MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU . 1
PHẦN A – NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG 3
I . Khái niệm về quản trị nhân lực trong tổ chức . 3
II . Khái niệm về tuyển mộ 3
III . Khái niệm về tuyển chọn . 4
IV. Yêu cầu và nguyên tắc của tuyển dụng . 5
1. Các yêu cầu về tuyển dụng lao động . 5
2. Các nguyên tắc của tuyển dụng lao động 6
V. Các bước tuyển dụng . 7
VI. Các phương pháp tuyển dụng lao động .9
1. Phương pháp tuyển mộ 9
2. Phương pháp tuyển chọn 10
VII. Nguồn tuyển dụng lao động 11
VIII. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động .
a. Môi trường bên trong 11
b. Môi trường bên ngoài 12
PHẦN B. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG TỔ CHỨC 14
PHẦN C. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Tình hình chung về tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp Việt Nam 17
II. Nguyên nhân 21
III. Một số giải pháp khắc phục .22
KẾT LUẬN
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4720 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công tác tuyển dụng lao động trong các tổ chức, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuối cung về người xin việc là đánh giá con người với tất cả các ưu, nhược điểm của người đó như: dáng vẻ bề ngoài , trình độ văn hóa trình độ tay nghề thể lực sức khoẻ, các yếu tố khác như tính tình, sự ổn định tính nhất quán tính kiên nhẫn nghị lực, độ chín chắn trong cảm xúc …
Bước 10: Thuê những người xin việc đã được chọn
khi người dự tuyển đã đạt tất cả các yêu cầu, phòng quản lý nguồn nhân lực sẽ chuẩn những giấy tờ chủ yếu như: giấy bổ nhiệm( tiếp nhận), thẻ quản lý vắng mặt, thẻ chứng nhận của doanh nghiệp. Bộ phận quản lý nguồn nhân lực cùng thoả thuận với người được được tuyển dụng về những điều kiện để sử dụng anh ta. Nhận dạng chữ ký của ngừời đó trong hợp đồng làm việc, và hoàn thành việc ghi chép về nhân sự để lưu.
Bước 11: Giới thiệu cho người mới vào làm việc tinh hình và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp
Phòng quản lý nhân lực giới thiệu phương hướng và chương trình hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung giới thiệu gồm tóm tắt lịch sử, những mục tiêu và quy định, những vấn đề liên quan đến công việc của anh ta trong doanh nghiệp.
Bước 12: Công việc tiếp theo lúc này, phòng quản lý nguồn nhân lực theo giõi chặt chẽ người mới vào làm việc và cho họ những lời khuyên khi cần thiết. Người lao động cần có thời gian thử thách. Đó là thời kỳ người lao động được quan sát để xác định rõ sự phù hợp của anh ta với công việc cũng như sự có ích của anh ta đối với tổ chức.
V- Các phương pháp tuyển dụng lao động
1- Phương pháp tuyển mộ.
Tuyển mộ là tiến trình thu hút những người có khả năng từ các nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm
Có rất nhiều phương pháp tuyển mộ nhân viên :
- Quảng cáo : các mục quảng cáo trên báo chí, truyền hình về tuyển dụng lao động, internet. Hầu hết các công ty đều đồng ý rằng đây là nguồn cung cấp thông tin về công nhân viên trẻ tuổi đa số ít có kỹ năng theo nhu cầu của công ty. Cách tuyển mộ này thường áp dụng khi các phương pháp tuyển mộ khác quá tốn kém hoặc khó khăn.
- Cử chuyên viên tuyển mộ đến các trường kỹ thuật và hướng nghiệp, trường đại học cộng đồng, các đại học và viện đại học để tuyển mộ. Phương pháp này có ưu điểm là lao động ở đây được đào tạo rất quy mô, thứ nữa là công ty được tiếp xúc với ứng viên có khả năng do nhà trường lọc lựa.
