Đề án Kế hoạch lao động - Việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam

MỤC LỤC

Phần I: 1

Những vấn đề lý luận về kế hoạch lao động - việc làm. 1

1. Các khái niệm về lao động – việc làm. 1

2.Kế hoạch lao động – viêc làm: khái niệm và ý nghĩa. 2

II. Nhiệm vụ của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 2

1.Xác định qui mô- cơ cấu- chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế. 2

2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội. 3

3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quả sức lao động. 3

III. Nội dung và phương pháp tiếp cận kế hoạch lao động-việc làm. 4

1.Các yếu tố tác động đến kế hoạch lao động-việc làm. 4

2. Xác định định hướng và mục tiêu của kế hoạch- việc làm. 5

3. Xác định chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm. 5

Phần II: Kế hoạch lao động- việc làm thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam. 7

I. Đánh giá thực hiện kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2001-2005. 7

1. Kết quả đạt được. 7

2. Những tồn tại và khó khăn. 8

I. Định hướng và mục tiêu kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2006 – 2010 9

I. Chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm 2006 – 2010. 10

II. Đánh giá tình hình thực hiện trong 2 năm 2006 – 2007 10

1. Kết quả dạt được 10

Phần III: Các chính sách và giải pháp để thực hiện kế hoạch 2008 – 2010 12

1. Chính sách. 12

II. Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch. 16

1. Biện pháp tăng cầu lao động trong thời kỳ kế hoạch. 16

2.Tăng cung lao động về chất lượng và giảm cung lao động về số lượng 17

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Kế hoạch lao động - Việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc điều tiết kế hoạch sự tăng trưởng dân số để điều tiết tài nguyên sức lao động xã hội. -Cơ cấu và tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một lượng dân số như nhau có thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau, nguyên nhân là do cấu tạo tuổi tác của dân số, cho nên mức độ ăn khớp giữa cấu tạo tuổi tác của dân số với quy định tuổi lao động sẽ chi phối lượng tài nguyên sức lao động của một tổng lượng dân số nhất định. Đó cũng là con đường điều chỉnh lực lượng lao động xã hội. -Xác định chất lượng lao động là một việc làm rất quan trọng. Nó giúp ta phân bổ lao động một cách hợp lý và cho ta biết hướng phát triển chất lượng lao động. 2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội. - Các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng khi thực hiện cân đối cung-cầu sức lao động luôn tồn tại một thực tế: nhiệm vụ giải quyết việc làm thường lớn hơn khả năng, tức là cung lớn hơn cầu về mặt số lượng.Tình hình đó đòi hỏi phải điều tiết cả mặt cung và mặt cầu. -Một mặt giữ cho tăng trưởng dân số không quá cao để hạn chế quy mô tăng sức lao động, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức lao động quá thừa, đồng thời nâng cao chất lượng của dân số nhất là của sức lao động để thoả mãn nhu cầu. - Mặt khác điều chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là căn cứ vào tình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng phát triển các hoạt động kinh tế-xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn.Sử dụng có hiệu quả tài nguyên sức lao động. 3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quả sức lao động. - Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Theo đà tién bộ của kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết cấu sản nghiệp cũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố không thể bỏ qua dược. Về mặt cá nhân, theo yêu cầu thể lực và trí tuệ của người lao động phải được phát triển và vận dụng tự do, đầy đủ, cần phải làm cho sức lao động được lưu chuyển hợp lý. - Nhà nước khống chế thị trường lao động chủ yếu bằng việc dưa ra các dường nét hướng đạo chính, bằng các kế hoạch mang tính co giãn. Ngoài các biện pháp pháp luật, hành chính cần thiết,chủ yếu điều khiển bằng biện pháp kinh tế.Cụ thể là trên tầm vĩ mô Nhà nước nên xuất phát từ mục tiêu tổng thể, lâu dài về phát triển kinh tế-xã hội khống chế có kế hoạch tổng cung sứ lao động,cân bằng sức lao động với tổng tiền lương. Đồng thời thông qua kế hoạch vĩ mô có sự cân đối cần thiết quy mô, kết cấu và phương thức lưu chuyển sức lao động làm cho nó thức ứng dược các mặt phát triển của kinh tế xã hội.