Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung của đề án
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm trong hệ thống quản trị doanh nghiệp
I. Bản chất, nội dung của chi phí
1. Khái niệm chi phí
2. Phân loại chi phí
3. Phương pháp tập hợp chi phí
4. Xác định chi phí trung tâm
II. Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
1. Khái niệm gía thành sản phẩm
2. Phân loại giá thành sản phẩm
3. Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm
III Hạch toán chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí
1. Hạch toán chi phí sản xuất
2. Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
IV Đối tượng và các phương pháp tính gía thành sản phẩm
1. Đối tượng và kì tính giá thành sản phẩm
2. Các phương pháp tính gía thành sản phẩm
V. Thống kê chứng từ và sổ sách sử dụng để cung cấp thông tin cho nhà quản lý
VI. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới
1. Kế toán quản trị chi phí, giá thành Cộng hoà Pháp
2. Kế toán quản trị chi phí-giá thành Mỹ.
3. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở 1 số nước ở châu Á
PHẦN HAI: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
I. Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam
II. Thực trạng kế toán quản trị chi phí giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
III. Những biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp Việt Nam
1. Xác định trung tâm chi phí từ đó hoàn thiện việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2. Hoàn thiện việc phân loại CPSX cho kế toán quản trị doanh nghiệp.
3. Hoàn thiện việc phân loại giá thành theo mục đích của KTQT
4. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
5. Về hệ thống tài khoản để phục vụ cho công tác kế toán chi phí.
6. Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí.
7. Hoàn thiện việc đánh gía sản phẩm dở dang cuối kì.
IV. Kinh nghiệm rút ra được từ nghiên cứu về hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của các quốc gia trong khu vực và thế giới
Kết luận
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3481 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau như trong xây dựng, trong sản xuất công nghiệp…
Hệ thống kế toán cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo từng đơn đặt hàng, đó là:
- Khách hàng đến doanh nghiệp đặt hàng trong đó nêu rõ yêu cầu về sản phẩm mà khách hàng mong muốn.
- Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, người ta tính toán cho việc hạch toán từng đơn đặt hàng.
- Cộng dự toán vừa tính với số lãi mong muốn sẽ tạo ra giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, trong khi sản xuất theo đơn đặt hàng thì kế toán đã tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.
Nói chung, đơn đặt hàng được gửi ngay cho khách hàng khi nó kết thúc, do vậy doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản “thành phẩm” trong hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên để phản ánh sự vận hành kế toán, doanh nghiệp đã sử dụng tài khoản thành phẩm để phản ánh sự bàn giao một đơn đặt hàng đã sản xuất xong vào kho thành phẩm. Việc ghi chép này cho phép xác định đơn đặt hàng đã xong, có thể được gửi đi ngay cho khách hàng.
2.1.2. Hệ thống sổ sách sử dụng
Ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất và chi phí công việc, chi phí này còn được bộ phận kế toán phản ánh vào các tài liệu liên quan
* Sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí theo công việc
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
a, Căn cứ vào phiếu xuất kho (bảng phân bổ vật liệu) doanh nghiệp phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất và cuối kì kết chuyển chi phí này vào tài khoản tính giá thành
Nợ: Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có: tài khoản “nguyên liệu, vật liệu”
Nợ: Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
b, Chi phí nhân công trực tiếp gồm có tiền lương, các khoản có tính chất lương, chi phí bả hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Các chi phí này được phản ánh như sau:
Nợ: Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”
Có: Tài khoản “phải trả công nhân viên”
Có: Tài khoản “phải trả khác”
Nợ : Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp’
c, Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong phân xưởng và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được phản ánh vào bên nợ tài khoản “chi phí sản xuất chung”
Bên có tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chunng được phân bổ đầu kì, đây là số phân bổ ước tính. Phản ánh số phân bổ ước tính này như sau:
Nợ: Tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “Chi phí sản xúât chung”
Cuối kì so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có tài khoản “chi phí sản xuất chung”
Nếu số bên nợ bằng số bên có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết.
Nếu phát sinh bên nợ mà lớn hơn phát sinh bên có chi phí sản xuất chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ.
Nếu phát sinh bên nợ nhỏ hơn bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số chi phí thực tế phát sinh.
