quy định của chế độ kế toán hiện hành về hoàn nhập dự phòng như sau:
+Theo thông tư số 13/2006, việc hoàn nhập các khoản dự phòng được ghi tăng doanh thu (thu nhập), tương ứng với các hoạt động có liên quan đến đối tượng dự phòng chẳng hạn như hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính đều tính vào thu nhập khác.
+Theo chế độ kế toán doanh nghiệp 2006, hoàn nhập các khoản dự phòng bằng cách ghi giảm chi phí của các hoạt động có liên quan đên các đối tượng lập dự phòng (hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp, hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm ghi giảm chi phí bán hàng, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ghi giảm chi phí tài chính.
Chính sự không thống nhất này đặt ra một câu hỏi là khi thực hành công tác kế toán chúng ta sẽ theo quy định nào.
-Việc mã hoá các tài khoản cũng có những điểm chưa hợp lí, không tuân theo một quy định chung nhất định chẳng hạn như đối với các khoản dự phòng giảm giá tài sản luôn mang số 9 ở cuối cùng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 159, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 129, 229, dự phòng nợ phải thu khó đòi là 139) nhưng những khoản dự phòng khác thì không (dự phòng phải trả là 352…). Việc mã hoá như vậy có thể gây ra một số khó khăn trong việc tìm hiểu và thực hành kế toán ?
-Dự phòng phản ánh việc ghi nhận trước một khoản tổn thất sẽ xảy ra trong tương lai. Nếu theo cách hiểu này chúng ta sẽ đặt ra một câu hỏi là tại sao một khoản trích trước lại không phải là một khoản dự phòng.
-Ngoài ra thì tất cả các khoản dự phòng được lập ra vẫn còn là giá trị ước tính, liên quan đến tương lai và tất nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng ước tính được chính xác. Chính điều này có thể tạo ra sơ hở cho các doanh nghiệp lợi dụng đối với các nghĩa vụ cho nhà nước và nhiều khi nó lại chính là con dao hai lưỡi quay đầu lại giết chết doanh nghiệp. Trong qua trình lập báo cáo tài chính các công ty thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán có ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận trong kì của công ty. Cũng vì không có một tiêu chuẩn chính xác về các ước tính này nên nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép cho lợi nhuận của các công ty khi họ có một ý đồ gì đó. Và dự phòng cũng là một trong những ước tính như vậy. Người ta có thể làm tăng mức lợi nhuận bằng cách giảm mức dự phòng xuống như thế có thể giảm được chi phí hoặc tăng thu nhâp (tuỳ theo chúng ta áp dụng theo thông tư hay chế độ kế toán). Nhưng dù là cách nào trực tiếp hay gián tiếp thì điều đó cuối cùng cũng dẫn đến việc tăng lợi nhuận của kì đó. Thực chất của việc làm này không hề làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần là chuyển lợi nhuận từ kỳ sau sang kì hiện tại. Hậu quả tất yếu là lợi nhuận các năm sau sẽ bị giảm xuống. Với kì vọng rất cao của thị trường như hiện nay thì khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp như vậy liệu còn giữ được uy tín, thu hút được các cổ đông góp vốn, được ngân hàng tín nhiệm cho vay vốn…Chính những điều này làm báo cáo tài chính các năm sau lại được doanh nghiệp “phù phép” theo cách trên. Cứ như vậy lợi nhuận “giả” trong các năm sau càng lớn (đây là lợi nhuận ảo, không có thực), điều này sẽ làm mất đi vai trò của các khoản dự phòng. Trong một số trường hợp công ty không kiểm soát được có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính.