- Các cơ qua người tuyển dụng : Cũng có nhiều công ty lại phải nhờ cậy các cơ quan tuyển dụng dùm. Các cơ quan này thường là giỏi về công tác tuyển dụng nhân viên văn phòng hơn. Chất lượng tuyển dụng tuỳ theo khả năng chuyên môn của cấp quản trị của cơ quan này.
- Sinh viên thực tập: Đây cũng là một hình thức tuyển mộ tốt vì sinh viên khi thực tập tại công ty đã có một khoảng thời gian để hiểu về công ty và công việc của mình đang thực tập. Và khi cần thiết thì họ có thể làm được việc ngay.
- Nhờ nhân viên giới thiệu: Đối với một số cơ quan đòi hỏi một số kỹ năng tương đối hiếm, họ thường áp dụng phương pháp tham khảo ý kiến của nhân viên – hay nói một cách khác, nhờ nhân viên giới thiệu thì họ thường giới thiệu cho công ty những người có khả năng và có chất lượng. Chính vì thế mà nhiều công ty tại các nước hiện đại khuyến khích công nhân đưa bạn bè và họ hàng vào làm việc.
2- Phương pháp tuyển chọn
Để tuyển chọn nhân viên từ nguồn tuyển mộ người ta dùng một số phương pháp như:
Trắc nghiệm : Đây là phương pháp lựa chọn nhân viên qua một số trắc nghiệm do công ty soạn thảo. Trắc nghiệm trí thông minh, trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ xảo. Những trắc nghiệm này sẽ đo lường khả năng trong khi thực hiện công việc nhất định của người lao động. Trắc nghiệm về sự quan tâm, trắc nghiệm này đo lường chú ý cá nhân, sự thích thú đối với công việc và thái độ làm việc. Trắc nghiệm về nhân cách sẽ làm bộc lộ tính khí của con người và động cơ của họ.
Công ty soạn thảo ra chương trình trắc nghiệm cần phân tích kỹ những nhu cầu của công việc chuẩn bị. Những trắc nghiệm cần làm bộc lộ rõ được những thành đạt trong giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm tuổi, giới tính và cuối cùng là những phẩm chất hay những đặc điểm của người được thuê vào làm việc. Sau đó, bộ phận quản lý nguồn nhân lực phải chuẩn bị một báo cáo phân tích và giải thích trên cơ kết quả trắc nghiệm, phỏng vấn ban đầu và lý lịch của những người xin việc, sau khi phân tích cẩn thận về ba nguồn tài liệu đó phòng quản trị nguồn nhân lực mới có thể đi đến quyết định rằng ai sẽ được dự phỏng vấn lần cuối cùng và được trưởng phòng quyết định bố trí cho làm việc.
Phỏng vấn : đây cũng là phương pháp thường được nhiều công ty áp dụng. Nó gồm hai loại phỏng vấn chủ yếu : phỏng vấn ban đầu và phỏng vấn đánh giá.
Phỏng vấn ban đầu để loại trừ những người xin việc không đủ chất lượng (trình độ) và chú ý đến những người có đủ trình độ, có thể được thuê vào làm việc. Phỏng vấn ban đầu là phần đầu của sự lựa chọn liên tục và kết quả chỉ có tính chất ướm thử
Phỏng vấn đánh giá được tiến hành để duyệt lại tất cả mọi vấn đề thuộc về khả năng của người xin việc. Việc này cho phép người phỏng vấn ra quyết định cuối cùng.
Mục đích cơ bản của phỏng vấn là phát hiện ra những vấn đề: chất lượng con người, những phẩm chất đòi hỏi của vị trí làm việc như thể hình sức khỏe, phong cách ăn nói phong cách ăn mặc. Trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, sự hoà nhập với mọi người.
VI- Nguồn tuyển dụng lao động.
