Đề án Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

 

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH .2

1. Khái quát chung về nguồn vốn chủ sở hữu .2

2. Khái quát quy trình kiểm toán tài chính .8

3. Khái quát kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính 9

 

II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH . .15

1. Đặc điểm của khoản mục .15

2. Mục tiêu kiểm toán . 15

3. Hướng kiểm tra . .16

4. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu . .17

5. Một số vấn đề về kiểm toán nguồn vốn công ty cổ phần . .24

 

PHẦN KẾT LUẬN . .30

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4540 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó được đảm bảo hay không. Sự đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc các nguồn vốn đã trình bày trên BCTC của đơn vị : - Tính đầy đủ và có thực của các nghiệp vụ liên quan đến các nguồn vốn và việc ghi chép các nghiệp vụ đó trong hệ thống kế toán. - Sự đánh giá đúng đắn và hợp lý các nguồn vốn bằng ngoại tệ. - Sự phân loại hợp lý các nguồn vốn chủ sở hữu ( nguồn vốn nhận liên doanh, nguồn vốn do ngân sách cấp…). - Mức chính xác về kỹ thuật tính toán, hạch toán; sự thống nhất giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính về các khoản mục thuộc nguồn vốn đã được trình bày. b. Thực hiện những thủ tục phân tích để hỗ trợ quy trình lập kế hoạch. Các thủ tục phân tích để tăng cường sự hiểu biết toàn diện về tình hình kinh doanh của khách hàng : Phân tích xu hướng: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Phân tích tỷ suất: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính: tỷ số nợ so với vốn cổ phần, tỷ số thu nhập so với tiền lãi, tỷ số tài sản hữu hình ròng so với vốn cổ phần. c. Đánh giá mức trọng yếu. Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Ví dụ: xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế: trên 10% là trọng yếu, nhỏ hơn 5% là không trọng yếu. Còn khoảng từ 5% - 10% lợi nhuận trước thuế thì kiểm toán viên sẽ xem xét về mặt nghiệp vụ để xác định tính trọng yếu. Việc phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục diễn ra theo 2 chiều hướng: - Tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn thực tế). - Tình trạng khai thiếu (số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế). d. Đánh giá rủi ro kiểm toán. Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính: - Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán. - Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ. - Những áp lực bất thường đối với ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày BCTC không trung thực. - Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc,… - Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị: như các biến động về kinh tế chính trị , sự thay đổi về hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ: - Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, BCTC có nhiều ước tính kế toán, hoặc trong năm tài chính cho sự thay đổi chính sách kế toán. - Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến của chuyên gia, như sảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp… - Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ. - Các nghiệp vụ tài chính bất thường khác. Rủi ro kiểm soát: Đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ từng khoản mục trong BCTC. Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. Để giúp kiểm toán viên ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, IAG 25 đã giới thiệu ma trận về rủi ro phát hiện như sau: Đánh giá của kiểm toán viên về RRKS Cao Trung bình Thấp Đánh giá của kiểm toán viên về RRTT Cao Thấp Thấp TB TB Thấp TB Cao Thấp TB Cao Cao Qua ma trận trên có thể nhận thấy mối quan hệ là khi kiểm toán viên đánh giá RRKS và RRTT cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được sẽ hạn chế ở mức thấp, điều này nhằm khống chế rủi ro kiểm toán vẫn ở mức mức chấp nhận được. Còn ngược lại, khi RRKS và RRTT thấp thì kiểm toán viên có thể chấp nhận rủi ro phát hiện ở mức cao hơn nhưng vẫn giới hạn được rủi ro kiểm toán ở mức mong muốn. e. