Đề án Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp được thực hiện pháp luật thuế; cung cấp thông tin, tài liệu thực hiện nghĩa vụ thuế; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích việc tính thuế, yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền, được thuê đại lý thuế thay mặt doanh nghiệp thực hiện các thủ tục: đăng ký thuế , khai thuế, nộp thuế, giảm thuế, miễn thuế, hoàn thuế; đựoc cơ quan quản lý thuế và nhưng người đang hoặc đã là công chức thuế, công chức hải quan giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật; được cơ quan quản lý thuế thông báo: lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định , thời hạn nộp thuế. trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì doanh nghiệp có quuyền yêu cầu cơ quan quan lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc xác định số thuế do cơ quan quản lý ấn định; được đề nghị cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ của mình; được hưởng các ưu đải thuế, hoàn thuế theo quy định của páhp luật thuế. Được hoàn trả số thuế nộp thừa trong trường hợp số thúe đã nộp lớn hơn số thuế được xác định thao kết quả giải quyết khiếu nại hoặc phán quyết của toà án; đươc bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2876 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân trong năm. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế phải nộp trong 08 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C, đồng thời sử dụng nhiều lao động. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C, đồng thời sử dụng nhiều lao động trong đó số lao động là người dân tộc thiểu số trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với cơ sỏ kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hợp đồng xaay dựng- kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, Khu chế xuất miễn thuế, giảm thuế như sau: + Miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho 06 nnăm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp. + Miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho 07 nnăm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất; cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp. + Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhạp chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho 07 nnăm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài khu chế xuất. Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp đưới đây không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư: + Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của phát luật. + Cơ sở kinh doanh được thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi quyền sở hữu (trừ các trường hợp cổ phần hoá doanh và giao, bán doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 64/2002/ ND-CP ngày 19/6/2002. Nghị định số 103/1999/ND-CP ngày 10/09/1999 và các Nghị định sữa đổi, bổ sung các Nghị định trên của Chính phủ). + Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ kinh doanh cá thể với ngành nghề kinh doanh và trụ sở kinh doanh như trước đây. +Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luạt hoặc người có số vốn cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trod chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viêm hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 thánh tính từ thời điểm giải thể cơ sở kinh doanh đến thời điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới. £2> Cơ sở kinh doanh có hoạt động trong các khu kinh tế thời gian giảm thuế, miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuê, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập được miễn giảm thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. £3> Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn giảm thuế, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau: Được miễn thuế 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực A: không thực hiện tại địa bàn B hoặc địa bàn C. Được miễn thuế 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo nếu thuộc ngành nghề, lĩnh vực S. Được miễn giảm thuế 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo nếu thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B. Được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo nếu thuộc ngành nghề, lĩnh vực A vầ thực hiện tại địa bàn C. Thời gian giảm thuế, miễn thuế theo điểm này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành bắt đầu đưa vào sản xuất, kinh doanh. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia thành nhiều hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian thực hiện dự án đầu tư, sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giẩm thuế đối với dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải hạch toảniêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thê m miễn thuế, giảm thuế được xác định như sau: Phần thu Phần Giá trị TSCĐ đầu tư mới đưa vào nhập tăng thu nhập sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thêm được = chịu thuế * miễn thuế, trong Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế giảm thuế năm dùng cho sản xuất, kinh doanh Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị TSCĐ đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá TSCĐ hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ Bảng cân đối kế toán năm. Trương hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế thời cgian iễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá TSCĐ đầu tư mới được xác định theo giá trị luỹ kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng tính đến thời điểm quyết toán thuế của năm miễn thuế, giảm thuế. Đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành tùng hạng mục đầu tư, nhưng chưa đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng năng lực, hiệu quả kinh doanh trong năm thì giá trị hạng mục đầu tư không được đưa vào giá trị TSCĐ đầu tư mới để tính số thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế. £4> Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc ngành nghề quy định tại mục III, danh mục A ngoài việc được miễn thuế , giảm thuế thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 1, Điểm 2, Điểm3 Mục này, còn dựoc ưu đãi thêm về thuế TNDN như sau: Được miễn giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp: + Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp. + Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế- kỷ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu. + Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần tăng thêm do suất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu cao hơn năm trước. Được giảm 20% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp: + Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu. Việc xét giảm thuế được thực hiện theo từng năm. + Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó. Được giảm thêm 25% số thuế pahỉ nộp cho phần thu nhập có được do xuất khảu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư. £5> Cơ sở kinh doanh được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau đây: Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong kỳ sản xuất thủ nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra шшtừ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất ra sản phẩm. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỷ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số. Phần thu nhập từ hoạt độn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh £6> Hơp tác xã, cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức thu nhận thấp được xét miễn thuế, giảm thuế - Hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lưông tối thiểu do nhà nươc quy định đối với công chứ nhà nước được miễn thuế - Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế - Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mưc doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục thừ 15 ngay trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. £7> Miễn, giảm thuế TNDN cho các trường hợp sau: Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu tư nhận được do góp vốn bằng: sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. Giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyễn nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cho cac doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sữ dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao đoọng nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mă thưòng xuyên của cơ sở kinh doanh được miễn thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ £8> Cơ sở kinh doanh sau khi quyết định thuế mà bị lỗ thì được chuyễn lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thơi gian chuyễn lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyễn lỗ và đăng ký kế hoạch chuyễn lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyễn lỗ nếu không đắng ký với cơ quan thuế hoăc chuyễn lỗ ngoài kế hoạch chuyễn lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế III>QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN Ý nghĩa của quản lý thu thuế - Đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp Việc quản lý thu thuế TNDN sẽ hạn chế được các sai phạm về việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh; giảm các hành vi lậu thuế trốn thuế ; doanh nghiệp nào cũng phải nộp thuế đúng và đủ theo quy định của luật thuế. Dưới sự quản lý thu thuế chặt chẽ của cơ quan thuế sẽ đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp sẻ giảm bớt hiện tượng doanh nghiệp này nộp, doanh nghiệp khác không nộp. Đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước Công tác quản lý thu thuế tốt nghĩa là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh chấp hành tốt việc đóng nộp thuế theo đúng luật quy định, làm ổn định hơn nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giảm bớt thất thoát nguồn thu cua ngân sách, tăng sự ổn định cho nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Giám sát hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, đó là phần doanh nghiệp được hưởng sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất và trừ đi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước trong đó co thuế TNDN. Muốn biết doanh nghiệp nộp thuế đúng hay sai cơ quan quản lý thuế phải thanh tra kiểm tra từ các doanh thu đến chi phí xem doanh nghiệp kê khai đã đúng hay chưa. Việc kiểm tra giám sát này sẽ tăng tính minh bach hơn trong viêc châp hành đóng nộp thuế của doanh nghiệp Nội dung của quản lý thu thuế TNDN Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp + Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định cuar pháp luật + Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế đọ của bộ tài chính quy định. + Nộp đầy đủ đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế + Cung cấp các tài liệu, sổ kế toán,báo cáo kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế TNDN theo yêu cầu của cơ quan thuế. + Doanh nghiệp được thực hiện pháp luật thuế; cung cấp thông tin, tài liệu thực hiện nghĩa vụ thuế; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích việc tính thuế, yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền, được thuê đại lý thuế thay mặt doanh nghiệp thực hiện các thủ tục: đăng ký thuế , khai thuế, nộp thuế, giảm thuế, miễn thuế, hoàn thuế; đựoc cơ quan quản lý thuế và nhưng người đang hoặc đã là công chức thuế, công chức hải quan giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật; được