- Trong nội bộ : khi yếu tố thời gian là yếu tố nổi bật, nghĩa là công ty cần tìm gấp một người nào đó mà không có thời gian thì cách tốt nhất là dán thông báo trong nội bộ công ty. Nó nhằm cho công nhân viên trong toàn công ty biết rằng hiện đang cần tuyển người cho một số công việc nào đó.
Tuyển người từ nguồn nội bộ có lợi điểm là nhân viên thấy công ty luôn tạo cơ hội để họ thăng tiến, và do đó gắn bó với công ty hơn và làm việc tích cực hơn. ngoài ra họ là người đã quen thuộc, hiểu được chính sách và cơ cấu của công ty và do đó chỉ cần một thời gian ngắn công ty giúp họ hội nhập ngay vào môi trường làm việc mới.
Ngoài nội bộ:
Bạn bè của nhân viên: Các công nhân đang làm trong xí nghiệp thường biết rõ bạn bè mình đang cần một việc làm và họ có thể trở thành một công nhân tốt. Họ thường giới thiệu cho công ty những người có khả năng và có chất lượng. Điều dễ hiểu là nếu công nhân thích các công việc ở công ty, họ thường rất muốn bạn bè mình vào làm việc chung với mình.
ứng viên tự nộp đơn xin việc: Những người tự ý đến văn phòng công ty để nộp đơn xin việc được coi như các ứng viên tự nguyện bởi vì công ty không đăng quảng cáo tìm người. Trong trường hợp này công ty nên xử lý một cách tế nhị và giữ hồ sơ họ lại. Công ty nên thiết lập một hệ thống hồ sơ các ứng viên này để khi cần thiết, công ty có thể mời họ làm việc. Loại hồ sơ như thế có thể tiết kiệm được tiền bạc và thời gian cho công ty khi có cơ hội tuyển người hoặc công ty đang gấp rút tìm người.Tuy nhiên không phải tất cả các ứng cử viên tự nguyện là loại người mà công ty cần tuyển.
Nhân viên các hãng khác: tuyển dụng nhân viên có sẵn tay nghề của một hãng khác, của cơ quan nhà nước, của các trung tâm nghiên cứu là con đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất vì công ty không phải chi phí cho nghiệp vụ đào tạo – dù là ngắn hạn – và gần như không phải qua thời kỳ tập sự. Đây là phương pháp phổ biến ở phương Tây, nhất là tại Mỹ vì công nhân viên thường được tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn. ở đây không có vấn đề tuyển dụng suốt đời như ở Nhật Bản. cách tuyển dụng theo kiểu này thường bị người Nhật coi là “ trái quy tắc” và thậm chí một số uỷ viên hội đồng quản trị coi là trái luân thường đạo lý vì đã cướp nhân viên được đào tạo từ các hãng cạnh tranh cùng ngành. Ngoài ra họ cũng sợ các hãng này trả đũa.
Các trường đại học cao đẳng: các trường đại học cao đẳng càng ngày càng trở thành nguồn nhân lực quan trọng đối với hầu hết công ty trên khắp thế giới, đặc biệt đối với các công ty Mỹ và công ty Nhật. Họ cho rằng những người này còn giữ thói quen học tập, tâm hồn còn trong trắng và dễ đào tạo, có sức bật vươn lên, có nhiều sáng kiến. Hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều xúc tiến việc tuyển mộ này trước khi sinh viên ra trường. Một số công ty nổi tiếng còn cấp học bổng cho sinh viên ưu tú ngay ở năm đầu ở đại học. Có công ty thận trọng hơn chỉ chọn sinh viên năm cuối, sau khi sinh viên này đã chứng tỏ quá trình học tập là họ thuộc thành phần sinh viên giỏi.
Người thất nghiệp: người thất nghiệp cũng là một nguồn tuyển dụng có giá trị. Có nhiều ứng viên có khả năng nhưng lại tham gia vào lực lượng thất nghiệp vì nhiều lý do. Có thể là các công ty bị phá sản, bị cạnh tranh phải giảm bớt nhân viên, hoặc bị hãng khác sát nhập lại… Nừu biết khai thác nguồn này, công ty cũng có thể tuyển mộ người giỏi vào làm việc.
