MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3
1.Thanh toán quốc tế 3
1.1.Cơ sở hình thành và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 3
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 3
1.3. Các phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế 4
2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 9
2.1. Khái niệm 9
2.2. Đặc điểm 9
2.3. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng 9
2.4. Ưu nhược điểm của thanh toán tín dụng chứng từ 11
2.5. Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 12
2.6. Các loại thư tín dụng 12
2.7 Các bên tham gia trong thanh toán L/C 15
2.8 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 15
CHƯƠNG II : NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 17
1. Khái niệm rủi ro 17
2. Những biểu hiện chính của rủi ro trong thanh toán L/C 17
3. Các loại rủi ro trong thanh toán L/C của ngân hàng thương mại 17
4. Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với các ngân hàng Việt Nam. 24
CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 26
1. Giải pháp chung 26
2. Giải pháp nghiệp vụ 27
3. Giải pháp hỗ trợ 28
4. Một số kiến nghị 28
KẾT LUẬN 30
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2669 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thanh toán tín dụng chứng từ một số rủi ro tiềm ẩn đối với các ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi đựơc thiết lập, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của L/C đã đựơc mở để trả tiền cho người bán.Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào thực trạng hàng hóa.
2.2. Đặc điểm
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hóa hoăc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ rõ thì sẽ đựơc coi là không hủy ngang.
- Chứng từ đựơc coi như không phù hợp với điều khoản quy định trong L/C nếu: Chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc sau khi nhận đựơc chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp hay không phù hợp, nếu quá thời gian ngân hàng phát hành không có quyền thông báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra những chứng từ không quy định trong L/C.
2.3. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
- Số hiệu: Số hiêu dùng để tra đổi thư từ, điện tín có liên quan đển việc thực hiện thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phải có số liệu riêng.
- Địa điểm ở L/C: Là nơi ngân hàng phát hành L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng thời hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
* Tên, địa chỉ những người có liên quan
- Các thương nhân
- Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
* Số tiền của thư tín dụng: Vừa đựơc ghi bằng số vừa đựơc ghi bằng chữ thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải đựơc ghi rõ ràng.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu người này xuất trình đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C.
* Những nội dung về hàng hóa: Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, mã hiệu….
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Baôi gồm các điều kiện giao hàng, nơi gửi, nơi giao hàng, hình thức vận chuyển, cách giao hàng….
*Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.Thông thường bao gồm:
Bản gốc thư tín dụng
Hóa đơn thương mại
Giấy tờ bảo hiểm
Vận đơn
Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
Bản kê khai hàng hóa
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu
* Cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C: nội dung này rằng buộc trách nhiệm mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
* Những điều khoản đặc biệt khác: Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể có thêm những nội dung khác như quy định có thể hoàn trả bằng điện thanh toán.
* Chữ ký của ngân hàng phát hành L/C: Mang tính chất pháp lý tùy ý.
2.4. Ưu nhược điểm của thanh toán tín dụng chứng từ
* Ưu điểm
- Đối với nhà xuất khẩu: Sẽ đựơc bảo đảm thanh toán nếu tuân thủ các điều kiện điều khoản của L/C và nhậ được thanh toán nhanh nhất, đựơc ngân hàng giúp đỡ tư vấn, giảm thiểu các rủi ro, ngoài ra còn có thể sử dụng L/C như là một trong những phương thức tài trợ cho xuất khẩu như chiết khấu bộ chứng từ.
- Đối với nhà nhập khẩu: Chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C khi nhận hàng, người mua đựơc sự trợ giúp của ngân hàng trong việc bảo đảm các điều kiện của L/C. Nhà nhập khẩu sẽ dễ dàng trong việc kêu gọi tài trợ vốn từ phía các ngân hàng, và đựơc các điều khoản của UCP bảo vệ.
- Đối với ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ này thì cũng thu đựơc lợi ích lớn từ khoản phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng kinh doanh tín dụng, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
* Nhược điểm
- Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, nên nếu người bán xuất trình đầy đủ chứng từ thì ngân hàng sẽ thanh toán ngay bất kể hàng hóa tốt hay xấu. Điều này sẽ gây ra rủi ro và thiệt hại cho người mua nếu như người bán cố ý định lừa đảo, lập các chứng từ hàng hóa giả mạo.