3. Giải pháp
Để giải quyết những vấn đề ở trên tất nhiên mỗi người hay mỗi một tổ chức lại có những quan điểm khác nhau. Đỉều đó là phụ thuộc vào quan điểm, cách nhìn nhận và xu hướng… của mỗi người. Tuy nhiên dù đưa ra hướng giải quyết như thế nào thì chúng ta cũng không thể tách ra khỏi bản chất của các khoản dự phòng. Do đó để đưa ra giải pháp cho những vấn đề trên trước hết chúng ta có thể phân dự phòng ra thành 2 loại như sau:
-Dự phòng rủi ro: Phản ánh việc ghi nhận trước các khoản tổn thất sẽ xảy ra trong tương lai có liên quan đến các đối tượng đang tồn tại tại thời điểm lập dự phòng. Theo chế độ kế toán thì loại này bao gồm những tài khoản như :dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng bảo hành sản phẩm…
-Dự phòng chi phí : phản ánh khoản chi phí sẽ chi ra trong tương lai có liên quan đến hiện tại như các khoản trích trước về chi phí sữa chữa tài sản cố định, tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp…
Tức theo cách phân chia như thế này chúng ta đã coi các khoản trích trước như là một khoản dự phòng.
Với cách phân chia như ở trên khi mã hoá các tài khoản chúng ta có thể mã hoá theo cách phân loại trên, nhận diện đúng đâu là một khoản dự phòng . Như thế sẽ phù hợp hơn và dễ dàng cho việc sử dụng, truy cứu.
Về hoàn nhập các khoản dự phòng thì dù ghi giảm chi phí hay ghi tăng thu nhập thì cuối cùng cũng dẫn đến việc làm tăng lợi nhuận kì lập báo cáo. Điểm khác biệt ở đây chính là cách thức điều chỉnh tăng lợi nhuận. Hoàn nhập theo hướng giảm chi phí sẽ gián tiếp làm tăng lợi nhuận còn theo thu nhập thì sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận. Nếu theo truyền thống thì ta thấy hoàn nhập theo hướng giảm chi phí sẽ là phù hợp nhầt vì nó sẽ phản ánh đúng bản chất của các khoản chi phí được ghi nhận trước đây. Tuy vâỵ nếu theo cách phân chia mới thì cách này không phù hợp.Chúng ta có thể giải quyết theo hướng thấu đáo nhất là ghi giảm chi phí đối với hoàn nhập dự phòng chi phí và ghi tăng thu nhập đối với hoàn nhập dự phòng rủi ro.
Ngoài ra ta có thể quản lí chặt chẽ hơn nữa rong quá trình các doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng. Trong mỗi doanh nghiệp có thể lập ra các ban thẩm định có sự quản lí chặt chẽ của nhà nước, có thể ban thẩm định này sẽ làm việc độc lập với doanh nghiệp…
II. Liên hệ với các nước trên thế giới.
1.Tổng quan về hệ thống chuẩn mực kế toán trên thế giới
Trên thế giới, có nước hệ thống chuẩn mực kế toán được thiết lập ban đầu bởi khu vực kinh tế tư nhân (Mỹ, Hà lan) và sự vận hành khá đơn giản, tự do, những ràng buộc pháp lí khá lỏng lẻo. Ở một số nước, hệ thống chuẩn mực kế toán lại chịu sự ảnh hưởng nặng nề bởi luật pháp và các quy định về thuế (Tây đức, Nhật bản). Có những nứơc kế toán chịu sự chi phối khá chặt chẽ của nhà nước (Pháp, Hi lạp), của cơ chế kế hoạch hoá tập trung (Liên xô trước đây, Trung quốc, một vài nước Đông âu), có nước quan tâm kế toán xã hội, kế toán quốc gia (Hi lạp, Pháp), quan tâm đến chuẩn mực kế toán môi trường lạm phát (Brazil). Có nước quan tâm và áp dụng rộng rãi trong lập dự phòng, nợ khó đòi, nợ quốc gia và phát triển thị trường ngoài nước (Nhật).Có nước lại quan tâm nhiều đến kế toán quản trị và sự đảm bảo bí mật của thông tin (Thuỵ Sỹ). Một số nước có sự thống nhất khá cao trong quy định về hệ thống tài khoản kế toán (Pháp và một số nước đã từng là thuộc địa của Pháp). Ngược lại một số nước không có quy định bắt buộc về tài khoản kế toán. Nhiều nước có hệ thống kế toán tương tự như hệ thống kế toán của các nước đã từng cai trị, chiếm đóng trước kia như Iceland, New Zealand, Hồngkông, Singapo, Philippin, Tuynidi, marốc… Mỗi nước sẽ có nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70082.DOC