Công nhân làm nghề tự do: Những công nhân làm nghề tự do cũng là một nguông tuyển mộ có tiềm năng. Họ có thể là những ứng viên cho những công việc đòi hỏi có kỹ thuật, chuyên môn cao.
VII- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động
1-Môi trường bên trong:
- Chính sách tuyển dụng nhân viên của công ty. Các chính sách này tuỳ thuộc chiến lược dùng người của công ty. Ví dụ như một chính sách ưu tiên nhằm phát triển thị trường của công ty thì những ứng cử viên có học về các ngành marketing, năng động và ngoại giao tốt sẽ được ưu tiên hơn.
- Phẩm chất luôn là yếu tố quan trọng. Yếu tố phẩm chất có thể chia ra làm nhiều phạm trù, nó tuỳ thuộc vào nhà quản trị cần loại phẩm chất gì nơi người được tuyển dụng, việc tuyển lựa nhân viên là lựa chọn những người phù hợp với tính chất và từng loại công việc. Những người bị loại không có nghĩa là xấu, không sử dụng được, mà bởi vì họ không thích hợp với tính chất công việc mà ta cần. Khả năng con người chỉ có thể phát huy mạnh nếu bố trí họ làm những công việc thích hợp với họ.
- Bầu không khí văn hoá của công ty. Một công ty có bầu không khí năng động, chắc chắn sẽ chọn những người có đầu óc thông minh có tham vọng và nhất là năng động và có sáng kiến.
- Công đoàn: Việc tuyển dụng còn bị ảnh hưởng bởi phản ứng của công đoàn. Chắc chắn công đoàn sẽ phản ứng nếu các cấp quản trị tuyển chọn không bình đẳng, phân biệt đối xử.
2- Môi trường bên ngoài:
Khung cảnh kinh tế: Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì công ty một mặt phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên nghỉ tạm thời hoặc nghỉ việc. Trong tình hình như vậy việc tuyển dụng thêm người lao động là hết sức khó khăn. Công ty phải cố gắng giữ lại được những lao động có tay nghề cao và phẩm chất tốt. Ngược lại, khi kinh tế phát triển có chiều hướng ổn định công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới do vậy công ty sẽ phải tuyển dụng thêm người để mở rộng sản xuất.
- Dân số, lực lượng lao động: Nước ta là một nước nặng về nông nghiệp với nền kinh tế chưa đủ mạnh. Trong khi đó dân số phát triển rất nhanh vì vậy nguồn lao động cho các công ty là rất lớn nhưng bên cạnh đó lại thiếu lao động có kỹ năng cao. Tình trạng này cũng dẫn đến phụ nữ đi làm ngày càng đông. tại Việt Nam, phụ nữ chiếm 52% lực lượng lao động xã hội. Tham gia ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Một số ngành có tỷ lệ lao động nữ cao như giáo dục (hơn 70%), công nghiệp nhẹ (63,81%), nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (61,7%) y tế (60%). Tỷ lệ lao động nữ ngày càng tăng và tương ứng với tổng dân số : 1989 (48,02%); 1993 (51,42%); 1994 (52%). Lực lượng lao động nữ đi làm đông có thể ảnh hưởng đến năng suất của công ty và thực ra các công ty cũng thích tuyển đàn ông vào làm việc hơn trừ các ngành đặc thù của phụ nữ.
- Luật lệ nhà nước cũng có ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của công ty. Chẳng hạn như Nhà nước yêu cầu phải ưu tiên tuyển chọn thanh niên xuất ngũ. Trong trường hợp này công ty phải ưu tiên tuyển chọn các thanh niên xuất ngũ nếu họ có cùng trình độ, và hội tụ các điều kiện bằng các ứng cử viên khác.