- Đối với nhà xuất khẩu họ cũng phải chịu những rủi ro nếu như không đáp ứng đựơc các quy định của L/C, thì việc thanh toán sẽ bị trì hoãn thậm chí có thể bị từ chối thanh toán.
- Với tư cách là thành viên tham gia vào phương thức thanh toán nên ngân hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình với người mua và người bán. Ngân hàng là người cam kết thanh toán cho người bán thay cho người mua, nên nhiều khi cũng gặp phải những rủi ro.
2.5. Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán ưu việt nhất, nó đã dung hòa, cân bằng đựơc giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, chúng đan xen và ràng buộc lẫn nhau tạo nên một sự đảm bảo và chắc chắn hơn cả trong việc thanh toán tiền hàng. Như vậy có thể nói thanh toán L/C có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế.
* Thư tín dụng cung cấp hành lang pháp luật cho thương mại quốc tế: Vì khi thư tín dụng đựơc các bên lựa chọn là hình thức thanh toán hợp đồng và thư tín dụng đựơc mở và thông báo cho người thụ hưởng thì các bên tham gia đều phải tuân thủ theo 49 điều đựơc quy định trong UCP 600.
* Thư tín dụng giúp tăng khả năng tài trợ vốn
- Thỏa mãn nhu cầu tài chính của người bán và người mua qua việc xác định hạn mức tín dụng ngân hàng trên cơ sở đề nghị của hai bên.
- Có thể cho phép người mua mua hàng với giá thấp hơn cũng như việc trả tiền đựơc kéo dài hơn so với phương thức mở tài khoản hoặc nhờ thu.
- Thư tín dụng cung cấp giao dịch đặc biệt với mức tín dụng ngân hàng độc lập và lời hứa trả tiền rõ ràng.
- Giảm tỷ lệ nhất định rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị.
* Thư tín dụng đảm bảo kiểm tra chứng từ cẩn thận trước khi gửi tới người mua
- Người mua đựơc đảm bảo rằng chứng từ họ yêu cầu thưo thư tín dụng phải được xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
- Người mua đựơc đảm bảo rằng chứng từ xuất triònh phải đựơc kiểm tra bởi một kỹ năng chuyên môn ngân hàng trong hoạt động thư tín dụng.
2.6. Các loại thư tín dụng
Theo công dụng của L/C người ta phân L/C thành các loại sau:
* L/C có thể hủy ngang: Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại L/C này thường chỉ đựợc sử dụng trong các trường hợp sau:
- Việc giao hàng giữa công ty mẹ và công ty con
- Giữa người mua và người bán có quan hệ tín dụng rất tốt
Vì nó chứa đựng rủi ro với người bán khi hàng hóa đang trên đường mà L/C bị hủy bỏ hoặc thay đổi. Ngược lại nó lại tạo cho người mua một sự chủ động tối đa.
* L/C không thể hủy ngang: Đây là loại L/C sau khi đã đựơc ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự thỏa thuận của các bên tham gia.
L/C không thể hủy ngang bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia nên nó được sử dụng một cách rộng rãi trong thương mại quốc tế.
* L/C có điều khoản đỏ: Là loại L/C đặc biệt, trong đó có một điều khoản ghi rõ ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định, thông thường tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà họ nhận tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền nếu như họ không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời gian quy định. Số tiền ứng trước được thực hiện theo yêu cầu của người mở L/C.
Rủi ro trong thanh toán L/C có điều khảon đỏ là tiền ứng trước có thể đựơc dùng không đúng mục đích, chứng từ nhà xuất khẩu xuất trình có thể không phù hợp hoặc người xuẩt khẩu không hoàn thành việc sản xuất hàng hóa mà cũng không hoàn lại được tiền ứng trước cho ngân hàng.
* L/C tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà không cần mở L/C mới.