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định qua bốn bước cơ bản sau: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục. Thực hiện thử nghiêm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ). Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ. Với những mục tiêu mà kiểm soát nội bộ cần phải hướng tới trong quá trình quản lý: phải đảm bảo sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ; đảm bảo ghi chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ thu tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và đại lý chuyển nhượng cổ phiếu. Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Việc phân chia lợi tức thu được. Sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ. Tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn. f. Trao đổi với kiểm toán viên độc lập khác, với chuyên gia và với kiểm toán nội bộ (nếu cần). g. Lựa chọn các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán. 3.2 Thực hiện kiểm toán. Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng quát trên báo cáo tài chính bao gồm đối chiếu về sự khớp đúng số liệu và đối chiếu với nguồn số liệu để lập báo cáo. Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Hai phương pháp tiếp cận cơ bản đối với mỗi mục tiêu kiểm toán: + Phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống thu nhận hầu hết các đảm bảo kiểm toán từ hệ thống KSNB. + Phương pháp tiếp cận dựa trên kiểm tra chi tiết số liệu thu nhận hầu hết các đảm bảo kiểm toán từ thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu. Việc lựa chọn phương pháp tiếp cận nào là tùy thộc vào sự tin cậy hay không tin cậy của kiểm toán viên vào hệ thống KSNB của đơn vị đối với mục tiêu kiểm toán đã xác định. Thông thường, kiểm toán viên chọn phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống đối với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến tính đầy đủ, tính hữu hiệu và tính chính xác của các nghiệp vụ thường xuyên, do KSNB của đối với những nghiệp thường xuyên thường được xây dựng có hiệu quả hơn là đối với các nghiệp vụ không thường xuyên. Khi quyết định áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống, kiểm toán viên sẽ thực hiện các TNKS để thu thập bằng chứng về mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ, bằng cách quan sát, phỏng vấn, điều tra và làm lại. Căn cứ vào kết quả thực hiện các TNKS, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại RRKS, kết hợp với các thể thức phân tích kiểm toán viên sẽ xác định các thủ tục kiểm toán chi tiết ở các quy mô, mức độ khác nhau đối với từng khoản mục. Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích bao gồm 5 giai đoạn, đó là : phát triển một mô hình, xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ , ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ, phân tích nguyên nhân của sự chênh lệch, xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Các thủ tục phân tích thường được sử dụng: + Xem xét những thay đổi trong các số dư tài khoản năm nay so với năm trước. + Xem xét số phát sinh trên sổ cái, bảng cân đối tài sản ban đầu chưa sửa đổi. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư: Kiểm tra chi tiết được thực hiện bao gồm 6 bước : lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết, lựa chọn các khoản mục chính, thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết các khoản mục đã chọn, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, và xử lý chênh lệch kiểm toán. Kiểm tra nghiệp vụ: là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về độ chính xác của các số dư, cách này được thực hiện khi số phát sinh của tài khoản ít, hay trong các trường hợp bất thường. Thử nghiệm này được thực hiện như sau: trước hết kiểm toán viên sẽ chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra sau đó kiểm tra chi tiết về các tài liệu, chứng từ của các nghiệp vụ đó, và xem xét quá trình luân chuyển của chúng qua các tài khoản, cuối cùng kiểm toán viên đánh giá và xác định số dư cuối kỳ. Kiểm tra số dư: Là kiểm tra để đánh giá về độ chính xác của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện như sau: đầu tiên kiểm toán viên phân tích số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng, sau đó chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tài liệu, sổ sách với nhau, cuối cùng kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định số dư cuối kỳ. 3.3. Giai đoạn Kết thúc kiểm toán. Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần được thực hiện những thủ tục nhằm xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến và các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán. QUY trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính. 1. Đặc điểm của khoản mục. Nói chung, các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ rất ít, tuy nhiên các nghiệp vụ thường rất quan trọng vì: - Giá trị của mỗi nghiệp vụ thường lớn. - Tính chất quan trọng của các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu do có thể liên quan đến lợi nhuận, hoặc đòi hỏi tuân thủ những yêu cầu về mặt pháp lý. Thí dụ như các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu phải thoả mãn yêu cầu của pháp luật, điều lệ công ty và được sự phê chuẩn của hội đồng quản trị,… Vì vậy thực hiện kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu, kiểm toán viên chủ yếu dựa trên các thử nghiệm cơ bản với từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để đảm bảo sự chính xác và hợp lệ của các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu. 2. Mục tiêu kiểm toán. Xác định đúng giá trị vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo tài chính được lập. Phân tích tình hình biến động về vốn dựa trên các tài khoản chứa đựng sự biến động đó, đối chiếu lại kết quả tìm hiểm tình hình kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, đồng thời cần xác định rủi ro chi tiết cho số dư từng tài khoản vốn. Mục tiêu hợp lý chung: Số dư các tài khoản tiền vốn kinh doanh và các quỹ nêu trong bảng cân đối tài sản đều có căn cứ đầy đủ và hợp lý. Mục tiêu chung khác. Chính xác cơ học: Bảo đảm chính xác về kỹ thuật tính toán, chuyển sổ theo quy trình công nghệ kế toán của từng loại vốn. Hiệu lực: Tất cả các nghiệp vụ về vốn đều có chứng từ. Trọn vẹn: các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn đều được ghi đầy đủ. Định giá: Các tài khoản vốn bằng ngoại tệ, các khoản lãi phải trả về tiền vay và các khoản lãi phân chia đều được tính đúng. Quyền và nghĩa vụ: Phân tích đúng mọi nghĩa vụ pháp lý về vốn (trong bảng) có phân biệt với quan hệ liên kết hợp đồng (ngoài bảng) phân biệt giữa nghiệp vụ tự tài trợ, bảo tồn và phát triển với nghĩa vụ vay trả (gốc và lãi). Phân loại: Tất cả các loại vốn đều được phân loại đúng kể cả các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, vốn và quỹ, cổ phiếu và trái phiếu. Trình bày: Bảo đảm công khai đầy đủ và đúng đắn các loại vốn cùng các phí tổn với về vốn vay. Trong việc xây dựng và triển khai các mục tiêu kiểm toán mục tiêu trọn vẹn cần được hết sức coi trọng. Việc bỏ sót một nghiệp vụ riêng biệt có giá trị lớn đương nhiên có ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị của các khoản mục về vốn và đến số tổng cộng của bảng cân đối tài sản cho dù sự cân đối giữa tổng số tài sản và tổng số vốn vẫn được duy trì. Hướng kiểm tra. Chủ yếu sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ kết hợp với xác minh qua điều tra thực tế về các mối quan hệ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu. Đồng thời cần sử dụng các thủ tục kiểm toán khác nhau từ kết hợp ngược sổ sách với chứng từ đến phân tích biến động của mỗi tài khoản chi tiết về vốn. Bên cạnh đó, các giải pháp kiểm soát nội bộ cần được tăng cường từ việc đánh số trước các chứng từ về vốn đến việc thực hiện triệt để các thủ tục kiểm soát quản lý. Các quan hệ về vốn chứa đựng những quan hệ pháp lý phức tạp. Tính phức tạp của những quan hệ này lại càng tăng lên khi tồn tại mối quan hệ giữa khách thể kiểm toán với những chủ nhân đích thực của vốn như những cổ đông trong doanh nghiệp cổ phần, những người nắm giữ trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vai trò của nhà nước đối với các doanh nghiệp quốc doanh… Vì vậy kiểm toán tài chính về vốn chủ sở hữu luôn phải gắn liền với kiểm toán tuân thủ và cần hết sức thận trọng khi khẳng định việc đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu pháp lý trong kiểm toán tài chính. 4. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu. 4.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu trước hết phải hướng đến việc tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu đặc biệt là vốn từ ngân sách nhà nước. Việc phân phối lợi tức phải bảo đảm hài hoà giữa các lọi ích của người lao động, doanh nghiệp với nhà nước trên cơ sở pháp lý xác định. Trong quản lý phải đảm bảo sự ủy quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ thu nhận tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng kí độc lập và đại lý chuyển nhượng cổ phiếu. Các bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu cần hướng tới: - Việc tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Đây là công việc đòi hỏi phải duy trì trước tiên nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong quản lý vốn chủ sở hữu với vốn từ ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp. Vấn đề này được đặt ra ngay từ hệ thống cấp phát và kiểm soát của kho bạc với các bộ phận có liên quan của cơ quan nhà nước. Trong trường hợp có phát hành cổ phiếu, việc theo dõi tính liên tục của các cổ phiếu qua mã số và những cổ đông sở hữu cổ phần này là những giải pháp tích cực của kiểm soát nội bộ. - Việc phân chia lợi tức thu được trước hết phải đảm bảo nộp thuế cho nhà nước. Phần lợi tức sau thuế được phân chia thành các quỹ và để lại trên cơ sở hệ thống pháp lý phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Trong điều kiện lợi nhuận sau thuế biến động nhiều hoặc với những công ty có nhiều đơn vị thành viên độc lập nhau thì việc sử dụng một bảng tính sẵn cho những mốc chính về quy mô lợi nhuận tương ứng với các quỹ trích lập là biện pháp kiểm soát có hiệu quả. - Sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ cần được xác định thận trọng do các nghiệp vụ về vốn đều có quy mô lớn. Trong phạm vi nội bộ, các nghiệp vụ thường đòi hỏi mức độ uỷ quyền khác nhau: Nghiệp vụ kết chuyển các quỹ vào vốn kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của tài sản dùng trong kinh doanh; nghiệp vụ phát hành cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu phát hành (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi), số lượng cổ phiếu phát hành, giá trị trung bình của cổ phiếu, điều kiện ưu đãi cho cổ phiếu, thời điểm phát hành cổ phiếu… Trong các quyền phê chuẩn về các nghiệp vụ có những mặt thuộc phạm vi điều chỉnh chung của pháp luật (ví dụ phần trích lợi nhuận để lập quỹ dự phòng); có phần thuộc phạm vi văn bản pháp quy (ví dụ tỷ lệ các quỹ được trích lập trong các doanh nghiệp nhà nước) hoặc đại hội cổ đông hàng năm (doanh nghiệp cổ phần). Các quyết định còn lại thuộc thẩm quyền của người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị (chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc). - Việc tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn. Mở sổ, ghi sổ kế toán và chịu sự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là những hành vi đã được điều tiết bởi luật công ty. Việc tổ chức ghi sổ và phân định cụ thể trách nhiệm trong quản lý vốn là công việc phải được thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Các công việc kiểm soát quản lý nội bộ về loại vốn chủ cần có: xây dựng quy chế cụ thể về quản lý từng loại vốn chủ, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi trên sổ đặc biệt là thông tin về tính toán chi trả lợi tức cổ phiếu. Ngoài ra kiểm toán viên cần đặc biệt lưu ý kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ xem có thực sự sảy ra hay không. VD. Các sai sót tiềm tàng, các thủ tục kiểm soát chủ yếu, thử nghiệm kiểm soát – nghiệp vụ chi quỹ (theo nguồn Modern Auditing in Australia, 1996) Sai sót