Đối thủ cạnh tranh. Nếu thị trường hiện nay đang khan hiếm một loại chuyên viên kỹ thuật nào đó, một đằng công ty không thể áp dụng kỹ thuật tuyển chọn như khi áp dụng đối với với các ứng viên theo thông lệ, công ty phải “ chụp lấy” cơ hội tuyển chọn này ngay nếu không đối thủ cạnh tranh sẽ có thể tuyển dụng mất và do đó sẽ không có được chuyên viên như ý muốn.
Phần B. tầm quan trọng của tuyển dụng
lao động trong tổ chức.
Để cân đối về nhân lực trong tổ chức. Một tổ chức hoạt động có hiệu quả trước hết phải có một cơ cấu về nhân sự hợp lý. Các phòng ban, các phân xưởng sản xuất phải có các nhân viên phù hợp, hợp lý để có thể thực hiện các công việc của tổ chức một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. Khi công ty quyết định tuyển lao động cho công ty mình tức là nhằm sắp xếp lại công ty mình một cơ cấu nhân viên hợp lý hơn, các nhân viên có thể đảm đương được công việc của mình và làm được những gì tổ chức yêu cầu.
Tuyển dụng lao động là con đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất để có một nhân viên tốt, phù hợp với công việc. Mục tiêu của công ty là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu đó thì công ty phải có các nguồn lực để tiến hành sản xuất. Con người là nguồn lực hết sức quan trọng, nhưng liệu người lao động này có đảm đương được công việc mà mình được giao hay không? Do vậy điều quan trọng là phải có các nhân viên đủ tiêu chuẩn với các đặc thù của mỗi một công việc thì mới có thể hoàn thành công việc tốt được. Thật là tai hại khi người nhân viên không thể làm được công việc của mình. Khi đó anh ta trở thành một gánh nặng cho công ty mình. Để khắc phục tình trạng này công ty cần tiến hành tuyển dụng một nhân viên mới phù hợp với công việc. Đó là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để có một nhân viên phù hợp với công việc
Công ty cũng có thể lấy ngay nhân viên khác vào làm công việc còn trống. Như vậy phải có một thời gian đào tạo và với một chi phí đào tạo cũng không phải là nhỏ để đào tạo nhân viên này có thể làm ngay được công việc. Tuy vậy ta có thể tuyển các nhân viên bằng hình thức tuyển dụng. Người nhân viên mới này sẽ có một tay nghề phù hợp với công việc và có thể tiến hành công việc ngay một cách hiệu quả với chi phí tuyển dụng thấp hơn rất nhiều chi phí đào nhân viên mới tương tự. Nhưng điều quan trọng hơn là công ty có thể tiếp tục hoạt động tạo ra lợi nhuận cho công ty không bị ngắt quãng hay chậm trễ bởi thiếu nhân sự.
Quát trình tuyển dụng cũng tạo ra trong công ty những rào cản đối với những nhân viên không làm việc tốt, không hoàn thành nhiệm vụ và không hết mình đối với công việc. Thực tế quá trình tuyển dụng là tuyển những nhân viên mới có năng lực thực sự để đảm nhiệm một công việc nào đó. Nếu một nhân viên không làm tốt công việc thì sớm muộn gì họ cũng bị đào thải. Điều này thúc đẩy nhân viên cố gắng hoàn thành tốt công việc, tự trau dồi nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm của mình để đảm đương công việc .