Đặc biệt đối với một số nhân viên, cán bộ kỹ thuật chuyen môn cao cấp và sức lao động cần thiết cho các công trình trọng điểm của nhà nước có thể điều phối bằng kế hoạch pháp lệnh. III. Nội dung và phương pháp tiếp cận kế hoạch lao động-việc làm. 1.Các yếu tố tác động đến kế hoạch lao động-việc làm. Qui mô và tấc độ tăng trưởng kinh tế.Sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu coi các yếu tố khác không đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sức lao động và năng suất lao động.Với mức năng suất lao động nhất định trên cùng một phương hướng, nhu cầu sức lao động xã hội do qui mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh té quyết định. Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động. khi qui mô sản xuất xã hội ở mức nhất định, năng suất lao động càng cao thì sức lao động càng ít. Sự thay đổi trong cơ cấu nghành nghề, cơ cấu sản phẩm,cơ cấu hoạt động kinh té xã hội. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sưcs lao động khác nhau, có hoạt động cần một lượng sức lao động lớn, có hoạt động chỉ cần tương đối ít sức lao động, bởi vậy kết cấu hoạt động kinh tế, xã hội bién đổi cũng gây ảnh hưởng đến tổng nhu cầu sức lao động xã hội. Khả năng đổi mới sức lao động.Ở một thời kỳ nhất định, do các nguyên nhân sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận dời khỏi chỗ làm việc, cần có sức lao động mới thay thế và bổ sung. Bởi vậy, thay thế đổi mới sức lao động ảnh hưởng đến nhu cầu sức lao động xã hội. Xác định định hướng và mục tiêu của kế hoạch- việc làm. Tập trung nguồn vốn của quỹ cho vay giải quyết việc làm đối với các dự án thu hút nhiều lao động , sắp xếp và đổi mới và thống nhất trong phạm vi cả nước. Phát triển thị trường lao động theo đúng quy hoạch. Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn , đồng bộ theo hướng mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu đểtham gia vào thị trường lao động có giá trị cao, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội trong nước và nâng cao0 mức sống của người dân. Xác định chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm. Xác định nhu cầu sức lao động xã hội Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao động nảy sinh trong hoạt động kinh tế -xã hội,nó có tinh khách quan nội tại. Phân tích cụ thể nhu cầu nghĩa là có bao nhiêu chỗ làm việc do hoạt động kinh tế xã hội mang lại. Phương pháp xác định. Phương pháp Tinbergan-Parnes: Phương pháp này xác định nhu cầu lao động kỳ kế hoạch căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế. Việc tính toán nhu cầu tiến hành qua 5 bước. Bước 1: Xác định nhu cầu tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch Bước 2: Xác định sự biến đổi về tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế tạo nên GDP Bước 3: Xác định nhu cầu về số lượng lao động cần có trong kỳ kế hoạch theo các phương pháp thích hợp Bước 4: Xác định cơ cầu nhu cầu giáo dục Trên thực tế các bước 1 và 2 được thực hiện bằng 2 bộ phận kế hoạch là kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các bước 4 và 5 được xác định trên cơ sở xác định tổng nhu cầu nhân lực kết hợp với các hệ số phản ánh mối quan hệ về nhu cầu lao động của từng ngành với tổng số lao động. Vấn đề là làm thế nào để xác định tổng nhu cầu lực lượng lao động kỳ kế hoạch. Tổng nhu cầu nguồn lực lao động có thể được tính toán theo các phương pháp sau: + Phương pháp 1: theo mô hình tăng trưởng của Harrod-Domar. Đặc trưng của phương pháp này là coi hệ số kế hợp σ giữa vốn K và lao động L là con số cố định + Phương pháp 2: xác định nhu cầu lao động căn cứ vào yếu tố năng suất lao động + Phương pháp 3: xác định nhu cầu lao động căn cứ vào độ co giãn của việc làm đối với kết quả sản xuất. Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội và nhiệm vụ giải quyết việc làm kỳ kế hoạch. Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội là bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế; bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động có đủ khả năng tham gia lao động và có nhu cầu tìm việc làm. Phương pháp xác định. Phương pháp trực tiếp suy ra: lấy lượng tài nguyên sức lao động xã hội của kỳ báo cáo làm cơ sở, cộng với số nhân khẩu vừa mới đến tuổi lao động của kỳ kế hoạch trừ đi số nhân khẩu vừa mới quá tuổi lao động của kỳ kế hoạch, trừ đi tiếp số nhân khẩu ở độ tuổi lao động như mất sức lao động Phương pháp suy ra từ trạng thái động: lấy tỷ lệ tăng dân số nguồn nhân lực của năm trước sau khi có sự sửa đổi lại dự tính tổng nguồn nhân lực kỳ kế hoạch. Phương pháp tính bằng tỷ trọng: lấy tỷ trọng của tổng số sức lao động của kỳ báo cáo trong tổng số dân làm cơ sở sau khi có sự điều chỉnh cẩn thiết, xác định lượng dân số nguồn nhân lực kỳ kế hoạch. Phần II: Kế hoạch lao động- việc làm thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam. I. Đánh giá thực hiện kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2001-2005. Kết quả đạt được. - Vấn đề giải quyết việc làm đã thực sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp. Trong 5 năm qua, số lao động được giải quyết việc làm là 7.5 triệu người. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 1.5 triệu người. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực thu hút nhiều lao động nhất với khoảng 91% lực lượng lao động và chiếm 90% việc làm mới của toàn nền kinh tế. Trong đó có khoảng 29.3 vạn lượt lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, gấp hơn 2.3 lần so với kế hoạch 5 năm trước. Trong 5 năm 2001 – 2005 đã đưa khoảng 36 vạn người ra làm việc ở nước ngoài bình quân mỗi năm khoảng 5.5 vạn người. - Tổng lao động đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế, xã hội năm 2005 là 42.7 triệu người. Trong đó khu vực nhà nước chiếm 9.7%. ngoài nhà nước chiếm 88.7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1.6%. - Trong 5 năm qua đã có sự chuyển dịch về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng dịch vụ giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm từ 65.1% năm 2000 xuống 56.8% năm 2005. Công nghiệp và xây dựng tăng từ 13.1% lên 17.9%. Các ngành dịch vụ tăng từ 21.8% lên 25.3%. - Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp từ trồng trọt sang nuôi trồng thuỷ sản, từ cây có giá trị thấp sang cây có giá trị cao, đồng thời phát triển làng nghề ở nông thôn là yếu tố tạo thêm việc làm, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông nghiệp từ 74.2% năm 2000 lên 80.65% năm 2005. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đã giảm từ 6.2% năm 2000 xuống còn 5.31% năm 2005 (kế hoạch là 5.4%). - Thị trường lao động từng bước được phát triển trong 5 năm qua đã hình thành gần 200 trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm và gần 1000 tổ chức giới thiệu việc làm trong các doanh nghiệp. Những tồn tại và khó khăn. - Tốc độ tăng dân số còn cao, chưa đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt từ năm 2003 đến nay tỷ lệ phát triển dân số đã có xu hướng tăng trở lại. “Theo số liệu của tổng cục thống kê tỷ lệ tăng dân số năm 2002 là 1.32%; năm 2003 là 1.47%; năm 2004 là 1.40% và năm 2005 là 1.33%. Tỷ lệ phát triển dân số tăng lên chủ yếu là do số phụ nữ ở độ tuối sinh đẻ hàng năm tăng thêm khoảng 0.5 triệu người, bên cạnh đó do yếu tố tâm lý tập quán của người dân muốn đông con và có con trai để nối dõi vẫn còn ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân. Mặt khác, do chưa nhận thức đầy đủ về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên vẫn còn tư tưởng chủ quan, thoả mãn và buông lỏng công tác quản lý, điều hành chỉ đạo đã dẫn đên dân số tăng trở lại. Công tác tuyên truyền và vận động chưa đi vào chiều sâu, chưa thực sự đổi mới nên hiệu quả còn hạn chế. Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình thiếu ổn định cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cán bộ cơ sở”. Chất lượng dân số, thể lực và tố chất của người Việt Nam còn thấp, hạn chế về chiều cao, cân nặng và sức bền. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, bị dị tật và tử vong còn cao do thu nhập thấp, thiếu lương thực, thực phẩm, cho trẻ em ăn theo tập quán cũ, thông tin không đầy đủ. Phân bố dân cư chưa hợp lý, di dân tự phát diễn biến phức tạp chưa kiểm soát được. Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn lao động. - Lĩnh vực lao động và giải quyết việc làm còn nhiều tồn tại như tình trạng thiếu việc làm vẫn còn ở mức cao, chất lượng lao động kém năng suất thấp, tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ thuật đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật cao còn thấp. Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý. Sự chuyển dịch lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn rất chậm. Tỷ trọng lao động nông nghiệp vẫn chiếm rất cao năng suất lao động thấp, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn nhiều (20% lao động khu vực nông thôn thiếu việc làm), tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị vẫn cao. Lao động nữ chiếm tỷ lệ cao trong nông nghiệp và một số ngành dịch vụ xong còn ít được đào tạo nghề, tỷ lệ chuyển đổi ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị trường còn thấp. Chất lượng lao động xuất khẩu ra nước ngoài còn thấp, khả năng hoà nhập, cạnh tranh (trình độ, thể lực, ngoại ngữ) thua kém nhiều so với các nước trong khu vực. Công tác quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài còn lỏng lẻo kỷ luật lao động kém ảnh hưởng xấu đến uy tín và hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam. Định hướng và mục tiêu kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2006 – 2010 Ưu tiên dành vốn đầu tư của nhà nước vào huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao đông nông lâm nghiệp và thuỷ sản còn 50% vào năm 2010, tăng lao động công nghiệp và xây dựng lên ít nhất 23% - 24% và tăng lao động dịch vụ thương mại lên ít nhất 26%-27%. Trong 5 năm 2006 – 2010 phấn đấu giải quyết việc làm cho trên 8 triệu lao động trong đó khoảng 6 triệu chỗ làm việc mới, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1,6 triệu người (trong đó việc làm mới khoảng 1.2 triệu người), ít nhất 50% là nữ. Chú trọng đào tạo nghề tạo việc làm cho nông dân, thanh niên, ưu tiên nữ thanh niên. Đảm bảo không có sự phân biệt đối xử về giới trong mọi hình thức việc làm. Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động có tay nghề. Phấn đấu trong 5 năm tới mỗi năm đưa khoảng 100.000 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn dưới 5% số lao động trong độ tuổi. Thực hiện thu đúng, thu đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và b Định hướng ảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm 2006 – 2010. Về dân số. Dân số trung bình ( năm cuối kỳ) 88.4 triệu người. Mức giảm tỷ lệ sinh 0.04% Tốc độ tăng dân số(năm cuối kỳ) 1.14% Dân số nông thôn 62 triệu người Dân số thành thị 26.4 triệu người. Về việc làm. Lao động được giải quyết việc làm( quy đổi) 8 triệu người. Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số việc làm mới 50%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị (cuối kỳ) dưới 5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo cuối kỳ 40% Tỷ trong lao động trong công nghiệp trong tổng số lao động 23-24%. Tỷ trọng lao động trong nông-lâm-ngư nghiệp trong tổng số lao động 50%. tỷ trọng lao động dịch vụ trong tổng số lao động (năm cuối kỳ) 26-27%. Đánh giá tình hình thực hiện trong 2 năm 2006 – 2007 Kết quả dạt được Năm 2006 Tình hình dân số: theo kết quả điều tra ngaỳ 1.7.2006 dân số cả nước vào khoảng 84.1558 triêu người. trong đó dân thành thị là 22.8236 triệu người tăng 2.18% so với năm 2005.Dân số nông thôn 61.3322 triệu người tăng 0.93% so với năm 2005. Về lao động: Nước ta có tổng số 43.3472 triệu người. Về cơ cấu lao động có hướng tăng trong khu vực ngoài quốc doanh chiếm 89.14% ( năm 2005 là 88.92% ) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1.61% ( 1.58% năm 2005) giảm khu vực quốc doanh chiếm 9.25% ( năm 2005 là 9.5%) .Tăng lao động trong Công nghiệp và xây dựng chiếm 18.9%( năm 2005 là 18.2%) và Dịch Vụ chiếm 25.45% (năm 2005 là 24.56%), giảm lao động trong Nông,Lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 55.65% ( năm 2005 là 57.24%). Năm 2007 - Tình hình thực hiện chung: 9 tháng đầu năm 2007 cả nước đã giải quyết việc làm cho 1.18 triệu người, bằng 74% kế hoạch năm, xuất khẩu lao động đạt 6.2 vạn người bằng 77.5% kế hoạch năm. - Chín tháng đầu năm 2007 thị trường lao động tiếp túc phát triển, đã mở rộng thí điểm sàn giao dịch việc làm tại trung tâm giới thiệu việc làm.Hình thức sàn giao dịch việc làm ngày càng phát huy hiệu quả so với hình thức hội chợ việc làm vì chi phí tổ chức hoạt động giảm đáng kể trong tần suất hoạt động tăng lên. Ngoài ra đã đâu tư nâng cao năng lực cán bộ, cơ sở vật chất cho hàng chục trung tâm giới thiệu việc làm tại 30 tỉnh và thành phố. Nhiều hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm khác cũng đã được triển khai khá mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao như xây dựng nhiều mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng, khôi phục và phát triển các làng nghề… - Bên cạnh đó, với nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân đã được vay ưu đãi để triển khai các dự án kinh tế tạo mở việc làm cho lao động. Ước tính cả năm 2007, việc thành lập mới khoảng 50 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết việc làm cho 50 vạn lao động. Thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội do nhà nước đề xuất khuyến khích như: trồng rừng, phát triển làng nghề, làm đường giao thong,bê tong hoá kênh mương, phát triển du lịch… thu hút được them khoảng 41 vạn lao động. Các quỹ chương trình cho vay giải quyết việc làm của nhà nước cũng hỗ trợ tạo them việc làm cho trên 40 vạn lao động. Ngoài ra các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất cũng thu hút them khoảng 8 vạn lao động, khu vực nhà nước cũng giải quyết cho trên 4 vạn lao động, chủ yếu để thay thế số nghỉ hưu, đồng thời bổ sung them cho các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục, quản lí hành chính ở cấp xã Phần III: Các chính sách và giải pháp để thực hiện kế hoạch 2008 – 2010 Chính sách. Nâng cao chất lượng nguồn lao động Thứ nhất, khẩn trương điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung vào ba hướng sau: +Với đào tạo đại học, cao đẳng: Tăng chỉ tiêu tuyển sinh ở những trường sư phạm, kỹ thuật nông nghiệp nhất là các trường sư phạm, kỹ thuật, nông nghiệp nhất là các trường nằm ngay ở đồng bằng sông Cửu Long và trung dung miền núi phía Bắc. Để làm tốt điều này, cần rà soát lại chiến lược đào tạo nguồn nhân lực để điều chỉnh kịp thời chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các trường, các ngành học. Các cơ sở đào tạo, một mặt, phải thực hiện đúng chỉ tiêu tuyển sinh, khắc phục tình trạng tuỳ tiện tăng chỉ tiêu, mặt khác phải tiến hành khâu tuyển sinh chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo chất lượng đầu vào cho các trường và ngành học. +Nhanh chóng mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật. Trong