tiềm tàng/ Cơ sở dẫn liệu Thủ tục kiểm soát chủ yếu Thử nghiệm kiểm soát Việc chi quỹ có thể không được phê chuẩn (hiện hữu và phát sinh) Phải xét duyệt các chứng từ thanh toán với các chứng từ khác (hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng đã được xét duyệt) cho mỗi nghiệp vụ chi quỹ. Chọn mẫu nghiệp vụ chi quỹ để xác định sự hiện hữu của việc xét duyệt các chứng từ thanh toán và đối chiếu với các chứng từ khác cho mỗi khoản chi quỹ. Chỉ những nhân viên được uỷ quyền mới được ký séc. Quan sát các chữ ký trên séc và xác định rằng có chữ ký của người được uỷ quyền. Không kiêm nhiệm xét duyệt các chứng từ thanh toán với séc. Quan sát sự phân chia nhiệm vụ. Một chứng từ có thể thanh toán hai lần (hiện hữu và phát sinh) Đóng dấu “đã thanh toán” trên chứng từ thanh toán và các c hứng từ khác ngay khi phát hành séc. Quan sát các chứng từ đã đóng dấu hoặc lấy mẫu kiểm tra các chứng từ thanh toán để xem có dấu “đã thanh toán” không. Séc đã phát hành có thể bị sai về số tiền (đánh giá, chính xác) Người ký séc kiểm tra sự phù hợp của nội dung trên séc và chứng từ thanh toán trước khi ký. Quan sát người ký séc có kiểm tra một cách độc lập hoặc thực hiện lại việc kiểm tra độc lập. Một nghiệp vụ chỉ tiền có thể không được ghi sổ (sự đầy đủ), hoặc có thể đã ghi sổ sai số tiền (đánh giá, chính xác). Tất cả các nghiệp vụ đều được thực hiện bằng séc. Phỏng vấn về phương pháp thực hiện chi quỹ. Tất cả các séc đều được đánh số trước và quản lý. Kiểm tra bằng chứng về việc sử dụng và quản lý những séc đã đánh số trước và kiểm tra lướt qua những số séc tiếp theo trong sổ séc hoặc trong sổ nhật ký chi quỹ. Những séc chưa được sử dụng phải được cất giữ ở nơi an toàn. Quan sát việc cất giữ và nơi cất giữ những séc chưa sử dụng. Kiểm tra độc lập hàng ngày tổng số séc phát hành với việc ghi chép vào sổ nhật ký chi quỹ. Quan sát việc thực hiện kiểm tra độc lập và thực hiện lại việc kiểm tra độc lập. Định kỳ chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng một cách độc lập. Quan sát việc thực hiện chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng và kiểm tra việc chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng. 4.2 Thủ tục phân tích. Tiến hành so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để phát hiện và nghiên cứu các trường hợp bất thường, bao gồm: - So sánh thông tin tài chính giữa các kỳ, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tài chính của doanh nghiệp với thông tin trong ngành tương tự. - Nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính, giữa thông tin tài chính với thông tin không mang tính chất tài chính. - Mục tiêu chính của thủ tục phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng, xác định các trường hợp bất thường, và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết. Trong khi sử dụng hai loại thử nghiệm cơ bản và tuân thủ, theo IAG 8, kiểm toán viên phải quan tâm các yếu tố: Mức trọng yếu; rủi ro tiềm tàng và việc xét đoán các rủi ro kiểm soát; kinh nghiệm đã thu thập từ các kỳ kiểm toán trước về độ tin cậy về ghi chép và vào các nhà quản lý của doanh nghiệp; tính thuyết phục của bằng chứng; các sai sót và gian lận phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Trong quá trình đó kiểm toán viên sẽ áp dụng riêng lẻ hay phối hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng: thu thập tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra chứng từ và sổ sách, gửi thư xác nhận, kiểm tra các phép tính… đặc biệt là hai kỹ thuật phân tích và lấy mẫu kiểm toán. 4.3 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Bao gồm những cách thức và trình tự xác minh cụ thể các nghiệp vụ, có chú ý tới mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ tuy nhiên do đặc điểm số lượng ít, giá trị lớn của nghiệp vụ về vốn nên việc xác minh nói chung phải thực hiện toàn diện trong quan hệ giữa số dư đầu kỳ đã được kiểm toán với số phát sinh được xác minh toàn diện và số dư cuối kỳ. Tiếp đến là kiểm tra xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu: Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ biến động nguồn vốn chủ sở hữu trên các khía cạnh: tính hợp lệ của các nghiệp vụ phát sinh; các nghiệp vụ phát sinh có đảm bảo sự xét duyệt, phê chuẩn của cấp có thẩm quyền trong công ty hay không (ví dụ sự phê duyệt về phân phối lợi nhuận, phê duyệt về xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản…); các nghiệp vụ phát sinh có được ghi chép theo đúng chế độ kế toán và các thông lệ kế toán hay không. - Kiểm toán viên cần chú ý đến ảnh hưởng của các nghiệp vụ đến các số dư tài khoản và tính trung thực, hợp lý của các thông tin đó. Nội dung và phương pháp kiểm tra cần xác định phù hợp với từng nguồn vốn cụ thể. a. Đối với nguồn vốn kinh doanh: Cần xem xét phân tích tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn này; xem xét mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động đối với tài sản dự trữ cho sản xuất kinh doanh; sự bảo toàn của nguồn vốn kinh doanh… b. Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản: Kiểm toán viên kiểm tra cả về các thủ tục quy trình đánh giá thông qua quyết định của cấp có thẩm quyền (đánh giá lại theo quyết định của nhà nước) và biên bản đánh giá lại tài sản; đồng thời có thể tính toán lại và đối chiếu với các tài khoản có liên quan: TSCĐ, nguyên liệu và vật liệu… c. Đối với chênh lệch tỷ giá: Kiểm toán viên cần kiểm tra phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá đơn vị đã áp dụng có phù hợp với chế độ kế toán quy định và có áp dụng nhất quán trong quá trình hạch toán không. Tiếp đến là việc chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ để kiểm tra việc tính toán (bằng cách tính lại) và việc ghi chép của đơn vị có chính xác và phù hợp không. Kiểm toán viên cũng cần phải kiểm tra các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá (cũng như xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản) về khía cạnh được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và về khía cạnh hạch toán có phù hợp không. d. Đối với các quỹ (đầu tư phát triển, dự trữ, khen thưởng, phúc lợi) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đặc biệt chú ý tới những tài liệu xác nhận cho sự phê chuẩn hợp lý của cấp có thẩm quyền đối với các nghiệp vụ biến động về các quỹ (trích lập, sử dụng…) và sự ghi sổ kế toán đúng đắn các nghiệp vụ đã phát sinh. e. Đối với lãi chưa phân phối: cần có sự đối chiếu các khoản lãi lỗ trong năm với tài liệu báo cáo lãi lỗ của đơn vị; tính toán và đối chiếu kiểm tra việc phân phối lãi. f. Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp: Chú ý đến việc đối chiếu kinh phí nhận được trong kỳ với cơ quan kinh phí và cơ quan liên quan; kiểm tra xem xét việc quyết toán nguồn kinh phí đã được thực hiện trước ngày lập báo cáo tài chính hay không và đối chiếu số dư còn lại với báo cáo tài chính. Ngoài ra kết hợp với kiểm tra việc phê chuẩn chi tiêu nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo đúng mục đích và hợp lý. Thủ tục kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ về vốn Số TT Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.1.3 1.1.4 Kiểm tra số dư các tài khoản vốn Thu thập các bảng tổng hợp của tài khoản vốn chủ sở hữu, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ, các nghiệp vụ ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn trong kỳ như: Lãi lỗ luỹ kế, góp (cấp) thêm vốn, trích lập quỹ… Kiểm tra số tổng cộng. Đối chiếu số tổng cộng với sổ cái. Đối chiếu số phát sinh tăng (giảm) vốn với các chứng từ, tài liệu pháp lý có liên quan như lịch trình góp vốn, biên bản góp vốn, biên bản họp hội đồng quản trị, quyết định cấp vốn của cơ quan cấp trên… Kiểm tra toàn bộ thay đổi liên quan đến vốn. … … … … … … … … … ... 1.2 Kiểm tra các nghiệp vụ liên quan tới phần lợi nhuận để lại nhưng không thuộc phạm vi lợi tức ròng hoạt động, lãi được chia, phát hành trái phiếu. … … 1.3 Đánh giá kết quả kiểm tra. … … 2 2.1 2.2 Kiểm tra lợi nhuận để lại và lãi được chia Đối chiếu, kiểm tra sự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70733.DOC
Tài liệu liên quan