Một số công ty khi thiếu nhân viên cho một vị trí công việc còn trống thường cho các nhân viên khác bổ nhiệm thêm chức vụ để san lấp đi công việc còn trống. Điều này thực ra chỉ là một biện pháp tạm thời và hiệu quả không cao. Khi một nhân viên kiêm nhiệm thêm công việc thì trước hết nói đến công việc của công ty sẽ không thực hiện một cách tốt được. Người nhân viên phải làm công việc mới mẻ khác ngoài những công việc đã thân thuộc với anh ta, do đó sẽ mất đi một khoảng thời gian để anh ta có thể thích ứng và có thể đảm nhận thêm về công việc mới (đấy là chưa kể chi phí để có thể đào tạo anh ta đối với công việc mới). Trong thời gian này công ty có thể bị ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của mình. Tiếp đến là tình trạng sức khoẻ và tinh thần của người nhân viên này, họ sẽ phải làm công việc với khối lượng nhiều hơn , cường độ tăng lên ảnh hưởng tới sức khoẻ, sự tích cực đối với công việc. Do đó cần phải tuyển thêm nhân viên mới nếu tình trạng công việc trống còn dài. Điều này sẽ giải quyết tình trạng kiêm nhiệm của các nhân viên giúp họ chuyên tâm vào công việc của mình một cách có hiệu quả.
Tuyển dụng đúng người sẽ cho công ty một nhân viên có phẩm chất tốt, có kỷ luật cao, có sức khoẻ làm việc và đấy chính là những nhân tố hết sức quan trọng để người nhân viên nâng cao năng suất, tạo thêm lợi nhuận cho công ty, giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra tuyển dụng lao động trong tổ chức khi thực còn có một tác dụng tốt nữa với các hoạt động khác trong tổ chức và được thể hiện rất rõ qua hình biểu diễn mối quan hệ sau:
T
U
Y
ể
N
M
ộ
Nhiều ngời tham gia tuyển mộ cho phép ngời sử dụng lao động có khả năng lựa chọn nhiều hơn.
Tuyển chọn
Tỷ lệ số ngời đợc chấp nhận ảnh hởng đến số ngời cần thiết phải tuyển mộ.
Những ngời xin việc trình độ lành nghề cao thực hiện công việc tốt hơn.
Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy sự cần thiết thu hút những ngời lao động có trình độ cao hơn
Cung về lao động sẽ ảnh hởng tới mức lơng và ngời có trình độ cao sẽ mong đợi các mức thù lao cao hơn.
Mức lơng cao hơn tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc thu hút ngời có trình độ cao.
Ngời lao động có tay nghề đòi hỏi ít phải đào tạo hơn ngời không có tay nghề.
Tuyển mộ đợc đợc đơn giản hoá nếu nhân viên mới có thể đợc đào tạo phù hợp với ít thời gian và kinh phí hơn.
Những ngời lao động đợc bố trí vào những vị trí phù hợp có tỷ lệ thay đổi công việc thấp hơn và có sự thoả mãn cao hơn.
Hình ảnh của công ty có ảnh hởng tới quyết định nộp đơn tuyển vào một vị trí
Đánh giá tình hình thực hiện công việc
Các mối quan hệ lao động
Đào tạo và phát triển
Thù lao
Hình 1: Mối quan hệ qua lại giữa tuyển mộ và các chức năng khác của
quản trị nguồn nhân lực
Phần c. Tình hình chung về công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp việt nam hiện nay.
I. Tình hình chung về tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay trên thị trường lao động nước ta, mặc dù cung lao động dồi dào nhưng tình trạng các cơ sở sản xuất kinh doanh không tuyển dụng được lao động để đáp ứng cho nhiệm vụ đổi mới cơ cấu kinh tế, công nghệ và tổ chức quản lý nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và thế giới còn mang tính phổ biến. Các cải cách, đổi mới trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề trong các năm qua dường như chưa đủ sức tạo ra nguồn nhân lực thoả mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Tình hình này thể hiện qua các khó khăn của các doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động đảm bảo yêu cầu về chất lượng, loại hình ngành nghề và thời gian tuyển dụng.