cơ quan quản lý thuế thông báo: lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định , thời hạn nộp thuế. trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì doanh nghiệp có quuyền yêu cầu cơ quan quan lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc xác định số thuế do cơ quan quản lý ấn định; được đề nghị cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ của mình; được hưởng các ưu đải thuế, hoàn thuế theo quy định của páhp luật thuế. Được hoàn trả số thuế nộp thừa trong trường hợp số thúe đã nộp lớn hơn số thuế được xác định thao kết quả giải quyết khiếu nại hoặc phán quyết của toà án; đươc bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật. + Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế khi gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ bị thiệt hại đné vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất, kih doanh mà không còn nguồn tiền để nộp thuế; gặp khó khăn đặc biệt khác dẫn đến không có khả năng nọp thuế đúng hạn. Thời gian gia hạn tối đa không quá 30 ngày đối với nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngay hết hạn nộp hồ sơ thuế. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể tưf ngày nhận được văn bản đè nghị gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời cho doanh nghiệp về việc chấp nhânj hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế . + Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính pháp luật thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm luật thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc gặp khó khăn bất khả kháng khác. + Nhận văn bản kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản ly s thuế; yêu cầu giả thích nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra thuế; được bảo lưu ý kiến tại biên bản kiểm tra, thanh tra + Khiếu nại, khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý thuế; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế, công chức hải quan và tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật. + Doanh nghiệp có thành tích trong việc thực hiện pháp luật thuế; có công phát hiện, tốt cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc phối hợp vơi cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật + Trong kiểm tra thuế doanh nghiệp có các quyền sau: từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế; từ chối cugn cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung của kiểm tra thuế; được nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu câu giải thích nội dung của biên bản đó, được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra ; khiếu nại,khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định; tố cáo việc làm trái pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế. + Trong thanh tra thuế, doanh nghiệp có quyền sau: giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nha nước khi pháp luật quy định. Nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế + Hướng dẩn cơ sở dinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định. + Thông báo cho cơ sở kinh doanh về thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định. + Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế,quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện theo đúng quy định.trong trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý cơ quan thuế có quyền xác định lại để đảm bảo thu đúng thu đủ thuế TNDN. + Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại vế thuế. + Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ chức tín dụng ngân hàng và các tổ chức có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế. + Lưu giữ và sữ dụng số liệu tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đói tượng khác cung cấp theo chế độ quy định. + Có quyền ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng luật thuế quy định như từ không thực hiện đúng chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế, từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chừng từ và cac tài liệu liên quan đến việc tính thuế TNDN, hoặc không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện. - Nội dung chi tiết của công tác quản lý thu thuế TNDN + Kê khai thuế: hàng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẩu của cơ quan thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định. + Nộp thuế: cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế + Quyết toán thuế: cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế, quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế, số thuế thu nhập phải nộp, số thuế thu nhập nộp thừa hoăc thiếu. Năm quyết toán được tịnh theo năm dương lịch. Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán thuế TNDN theo quy định. Quy trình quản lý thu thuế TNDN Đăng kí đối tượng nộp thuế: mỗi cơ sở kinh doanh sẽ có một mã số thuế nhất định và đơn giản là hệ số mã số theo dãy số thứ tự tự nhiên kêt hợp với mã số kiểm tra theo thuât toán. Xữ ký tờ khai: nước ta đang áp dụng phương thức tự khai, tự nộp, tự tính toán và tự nộp thuế. Với cách làm này việc chuyển trách nhiệm pháp lý cho đối tượng nộp thuế về thông tin tờ khai và rút ngắn thời gian nộp thuế và tăng cường vai trò thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế. Theo dõi nộp thuế: cơ sở kinh doanh co thể nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế hoăc nộp gián tiếp thông qua kho bạc nhà nước hoăc qua ngân hàng. Nộp trưc tiếp cho cơ quan thuế sẽ dễ dàng kiểm tra giữa số thực nộp và số phải nộp đã đươc cơ quan thuế thông báo, nhưng nó có nhược điểm là bộ máy thuế sẽ cồng kềnh. Ngày nay việc nộp thuế qua kho bạc nhà nước va ngân hàng là phổ biến theo hình thức này khả năng kiểm