mấy năm qua, quy mô đào tạp tuy đã tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cần dấy lên phong trào học nghề trong toàn xã hội, phải quy hoạch lại hệ thống dạy nghề theo hướng đồng bộ cả về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng kinh tế và ở từng địa phương. Đổi mới phương pháp, nội dung và giáo viên dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực trong đó cần đặc biệt coi trọng các chính sách sau: Tập trung đầu tư thoả đáng và đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao; khuyến khich các doanh nghiệp, giáo viên và người học trong lĩnh vực đào tạo nghề; khuyến khích người học nghề phát triển tài năng và mở đường cho họ phát triển không hạn chế tài năng; khuyến khích vật chất và đãi ngộ tài năng thoả đáng (tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng vật chất) cho các nghệ nhân dạy nghề và truyền nghề.... Thứ ba, phát triển và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm vào việc đào tạo và đào tạo tay nghề trong người lao động cũng như nhu cầu vay vốn dài hạn với lãi xuất ưu đãi cho kinh tế hộ nông thôn nhằm giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở khu vực này, giải toả sức ép di dân đến đô thị. Chính sách khuyến khích và đói ngộ người lao động. Mục tiêu của người lao động là có thu nhập tương ứng khả năng của mình, đảm bảo cuộc sống ổn định cho gia đình. Vì vậy, càng có những yếu tố vật chất và tinh thần để khuyến khích đãi ngộ thì người lao động càng nâng cao trình độ của mình, đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. Cần tập trung vốn cho giáo dục và đào tạo nhằm khuyến khích mọi người tự nâng cao và được nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của mình đồng thời phải có những hình thức đãi ngộ riêng cho những người có trình độ cao hơn người khác, xã hội đang khan hiếm từ đó có động lực hơn cho mọi lao động phấn đấu. -Xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích các hình thức lĩnh vực thu hút được nhiều lao động. +Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đỡnh. Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua hình thức kinh tế hộ gia đình, Nhà nước cần bổ sung một số chính sách cụ thể sau: . Tăng tỷ lệ đầu tư vào khu vực nông thôn từ ngân sách thông qua các chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện chuyển các hộ gia đình sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá. . Lập qũy tín dụng cho các hộ gia đình vay theo món nhỏ với lãi xuất hợp lý và theo chu kỳ sản xuất. Tăng dần tỷ lệ cho vay trung hạn để mọi người có điều kiện tập trung đầu tư theo chiều sâu. Đặc biệt khuyến khích các hộ gia đình vay vốn để phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu nông trại... . Thiết lập hệ thống chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, và các hộ gia đình để sản xuất các mặt hàng nông sản gắn với xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. .Có chính sách trợ giá cho nông nghiệp hoặc nghiên cứu lập quỹ bảo hiểm nông nghiệp cho các hộ gia đình, xác lập mối quan hệ giá cánh kéo hợp lý trong từng thời kỳ + Chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển cỏc làng nghề truyền thống Nghề truyền thống có khả năng thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người, kể cả nông thôn và thành thị. Để khôi phục và phát triển nghề truyền thống, Nhà nước cần phải có một chính sách khuyến khích và trợ giúp, cụ thể là: . Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình làm nghề truyền thống như cho vay vốn với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, giảm đến mức tối đa các lệ phí, cho mượn hoặc thuê mặt bằng để sản xuất... . Tổ chức lại các cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ hình thức hợp tác kiên gia đình, các làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ.... + Chính sách khuyến khích tự do lao động và hành nghề đúng pháp luật Dưới góc độ việc làm, tự do di chuyển và hành nghề là hiện tượng tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với trướcự phát triển của thị trường lao động ở nước ta nhằm điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động, giảm thất nghiệp kết cấu. Bởi vậy, việc ứng xử của Nhà nước không phải là cấm nó phát triển, mà trái lại phải có cơ chế và chính sách để quản lý và kiểm soát nó, khuyến khích nó phát triển đúng hướng. Các chính sách quan trọng nhất là: . Ban hành đồng bộ các thể chế, biện pháp quản lý và kiểm soát về mặt Nhà nước đối với thị trường lao động, đảm bảo người lao động được di chuyển và hành nghề một cách tự do theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước. Trước hết đó là các chính sách về tiền lương tối thiểu, an toàn vệ sinh lao động, hợp đồng lao động... . Tổ chức hệ thống văn phòng dịch vụ giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, thông tin về thị trường lao động ở các địa phương và các vùng. . Trong các thành phố, ở các địa phương cần có chương trình phối hợp để quản lý được tốt đối tượng hành nghề tự do phù hợp với chính sách quản lý hộ khẩu, chính sách nhà ở... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được tự do hành nghề theo pháp luật. + Chính sách khuyến khích lực lượng vũ trang tham gia phát triển kinh tế Lực lượng vũ trang có một đội ngũ khoa học, kỹ thuật, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật đáng kể. Vì vậy, lao động sản xuất và tham gia hoạt động kinh tế là một trong những nhiệm vụ chiến lược của lực lượng vũ trang, thể hiện quan điểm nhất quán kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước ta. Định hướng cơ bản của chính sách này như sau: . Hoạt động kinh tế của lực lượng vũ trang chủ yếu là kết hợp và vận dụng năng lực sản xuất hiện có để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá tiêu dùng, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho công nhân viên quốc phòng, an ninh. .Cần hình thành các đơn vị vũ trang làm kinh tế hợp với an ninh quốc phòng để thực hiện xây dựng hạ tầng cơ sở, là những công trình có tính chất tạo mở và phát triển việc làm để thu hút lao động xã hội ở các địa bàn chiến lược kinh tế - quốc phòng, nhưng cũng phải trên cơ sở chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước. .Nhà nước cần có cơ chế và chính sách riêng đối với mô hình lực lượng vũ trang làm kinh tế hợp với an ninh, quốc phòng như các chính sách tín dụng cho vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm... .Phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm trong hệ thống quốc phòng để dạy nghề và tạo việc làm cho bộ đội trước khi xuất ngũ. Các trung tâm này nằm trong hệ thống Trung tâm xúc tiến việc làm quôc gia và được đầu tư trợ giúp một phần ban đầu từ ngân sách Nhà nước. II. Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch. Biện pháp tăng cầu lao động trong thời kỳ kế hoạch. Thứ nhất, đối với nước nghèo và nhiều lao động như Việt Nam thì tưng cầu lao động là một mục tiêu quan trọng nhưng phải đảm bảo hai nguyên tắc: chi phí thấp và tạo được càng nhiều việc làm càng tốt thông qua biện pháp kinh tế là chính. Các kiến nghị là: - Cần nhanh chóng cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư tư nhân trong mọi lĩnh vực. - Cần có chính sách rõ ràng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo được nhiều việc làm. Khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp lớn - vừa - nhỏ, qua đó có thể tuyển dụng lao động có trình độ khác nhau từ giản đơn đến kỹ thuật cao,vừa thực hiện chuyển giao kỹ thuật giữa doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đào tạo theo phương thức vừa học vừa làm. Thứ hai, khuyến khích các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình để giải quyết việc làm tại chỗ. Các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc61659.doc
Tài liệu liên quan