L/C tuần hoàn có thể khống chế việc thực hiện tuần hoàn theo hai cách;
- Theo thời gian: Là khống chế thời gian hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần hoàn và tổng giá trị của L/C. Có thể là L/C tích lũy hoặc không tích lũy
- Theo giá trị: Là L/C được phép khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đã được sử dụng loại này ít được sử dụng vì nó tạo ra cam kết vô hạn của ngân hàng phát hành, có ba cách tuần hoàn: Tự động, không tự động và hạn chế.
Rủi ro: Với thời gian dài như vậy thì tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi, hoặc có thể những biến động trên thịư trương tiêu thụ, hàng hóa bị ứ đọng mà người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhập hàng về, không hủy bỏ được L/C. Vì vậy loại L/c này chỉ đựơc sử dụng trong việc mua bán hàng hóa với số lượng đều đặn và nhiều lần trong năm.
* L/C chuyển nhượng: Là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai.
Trong L/C chuyển nhượng, người hưởng lợi thứ nhất chỉ là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng hóa và người mua cuối cùng và L/C chỉ đựơc chuyển nhượng một lần. Như vậy người hưởng lợi thứ hai là chịu rủi ro lớn nhất, họ chịu rủi ro không những về người mua và ngân hàng phát hành mà còn chịu rủi ro từ ngân hàng chuyển nhượng và người hưởng lợi thứ nhất.
* Nhượng tiền thu được: là việc người hưởng lợi từ L/C chỉ thị cho ngân hàng phục vụ mình chuyển thẳng một phần tiền thu đựợc từ L/C cho người cung cấp hàng hóa cho họ.
* L/C giáp lưng: Khi người nhận được một L/C không phải là L/C chuyển nhượng song không thể tự cung cấp hàng hóa, khi đó họ có thể thỏa thuận với ngân hàng của mình phát hành ra một L/C thứ hai với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
* L/C dự phòng: Là loại tín dụng chứng từ hoặc thỏa thuận tương tự
* L/C xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một ngân hàng xác nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành còn có thêm cam kết thanh toán của ngân hàng xác nhận.
* L/C trả ngay: Là loại L/C không thể hủy ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình.
* L/C trả chậm: là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sua khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
2.7 Các bên tham gia trong thanh toán L/C
Thông thường trong thanh toán L/C thì thuờng gồm có các bên sau đây:
+ Người yêu cầu mở L/C (tức nhà nhập khẩu)
+ Người thụ hưởng (tức nhà xuất khẩu)
+ Ngân hàng phát hành L/C
+ Ngân hàng thông báo L/C
Trong một số trường hợp cụ thể có có thêm một trong số các bên tham gia sau đây:
+ Ngân hàng xác nhận
+ Ngân hàng hoàn trả
+ Ngân hàng chiết khấu
+ Ngân hàng chuyển nhượng
2.8 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Quy trình thanh toán L/C dạng đơn giản
Hợp đồng ngoại thương
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Ngân hàng
xuất khẩu
(1)
(7a)
(4)
(7b)
(6a)
(5)
(3)
(2)
(6b)
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng
(2) Ngân hàng của nhà nhập khẩu dựa vào đơn xin mở L/C mở thư tín dụng cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng của nhà nhập khẩu
(3) Ngân hàng của nhà nhập khẩu được L/C kiểm tra tính trung thực và thông báo cho nhà xuất khẩu ( cũng có thể yêu cầu xác nhận trước khi thông báo)
(4) Nhận được L/C người xuất khẩu tiến hành giao hàng và lập chứng từ theo quy định của L/C
(5) Nhà xuất khẩu gửi chứng từ tới ngân hàng phục vụ mình để ủy quyền đòi tiền
(6a) Ngân hàng nhận được chúng từ kiểm tra sự phù hợp với quy định của L/C thực hiện chiết khấu theo tỷ lệ quy định của ngân hàng đó
(6b) Đồng thời làm thủ tục gửi chứng từ đi đòi tiền ngân hàng mở thư tín dụng
(7a) Ngân hàng mở nhận được chứng từ đòi tiền khi hợp đồng theo L/C tiến hành ghi nợ tài khoản nhà nhập khẩu và trao chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng
(7b) Đồng thời trả tiền theo lệnh của ngân hàng xuất khẩu.