Các phương pháp giảI quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của chi phi sản xuất chung là:
Nếu mức chênh lệch nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài khoản “giá vốn hàng bán của kì đó”
Nếu mức chênh lệch lớn, thì phân bổ chênh lệch vào tài khoản:
Tài khoản “chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản “thành phẩm”
Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Theo tỉ lệ số dư của các tài khoản này
d, Khi đơn đặt hàng đã thực hiện, sản phẩm hoàn thành được chuyển kho thành phẩm.Nghiệp vụ này được phản ánh như sau:
Nợ: Tài khoản “thành phẩm”
Có: Tài khoản: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
* Gía trị thành phẩm chuyển giao cho khác hàng được phản ánh trên tài khoản như sau:
Nợ: Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Có: Tài khoản “thành phẩm”
2.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất:
2.2.1. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất:
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được ứng dung trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm lần lượt đi qua nhiều giai đoạn khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh của bước này sẽ là đối tượng chế biến của bước sau. Ví dụ, trong công nghệp hoá học,dệt, chế biến dầu, sản xuất xi măng,sản xuất ôtô…
Khác với sản phẩm được tập hợp chi phí theo công việc, sản phẩm được tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất có đặc điểm:
Có cùng hình thái, kích cỡ
Có kích cỡ nhỏ
Không có giá trị cao như đường, sữa….
Được đặt mua sau khi sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này không phải từng lô hàng sản phẩm cụ thể, mà là các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp, thường là các phân xưởng sản xuất. ở đây, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thường được xuất dùng ở ngay phân xưởng sản xuất đầu tiên, còn các phân xưởng tiếp theo phải chi các chi phí để gia công, chế biến sản phẩm hoàn thành của bước trước
2.2.2. Hệ thống sổ sách sử dụng:
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí sản xuất:
Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản “chi phí sản xuất chung”
Tài khoản “thành phẩm”
Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất, mỗi công đoạn sản xuất, hoặc mỗi phân xưởng sản xuất mở một tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mỗi bước hay của mỗi phân xưởng. Thành phẩm hoàn thành của mỗi bước hay phân xưởng cuối cùng được chuyển giao vào kho thành phẩm.
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kì tính gia thành
a/ Đối tượng tính giá thành cụ thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực. Doanh nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý;
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất;
+ Điều kiện và trình độ kế toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành thường có các dạng sau đây: Sản phẩm riêng lẻ, sản phẩm hàng loạt, chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm…
b/ Kỳ tính giá thành thụng thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành.
2. Phương pháp tính giá thành:
Trước khi tính giá thành sản phẩm kế toán cần tính chi phí sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang phải chịu.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường gồm có:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng tương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức hoặc chi phí kế hoạch…
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Đối với kế toán chi phí của các nước có nền kinh tế thị trường, người ta chỉ xác định hệ thống tính giá theo công việc hay theo quá trình sản xuất, còn việc tính giá thành đơn vị như thế nào tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể của quy trình, tính chất sản xuất và điều kiện quản lý của công ty.
Đối với các nước có nền kinh tế kế hoạch trước đây, các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo truyền thống bao gồm các phương pháp như:
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá thành sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp…
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch toánn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là:
a/ Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm
Tính giá thành theo công việc (hoặc sản phẩm) là quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể, một đơn đặt hàng:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng cụng việc, sản phẩm riêng biệt.
+ Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để chọn một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế;
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn hàng bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung.
+ Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc, sản phẩm,... ngay từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và mức chi phí sản xuất chung đó ước tính.
b/ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (Phương pháp tổng cộng chi phí);
c/ Phương pháp tính giá thành theo định mức;
d/ Phương pháp hệ số;
đ/ Phương pháp loại trừ chi phớ theo các sản phẩm phụ.
V. Thống kê chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán để cung cấp thông tin cho quản lý:
1. Các chứng từ sử dung cung cấp thông tin để cung cấp thông tin cho quản lý:
- Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động gồm
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Bảng kê, hoá đơn, chứng từ (trường hợp mua ngoài về dùng thẳng cho sản xuất không qua kho).
- Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống gồm bảng phân bổ tiền lương.
- Chứng từ phản ánh về tư liệu lao động gồm bảng tính và phân bổ khấu hao về tài sản cố định.
- Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài gồm hoá đơn bán hàng, phiếu chi báo nợ, chứng từ thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ phản ánh chi khác bằng tiền
- Bảng kê số 3 về tính gía thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
2. Các hình tức sổ kế toán sử dụng:
Cũng như trong KTTC, với mục đích cung cấp thông tin về chi phí sản xuất cho nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất, KTQT cũng có một hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập, xử lý các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong hiện tại, cũng như dự đoán trong tương lai gồm:
2.1. Các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung theo đối tượng nếu doanh nghiệp phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
2.2. Các sổ chi tiết chi phí khả biến và bất biến nếu doanh nghiệp phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
2.3. Các bảng tính, bảng phân bổ từ đó tính toán ra các chỉ tiêu chi phí sản xuất.
2.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Khi ghi sổ chi tiết chi phí thi phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Những chi phí trực tiếp phát sinh sẽ đựơc phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết tương ứng
- Đối với những chi phí chung khi phát sinh được tập hợp chung. Định kì phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Ngoài ra mỗi doanh nghiệp có thể tự thiết kế các mẫu sổ phù hợp cung cấp thông tin cho nhà quản trị
Ngoài các sổ kế toán nhà quản trị còn có thể lấy thông tin từ báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ;
- Báo cáo chấp hành danh mục hàng tồn kho;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động;
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành;
- Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Báo báo giá thành sản phẩm
VII. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phi_giá thành của một số quốc gia trong khu vực và thế giới: Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung của đề án
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm trong hệ thống quản trị doanh nghiệp
Bản chất, nội dung của chi phí
Khái niệm chi phí
Phân loại chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí
Xác định chi phí trung tâm
Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
Khái niệm gía thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm
Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm
III Hạch toán chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí
Hạch toán chi phí sản xuất
Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
IV Đối tượng và các phương pháp tính gía thành sản phẩm
1. Đối tượng và kì tính giá thành sản phẩm
2. Các phương pháp tính gía thành sản phẩm
V. Thống kê chứng từ và sổ sách sử dụng để cung cấp thông tin cho nhà quản lý
VI
1. Kế toán quản trị chi phí, giá thành Cộng hoà Pháp
a, Giới thiệu về mô hình kế toán áp dụng:
Cộng hoà Pháp là một nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển từ lâu đời, công tác quản lí kinh tế nói chung và kế toán nói riêng ở trình độ cao. Mô hình kế toán Pháp dung hoà các nhu cầu thông tin về quan hệ bên trong và bên ngoài làm dễ dàng nhu cầu thu thuế.
Theo hệ thống kế toán Cộng hoà Pháp bao gồm kế toán tổng quát( kế toán tài chính) và kế toán phân tích(kế toán quản trị). Kế toán quản trị chi phí và giá thành thuộc kế toán phân tích.
Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Kế toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương đối. Kế toán phân tích được tổ chức thành một bộ máy riêng (phòng kế toán quản trị hoặc bộ máy kế toán quản trị), sử dụng tài khoản riêng, sổ kế toán và báo cáo nội bộ tách rời nhau với báo cáo tài chính.
Kế toán phân tích là công cụ để các nhà quản lí doanh nghiệp kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Kế toán phân tích là công cụ để xử lí các dữ kiện và để đạt được các mục tiêu :
Xác định chi phí của trung tâm phân tích để tập hợp chi phí.
Thiết lập các khoản dự toán chi phí và kết quả của từng trung tâm phân tích.
Cung cấp các yếu tố cơ bản cho việc đưa ra quyết định quản lí.
Điều phối và hoà giải giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích về chi phí thu nhập và kết qủa cuối cùng.
* Phân loại chi phí:
Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu quản lí:
- Chi phí theo chức năng: Các chi phí trong kế toán tổng hợp được phân loại bản chất kinh tế hay còn gọi là chi phí thông thường. Việc phân loại này có tính chất tổng quát mà chưa cung cấp thông tin đầy đủ để tính toán các loại giá phí trong kế toấn phân tích. Vì vậy, các chi phí của kế toán tổng quát khi chuyển sang kế toán phân tích phải tái hiện chi phí theo chức năng, tuỳ theo đặc tính và quy mô của từng doanh nghiệp có các chức năng sau:
+ Chức năng quản lí hành chính, tài chính
+ Chức năng quản lí máy móc thiết bị , dụng cụ nhà xưởng
+ Chức năng cung ứng vật tư (tiếp liệu)
+ Chức năng sản xuất và chức năng phân phối.
Chi phí được tái hiện ở kế toán tổng quát bằng tổng chi phí theo các chức năng ở kế toán phân tích.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, công việc, lao vụ khi phát sinh có thể kết chuyển trực tiếp vào giá phí của các đối tượng hoặc đưa vào giá thành
+ Chi phí gián tiếp là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà khi phát sinh không thể tập hợp trực tiếp được. Chi phí gián tiếp được phân chia lần đầu vào các trung tâm chính và trung tâm phụ; Phân chia lần hai các chi phí ở trung tâm phụ phân bổ cho các trung tâm chính;
- Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung
Các chi phí thực tế đã ghi trong kế toán tổng quát khi chuyển sang kế toán phân tích sẽ có số được đưa vào gọi là chi phí được phân bổ, những chi phí không được đưa vào gọi là chi phí không được phân bổ.