soát giữa số thực nộp với số thuế phải nộp theo thông báo thuế sẽ bị hạn chế nếu mối quan hệ giữa ngân hàng kho bạc và cơ quan thuế thiếu sự chăt chẽ. Xữ phạt và xữ lý tố tụng: xữ phạt những đối tượng vi phạm luật thuế TNDN như không thực hiện đúng những quy định về chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, khai man thuế trốn thuế …. Thanh tra thuế: là một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu thuế khi mà chuyễn sang hình thức tự khai tự nộp, tự tính thuế và trực tiếp nộp qua kho bạc nhà nước. Mục tiêu của thanh tra thuế là nhằm giảm tối thiểu độ chênh lệch giữa số thuế doanh nghiệp tự kê khai và số thuế phải nộp theo luật định, thanh tra kiểm tra thuế là nhăm đảm bảo cho việc thi hành luật thuế một cách nghiêm minh từ phía đối tượng nộp thuế cũng như người thu thuế. Phần 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ THU VÀ NỘP THUẾ TNDN Ở NƯỚC TA I> THỰC TRẠNG THU NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM 1>Những mặt đạt được trong năm 2005 Cùng vói sự đổi mới của đất nước công cuộc cái cách thuế ở nước ta đả đạt được những thnàh tựu quan trọng: Đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thịh trường, trở thành công cụ có hiệu lực, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh , thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kih tế, bảo vệ sản xuất trong nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thủ tục hành chính thuế đã từng bước được sửa đổi theo hướng đơn giản, rõ ràng minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Hệ thống quản lý thuế ngày càng được cũng cố và hoàn thiện; nhận thức về thuế của nhiều tổ chức, cá nhân và tính tuân thủ tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế ngày càng được nâng cao. đến nay đã có hơn 30.800 các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi, nộp thuế đầy đủ đúng hạn được các cơ quan nhà nước tôn vinh. Cơ quan quản lý thuế được săp xếp lại hợp lý. Cán bộ thuế dược đào tạo bòi dưỡng chuyên sâu, chuyên nghiệp, được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức. đội ngủ cán bộ thuế đã thực sự trở thnàh lực lượng nòng cốt trong việc tổ chức thực thi các chính sách thuế của Đảng và nhà nước đảm bảo công bằng xã hội. Nhờ đổi mới quan trọng nói trên, chính sách thuế ngày càng đi vào cuộc sống, công tác thuế của Đảng và nhà nước đã góp phần thúc đẩy và tạo điệu kiện cho kinh tế phát triển. Liên tục trrong nhiều năm vừa qua, tỷ lệ động viên về thuế đã vượt mục tiêu do đảng và nhà nước đề ra. Số thu về thuế năm sau cao hơn năm trước: 5 năm (1996-200) tăng 2,32 lần so với 5 năm (1991-1995) ; 5 năm (2001-2005 ) tăng 2,1 lần so với 5 năm (1996-2001); nhất là từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng trưởng bình quân năm trên 15%.Những nổ lực mạnh mẽ của ngành tài chính Việt Nam nói chung và ngành thuế nói riêng trong năm 2005 đã vẽ nên một bức tranh khá đẹp bằng những thành công vược bậc trong việc xây dựng thuế và kết quả thu ngân sách.Sự đổi mới các chính sách thuế, ban hành các sắc thuế mới đáp ứng những đòi hỏi của thực tiển đổi mới kinh tế của đất nước và phù hợp với thông lệ quốc tế đã đưa đến những kết quả đáng chú ý. Kết quả thu ngân sách của ngành thuế là mảng nổi bật trong thưcj tiễn quản lý thuế năm 2005. Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2005 ước vượt 15% so với dự toán, tăng 16% so với năm trước. Tất cả các lĩnh vực thu đều dạt và vượt dự toán. Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu vượt 10%dự toán tăng 13% so với năm trước. tổng thu nội địa ngành thuế quản lý ước đạt được 170.500 tỷ đồng, vượt 19%so với dự toán pháp lệnh, tăng 19,1%so với năm 2004. Nếu không tính thu từ dầu thô -một khoản thu khá nhiều do giá dầu thế giới năm2005 ở mức cao thì thu nội địa đạt được 115.000 tỷ đồng, vượt 9,2 %so với dự toán pháp lệnh, tăng 19,2% so với năm trước. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh và có mức tăng trưởng cao so với năm trước. Tất cả 60 tỉnh thành phố đều hoàn thành dự toán thu do nhà nước giao và hầu hết đều tăng so với 2004 . Trong 2005 ngành thuế đã cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tât cả cơ quan thuế các cấp đều thực hiện tốt việc niêm yết công khai yêu cầu về hồ sơ, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuế; cải tiến các mẫu towf khai thuế đảm bảo rõ ràng, minh bạch về trách nhiệm kê khai của doanh nghiệp vầtọ điều kiện để áp dụng công nghệ tin học vào việc xử lí tờ khai, thực hiện tốt cơ chế “một cữa” của việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Hoạt động hổ trợ đối tượng nộp thuế được chú ý đúng mức. Công tác đối ngoại với đối tượng nộp thuế được cơ quan thuế và các cấp tổ chức thường xuyên giải quyết kịp thời những vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Tính đến tháng 9/ 2005, toàn ngành thuế đã tổ chức được 1.335 cuộc đối thoại với doanh nghiệp doanh nhân. Việc mở rộng diện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế đạt được những kết quả đáng ohấn khởi. Tại 5 cục thuế thực hiện thí điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế, tỷ lệ tờ khai phạm lổi về số học giảm xuống còn 6%, tỷ lện nợ phát sinh giảm so với các năm trước:năm 2005 tỷ lệ nợ thuế là 1,57% (tương ứng với 2003, 2004 là 3,3% và 3%) Chính sách, chế độ thuế thường xuyên được cải tiến hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế, phát triển dân trí về thuế. Trong 5 năm qua, ngành thuế đã đảm bảo 1245 kế hoạch thu được giao (770.000 tỷ đồng/620.000 tỷ đồng ), tỷ lệ động viên bìn quân đạt 22,5% GDP 9kế hoạch giao 18-19%GDP) với tố độ tăng bình qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBàn về thuế thu nhập doanh nghiệp.doc
Tài liệu liên quan