Số liệu điều tra năm 2000 cho ta biết nhu cầu tuyển dụng lao động trong các lĩnh vực hoạt động như sau:
Lĩnh vực hoạt động
Nhu cầu tuyển dụng
Bình quân một doanh nghiệp (người)
Tỷ lệ nữ (%)
Nông- Lâm- Ngư
4,9
13,6
khai thác mỏ
5,1
27,8
CN chế biến
15,6
71,9
SX-PPđiện.Xâydựng
10,1
5,9
Thương nghiệp
6,5
55,8
Vận tải – Thông tin
4,9
19,9
Tài chính, tín dụng và dịch vụ khác
3,9
50,29
Bỉêu 1: nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2000.
Tổng nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm 2000 của 500 doanh nghiệp theo điều tra là 5226 người bằng 2,78% tổng lao động thực tế đang làm. Đây là con số thấp hơn nhiều so với nhu cầu tuyển dụng lao động năm 1999 là(14.26%) .từ biểu trên ta thấy nhu cầu tuyển dụng cao nhất là ngành công nghiệp chế biến ,sau đó là đến ngành phân phối điện ,các ngành khác có nhu cầu thấp hơn. Xét theo trình độ chuyên môn- kỹ thuật nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông cao nhất là:41,73%,tiếp đến là công nhân kỹ thuật 39,56% ,trung cấp 7,4%,cao đẳng đại học 12,8%.
Kết quả điều tra nhu cầu tuyển dụng lao động tại 621 doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp (tại Bình Dương, Đồng Nai,TPHCM) do viện khoa học Lao Động và Xã hội thực hiện tháng 8/2002 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều không tuyển dụng đủ lao động cho sản xuất kinh doanh của mình. Giữa nhu cầu cần tuyển dụng lao động và thực hiện tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2002 còn có khoảng cách khá lớn. Có thể thấy qua biểu dưới:
Các chỉ tiêu về lao động
Kế hoạch tuyển dụng
(người)
Thực
tế tuyển dụng (người)
Tỷ lệ thực
hiện số kế hoạch
(%)
1 Lao động quản lý, tổng số
Kỹ thuật
Kinh tế
Hành chính
2 Lao động trực tiếp, tổng số
Lao động phổ thông
Lao động qua đào tạo
Trong đó :
Trung cấp chuyên nghiệp
Công nhân kĩ thuật dài hạn
Công nhân kĩ thuật ngắn hạn
Nhân viên nghiệp vụ dài hạn
Nhân viên nghiệp vụ ngắn hạn
4724
2263
1456
1007
87543
57678
29865
1510
1480
6908
19292
517
69
3804
1871
1119
814
73560
54413
19147
551
766
3826
13603
299
41
80.52
82.68
76.85
80.83
84.03
94.34
64.11
36.49
51.76
55.39
70.51
57.83
59.42
Biểu 2: Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2002 (tại bình Dương).
Đa số lao động không tuyển dụng được là lao động có chuyên môn kĩ thuật, trong đó tỷ lệ thực hiện tuyển dụng so với kế hoạch rất thấp ở loại lao động có trình độ cao đẳng kỹ thuật (36%), trung cấp chuyên nghiệp (51,76%), công nhân kỹ thuật đào tạo dài hạn (55,39%), nhân viên nghiệp vụ đào tạo dài hạn (57,53%)…
Tình trạng các doanh nghiệp không tuyển dụng được lao động kỹ năng là vấn đề bức xúc đối với hệ thống đào tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và thị trường lao động khá phát triển so với các địa phương khác.