+ Chi phí được phân bổ là những chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả theo đúng chế độ kế toán, giá thành quy định như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương phải trả cho CNSX, chi phí khấu hao TSCĐ....
+ Chi phí không được phân bổ là các chi phí như chi phí thành lập ,khấu hao chi phí tăng vốn, các khoản giẩm tài sản, các khoản tiền phạt, bị truy thu thuế, các khoản nợ, vay quá hạn.
+ Chi phí bổ sung là những chi phí không phát sinh ở kế toán tổng quát nhưng chỉ tính giá phí, giá thành KTPT lại được tính vào như : tiền lãi tính trên vốn tự có của doanh nghiệp, tiền lương chủ nhân...
- Chi phí cố định và chi phí biến đổi(định phí và biến phí)
* Các loại giá phí và giá thành:
- Giá phí: Thông thường trong một doanh nghiệp sản xuất có ba loại sau:
+ Giá phí tiết liệu: gồm trị giá nguyên vậ liệu mua vào ghi trên hoá đơn và các chi phí mua như vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, bảo quản....
+ Giá phí sản xuất : gồm giá phí vạt liệu, chi phí nhân công...
+ Giá phí phân phối bao gồm chi phí về tiêu thụ sản phẩm, chi phí vận chuyển, bao bì đóng gói, thuế, bảo hiểm...
- Giá thành bao gồm giá phí sản xuất cộng (+) giá phí phân phối.
Ngoài ra trong kế toán Pháp chi phí, giá phí và giá thành còn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác phục vụ cho công tác quản lí.
b, Mối quan hệ của kế toán tổng quát và kế toán phân tích thể hiện( xem bản bên dưới):
Kế toán tổng quát
Kế toán phân tích
Chi phí đã ghi ở kế toán tổng quát
Chi phí tính vào giá phí giá thành ở kế toán phân tích
Các chi phí không được phân bổ
Các chi phí bổ sung
Các chi phí được phân bổ
c. Tài khoản kế toán phân tích:
Trong kế toán phân tích của Pháp sử dụng một loại tài khoản riêng(loại 9) để tổ chức phản ánh ghi chép hạnh toán chi phí sản xuất, chi phí của các trung tâm phân tích tính toán giá phí, giá thành và để thu thập các thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ cho việc phân tích, dự đoán, dự báo và cho việc ra các quyết định kinh doanh.
Tóm lại, qua việc phân tích nội dung, quy trình hạch toán chi phí và giá thành theo mô hình kế toán Pháp có thể thấy rằng: việc phân tích chi phí theo chức năng hình thành nên các trung tâm chi phí như trung tâm chính, trung tâm phụ để tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nhằm xác định các loại giá phí, giá thành tương ứng một cách khoa học cho phép doanh nghiệp dễ dành kiểm tra và đánh gía hiệu qủa hoạt động của từng bộ phận chức năng trong mối liên hệ chung của doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Mặt khác, quy trình hạch toán của Pháp còn cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc vận dụng các phương pháp, phương án hạch toán chi phí và giá thành ở nước ta. Về lâu dài nó sẽ tạo điều kiện thực hiện thuận lợi cho việc ứng dụng mô hình ABC( xác định giá phí trên cơ sở hoạt động) vì theo mô hình ABC, đối tượng hạch toán và phân bổ chi phí chung là các trung tâm hạch toán một hình thức chi tiết và cụ thể hơn so với các trung tâm chi phí của Pháp.
2. Kế toán quản trị chi phí - giá thành Mỹ.
a, Giới thiệu về mô hình kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của Mỹ
Mỹ là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiềm lực kinh tế và phong cách quản lí theo thị trường mở. Các trung tâm tài chính, các sở giao dịch, thị trường tàichính phát triển mạnh. Mô hình kế toán của Mỹ thiên về tài chính nhằm đáp ứng thông tin của thị trường tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT. Kế toán quản trị chi phí không tổ chức thành một bộ phận riêng mà tổ chức chung với kế toán tài chính. Thông thường kế toán tài chính sử dụng các tài khoản tổng hợp, báo cáo tài chính, kế toán quản trị sử dụng kế toán chi tiết, các báo cáo bộ phận và các phương pháp khác để thu nhận và xử lí thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định trong kinh doanh.
b, Nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm sát chi phí phục vụ, cho lập các báo cáo cho việc điều hành hoạt động ở các bộ phận sản xuất, báo cáo tiền thuê phân xưởng, tổng hợp giờ công lao động thực tế của từng bộ phận, bảng tổng hợp CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Theo hệ thống kế toán Mỹ chi phí cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lí và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên theo hệ thống kế toán này, đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, phân tích báo cáo bộ phận và áp dụng phương thức tính lãi theo biến phí trong quá trình tính toán chi phí, xây dựng định mức chi phí cũng như kế hoạch định mức linh động, phân tích chi phí chung từ đó có thể tính được giá phí, tác động lên giá phí và cung cấp thông tin phục vụ cho các quá trình quyết định trong quản lí
- Về hệ thống xác định chi phí và tính gía thành có thể vận dụng một trong ba hệ thống đó là: giá thành thực tế; giá thành định mức( giá thành theo chi phí tiêu chuẩn) và giá thành kết hợp giữa chi phí thực tế và chi phí định mức.
Tóm lại qua nội dung, quy trình hạch toán chi phí và giá thành của Mỹ có thể thấy rằng: Việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành rất linh hoạt, tuỳ theo điều kiện cụ thể, kế toán doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kì. Lựa chọn phương pháp xác định chi phí và giá thành theo chi phí thực tế hay chi phí định mức hoặc kết hợp giữa chi phí thực tế vf chi phí định mức trong đó việc sử dụng dữ liệu vào cuối kỳ được thực hiện một cách đơn giản, thiết thực trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc trọng yếu, từ đó tránh được các bước toán rườm rà, không cần thiết trong trường hợp sử dụng chi phí định mức.
3. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở 1 số nước ở châu á
Trong xu thế mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí và học tập các cách thức KTQT chi phí của phương Tây. Các công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã mang lại hệ thống KTQT chi phí của họ du nhập vào Trung Quốc.Các lí thuyết về phân biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, phân tích lợi nhuận góp, phân tích CVP, dự tính linh hoạt, ngày càng được nhìn nhận là hữu ích và được áp dụng trong thực tiễn tại Trung Quốc.
Tại các quốc gia đang phát triển ở châu á, phương pháp chi phí tiêu chuẩn cũng được sử dụng khá phổ biến để xác định giá phí sản phẩm, lập dự toán, kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động. Tỉ lệ các doanh nghiệp Trung Quốc áp dụng phương pháp chi phí tiêu chủân đặc biệt cao( 93%) do từ năm 1950, Trung Quốc đã áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí của Liên Xô cũ với các lí thuyết về chi phí tiêu chủân, tuy nhiên, hệ thống chi phí tiêu chuẩn thời kì này chỉ được sử dụng chủ yếu là công cụ để lập kế hoạch. Ngày nay, hệ thống chi phí tiêu chuẩn ngày càng được sử dụng như là một công cụ kiểm soát hoạt động, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nước ngòai và các doanh nghiệp liên doanh ở Trung Quốc.
Phương pháp phân tích CVP mặc dù có nhiều hạn chế và có nhiều nhà quản lí cho rằng nó ít hữu ích trong thực tế nhưng cũng được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển ở châu á. Tại Trung Quốc, phân tích CVP được các nhân viên kế toán đánh giá cao, do một phần môi trường kinh tế của Trung Quốc từ những năm 1980 có tỉ lệ chi phí cố định tăng cao tạo ra vấn đề về công suất hoạt động của các doanh nghiệp.
Phương pháp ABC được coi là phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại nhưng việc áp dụng phương pháp này tại các nước đang phát triển ở châu á còn khá khiêm tốn so với các phương pháp truyền thống. Tại Singapo, chỉ có 13% trong tổng các doanh nghiệp được điều tra áp dụng phương pháp này, với mục đích chủ yếu là để xác định nguồn hoạt động phát sinh chi phí. Tai Malaysia, tỷ lệ này là 18% năm 2002, còn tại Trung Quốc, tỷ lệ này chỉ vào khoảng 1% đến 2%.
Mặc dù các lí thuyết về KTQT chi phí có những bước phát triển rất dài nhưng việc áp dụng vào thực tế ở các nước rất đa dạng. Không phải tất cả những lí thuyết về KTQT hiện đại khi ra đời đều áp dụng được ngay và cũng không phải tất cả các lí thuyết về KTQT cổ điển đều không còn áp dụng thực tiễn mà việc áp dụng các lí thuyết KTQT phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, điều kiện kinh tế và trình độ của nhân viên kế toán.
.
PHầN HAI
THựC TRạNG và giải pháp hoàn thiện kế toán CHI PHí SảN XUấT và tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp việt nam
I. Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Để có thể xem xét thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó có các nhận xét , đánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70355.DOC