CHƯƠNG II : NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm rủi ro
Theo một cách chung nhất, rủi ro được hiểu là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Còn rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế liên quan đến giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như: Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng hoặc do những nguyên nhân khách quan khác gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị.
2. Những biểu hiện chính của rủi ro trong thanh toán L/C
Cũng như rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, rủi ro trong thanh toán quốc tế không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài, nhiều khi còn là việc không thu vốn đúng hạn hoặc làm phát sinh chi phí vô ích.
Trong thanh toán quốc tế các ngân hàng hay gặp một số loại rủi ro sau:
+ Rủi ro về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
+ Rủi ro về đạo đức kinh doanh
+ Rủi ro về cơ chế chính sách nhà nước thay đổi
3. Các loại rủi ro trong thanh toán L/C của ngân hàng thương mại
a. Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ
Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ là những rủi ro hình thành do những sai xót mang tính kỹ thuật trong quá trình thanh toán như sự khác biệt giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung L/C, hay việc các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán hoặc trái với điều khoản của UCP 600. Hiện nay trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam thường sử dụng 4 phương thức đó là: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L/C), trong đó phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hay được dùng nhất trong ngoại thương Việt Nam hiện nay, song nó không phải là phương thức thanh toán đảm bảo tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Vì vậy một mặt phải hiểu và thực hiện đúng theo tinh thần bản điều lệ UCP 600 mặt khác phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trong các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng để hạn chế rủi ro.
* Rủi ro với ngân hàng mở thư tín dụng
Ngân hàng mở là ngân hàng phát hành L/C cam kết thanh toán đối với phương thức trả ngay, hoặc chấp nhận và thanh toán các hối phiếu trả chậm cho người hưởng lợi nều các chứng từ do người bán lập thỏa mãn tất cả các điều khoỏa và điều kiện của L/C chính vì tính chất thay thế mặt người mua, cam kết trả tiền có điều kiện cho người bán để người bán tin tưởng và yên tâm giao hàng đã làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Các rủi ro có thể do chính bản thân ngân hàng mở gây ra, nhưng phần nhiều là xuất phát từ phía nhà nhập khẩu ngưòi xin mở L/C, do ngân hàng không nắm được uy tín và khả năng thanh toán của họ hoặc gặp rủi ro dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản, các rủi ro mà ngân hàng mở thường gặp phải là:
- Rủi ro về tỷ giá: khi nhập hàng nhà nhập khẩu không thể lường trước được mức độ trượt giá đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi nhập hàng về tỷ giá trượt mạnh, đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng được, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ lỗ. Trong trường hợp đó nếu tỷ lệ ký quỹ không thể bù đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng mở.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nước nhà xuất khẩu đến nước nhà nhập khẩu có thể xảy ra một số rủi ro do đó để phân chia chi phí và rủi ro một cách cụ thể cho từng bên ICC đã ban hành “ các điều khoản thương mại quốc tế” để các bên lựa chọn. Nhà nhập khẩu thích chọn những điều kiện với chi phí nhập hàng càng thấp càng tốt mà ít khi coi trọng đến hậu quả rủi ro có thể xảy ra. Do đó nếu rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển như mất mát, hư hỏng, va chạm, đắm tàu mà trách nhiệm không thuộc về hãng tàu và nhà nhập khẩu đã không mua bảo hiểm, nhà nhập khẩu không sẵn lòng thanh toán, ngân hàng mở có thể gặp rủi ro.
- Rủi ro nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Đầy là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở, bởi vì ngân hàng mở buộc phải thanh toán cho người bán trong khi không thể thu hồi được vốn lại từ phía người mua, nguyên nhân có thể do ngân hàng mở không tiến hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu tiên đến quan hệ mởi L/C hoặc do trong quá trình sản xuất kinh doanh nhà nhập khẩu bị thua lỗ liên tục mà ngân hàng mở không biết, chẳng hạn như hàng nhập về bán không thu được tiền, nợ đọng thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cưỡng chế không cho nhận hàng.
- Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo: Nhà xuất khẩu giả mạo chứng từ, ngân hàng được chỉ định mặc dù đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận hợp lý nhưng không thể phát hiện ra được, còn ngân hàng mở thì cho phép ngân hàng chiết khấu trích tài khoản của mình để thanh toán cho người bán hoặc đòi tiền tại ngân hàng thứ 3. Nếu như nhà nhập khẩu là một tổ chức ma hoặc bị phá sản trong khi nhà nhập khẩu không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho ngân hàng mở thì ngân hàng mở cối cùng là người gánh chụi rủi ro đó.
- Rủi ro ngân hàng mở không hành động đúng theo UCP 600, theo UCP ngân hàng mở được miễn trách nhiệm thanh toán nều chứng từ xuất trình có lỗi, tuy nhiên nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo những quy định tại điều 13 UCP 600 thì ngân hàng mở gặp nhiều rủi ro trên chính bộ chứng từ có lỗi đó. Đó chính là các trường hợp như: thông báo từ chối nhưng không nói rõ sự bất hợp lệ của chứng từ hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không có giá trị, thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân hàng đã chuyển giao chứng từ cho người xin mở, hoặc làm mất không trả lại chứng từ cho người mua xuất trình nguyên vẹn như khi nó nhận được hoặc không giao chứng từ đó cho bên thứ 3 do người xuất trình chỉ định.
* Rủi ro đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng
Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C do ngân hàng mở phát hành cho người bán. Ngân hàng thông báo có thể là ngân hàng có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở hoặc không, có thể là ngân hàng có trụ sở đóng tại nước nhà xuất khẩu hoặc một nước thứ 3. Nếu ngân hàng thông báo không có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở, ngân hàng thông báo, ngân hàng thông báo sẽ yêu cầu ngân hàng có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở đã nêu trong L/C “ giải mã” và xác nhận tình trạng mã đúng hay sai. Khi bản thân ngân hàng thông báo xác nhận được tình trạng mã khóa là đúng, hoặc được ngân hàng có quan hệ mã khác xác nhận là đúng, khi đó ngân hàng thông báo quyết định nhầm phải một L/C giả( hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì theo thông lệ quốc tế phải hoàn toàn chụi trách nhiệm với bên liên quan.
* Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ gửi tiền, tiền vay với ngân hàng mở được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình trường hợp xảy ra đối với những L/C có giá trị lớn mà ngân hàng là ngân hàng xa lạ, ít có tiếng tăm, hoặc do xuất khẩu mới làm ăn với nhà nhập khẩu ở một nước mà nhà xuất khẩu không thể hiểu rỏ luật lệ tập quán của nước đó. Do vậy việc xác nhận là nhằm ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng xác nhận vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên phát sinh do luật pháp của hai nước khác nhau. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận theo yêu cầu của họ rồi cuối cùng ngân hàng xác nhận phải nhận trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở do ngân hàng mở thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá sản.
* Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ
- Ngân hàng chiết khẩu có thể là ngân hàng xác nhận là L/C xác nhận,hoặc là ngân hàng mở nếu người mở không muốn xuất trình qua ngân hàng thứ 3, nhưng thông thường là ngân hàng đước chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhả nhập khẩu, theo UCP 600 ngân hàng mở được miễn trách nhiệm trong trường hợp bộ chứng từ có lõi mà hầu như trong nhiều trường hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán hay không là tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, mặc dù điều khoản chiết khấu cho phép ngân hàng chiết khấu được phép truy đòi lại nhà nhập khẩu, nhưng nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro. Các rủi ro mà ngân hàng chiết khấu có thể gặp phải là:
+ Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng như các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính, đình công, bế xưởng, đóng cửa hoạt động của các ngân hàng do bị khủng hoảng kinh tế.
+ Rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán
Rủi ro này thường xảy ra trong các phương thức chuyển tiền,nhờ thu. Trong phương thức tín dụng chứng từ rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả năng thanh toán của bên mua yếu vì nhiều lý do bên mua bên mua không tin tưởng bên bán vì hay giao hàng trễ hoặc không đúng chất lượng, mục đích của người mua là muốn hàng thực sự về cảng nhìn thấy rồi mới yên tâm trả tiền. Để trì hoãn thanh toán họ yêu cầu ngân hàng mở thông báo lỗi chứng từ trong vòng 7ngày làm việc để giành quyền được từ chối thanh toán sau này. Đối với ngân hàng chiếu khấu thời gian trì hoãn thanh toán càng dài, ngân hàng càng bị động về vốn do đã mua bộ chứng từ và đã trả tiền cho nhà xuất khẩu.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển: như đã nói ở trên trong quá trình vận chuyển hàng từ nước nhà xuất khẩu đến nhà nhập khẩu có thể xảy ra một số rủi ro mà trách nhiệm thuộc về nhà nhập khẩu do không mua bảo hiểm, nếu như nhà nhập khẩu không thể dựa vào lỗi chứng từ để từ chối thanh toán trước, dĩ nhiên trách nhiệm ký kết hợp đồng giữa người mua và người bán sau này sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước được quy định trong hợp đồng ngoại thương phán xử, nhưng nếu tình hình tài chính của nhà xuất khẩu bị khó khăn thì ngân hàng chiết khấu cũng có thể gặp rủi ro bị gia tăng các khoản nợ phải thu khê đọng khó đòi.
- Rủi ro nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ
Đây là rủi ro gây thiệt hại nặng nhất cho người bán nếu người mua không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chụi rủi ro.Nguyên nhân của tình trạng này là do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá sản. Trong trường hợp này ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán bằng cách cố tình bắt lỗi chứng từ theo kiểu “ bới bèo ra bọ”.
- Rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản: rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không có.
- Rủi ro do ngân hàng chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP cũng như ngân hàng mở, ngân hàng chiết khấu cũng có thời hạn 7 ngày làm việc để kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và gửi đến ngân hàng mở đòi tiền, rủi ro này xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu do không tuân thủ đúng quy định này làm mất quyền đòi tiền trong thời hạn quy định ngân hàng mở căn cứ và có quyền được thanh toán.
b. Rủi ro về mặt đạo đức kinh doanh
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Mặc dù trong hợp đồng thương mại cũng như L/C đều quy định rất rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia song không phải lúc nào những nguyên tắc đó cũng được tôn trọng.
Người xuất khẩu có nghĩa vụ phải giao hàng đúng theo hợp đồng và L/C nhưng thực tế lại giao hàng xấu, thiếu, thậm chí khác chủng loại…và vẫn lập chứng từ phù hợp như L/C để thanh toán.
Người nhập khẩu có nghĩa vụ phải trả tiền cho ngân hàng mở thanh toán cho người xuất khẩu song lại cố tình chây ì, thậm chí lừa gạt ngân hàng sau khi bán hết hàng vẫn không nộp tiền vào ngân hàng mà lại sử dụng vào mục đích kinh doanh khác.
Ngân hàng mở thì óc thể vi phạm cam kết của mình đứng về phía nhà nhập khẩu để cố tình bắt lỗi chứng từ và từ chối thanh toán.
Tất cả những rủi ro do những vi phạm đó gây ra được gọi là rủi ro đạo đức. Ngày nay khi quan hệ thương mại và thanh toán quốc tế đã phát triển mang tính toàn cầu hóa thì rủi ro đạo đức trở thành mối quan tâm lớn không chỉ của các ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng đều phải xem xét kỹ lưỡng trước khi kí hợp đồng.
Nguyên nhân của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đáp ứng kịp thời. Đó là việc các bên tham gia không có đầy đủ những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác, hoặc được cung cấp các thông tin không chính xác. Vì vậy mà đưa ra những phán đoán và quyết định sai lầm gây nên những rủi ro trong thanh toán.
c. Rủi ro do cơ chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36095.doc