Các kết quả điều tra cho thấy, có 279 doanh nghiệp/ 621 doanh nghiệp
(45% tổng số doanh nghiệp) gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động cho mình. Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động theo nhóm doanh nghiệp có chênh lệch đáng kể, cụ thể là doanh nghiệp nhà nước chiếm 40,9% tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân 57,14%, công ty cổ phần 45%, công ty trách nhiệm hữu hạn 43,38%, liên doanh với nước ngoài 34,38%, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 47,27%.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, mức cung lao động kỹ năng cao hơn nên tỷ lệ doanh nghiệp khó khăn trong tuyển dụng lao động thấp hơn, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất với 42,34% tổng số doanh nghiệp điều tra, doanh nghiệp FDI ngoài khu công nghiệp, khu khu chế xuất 32,5%, doanh nghiệp tư nhân ngoài khu công nghiệp và khu chế xuất 47,92%. Bộ phận khá lớn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề phù hợp với công nghệ mới mà các doanh nghiệp áp dụng. Trong khi, các ngành nghề và chất lượng đào tạo, dạy nghề của cơ sở đào tạo, dạy nghề chưa theo kịp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Một số ngành gặp khó khăn trong tuyển dụng khá cao là may mặc 65% tổng số doanh nghiệp, sản xuất sản phẩm từ da 64% dệt 48%, chế biến thực phẩm và đồ uống 41%, sản xuất phương tiện vận tải 77%, sản xuất máy móc thiết bị 54%.
Một thực tế nữa trong thời gian hiện nay ,thông qua các hội chợ việc làm được tổ chức hay tại trực tiếp các buổi toạ đàm có qui mô lớn về việc làm (tại hội chợ việc làm từ ngày 25 đến 28/2003) thì hầu hết các nhà tuyển dụng đều cho rằng các ứng viên chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng kể cả về trình độ chuyên môn cũng như về hiểu biết các vấn đề có liên quan đến việc cần tuyển có tới 75% sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng, 50% kiến thức của họ không được sử dụng đến (http//.vnexpress.vn).
II. Nguyên nhân
Hiện trạng cung ứng lao động bất cập tại thị trường lao động Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đông Nai được người sử dụng lao động nêu lên là do những nguyên nhân:
Thị trường lao động thiếu lao động theo loại nghề mà doanh nghiệp cần tuyển, lý do này tại Thành Phố Hồ Chí Minh có 40,86%, Bình Dương 52%, Đồng Nai 65,09% tổng số doanh nghiệp nêu ra.
Chất lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Lý do này có 78,49% các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh, 86% doanh nghiệp tại Bình Dương và 76,42% doanh nghiệp tại Đồng Nai nêu ra. Tình trạng lao động qua đào tạo không đảm bảo yêu cầu chất lượng cho nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp không chỉ là vấn đề của các cơ sở đào tạo tại ba địa phương này mà đang là vấn đề chung của hệ thống đào tạo, dạy nghề của cả nước.
Một số bộ phận nhỏ doanh nghiệp làm ăn chưa có hiệu quả, thu nhập thấp, khả năng trả lương cho người lao động hạn chế, nên không thu hút được lao động kỹ năng. Khó khăn thu hút lao động do nguyên nhân này tại Thành Phố Hồ Chí Minh 2,75% doanh nghiệp , Bình Dương 7% doanh nghiệp, Đồng Nai 15,09% doanh nghiệp. Mặc dù nằm trong tình trạng thất nghiệp nhưng người lao động không chấp nhận làm việc ở mức lương thấp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thì việc phát triển nhân lực chuyên môn kỹ thuật gặp khó khăn lớn không chỉ do mức tiền lương doanh nghiệp trả thấp mà cả điều kiện lao động xấu. Các doanh nghiệp có điều kiện lao động không hấp dẫn rất khó tuyển dụng được lao động có kỹ năng vào làm việc. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh tỷ lệ doanh nghiệp khó khăn tuyển dụng lao động do nguyên nhân này là 4,3% doanh nghiệp , Bình Dương 14% doanh nghiệp, Đồng Nai 9,43% doanh nghiệp. ở đây phản ánh rằng, trong điều kiện nền kinh tế thị trường và sự phát triển của thị trường lao động, người lao động chưa được tự do tìm việc làm và bán sức lao động thì họ phát huy tối đa các quyền của mình để lựa chọn chỗ làm việc, không những đảm bảo thu nhập ( lợi ích vật chất) mà còn phải đảm bảo các quyền và lợi ích về sức khỏe,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Doc