Đề cương Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long

Quy mô hoạt động: Các HTX hoạt động theo loại hình tập trung, hoạt động

trong lĩ nh vƣ̣ c nhậ n thầ u thi công cá c công trì nh giao thông , dân dụ ng ở đị a phƣơng

và các huyện, tỉnh lân cận.

+ Quan hệ nội bộ: Đƣợc đề cập đầu tiên là 35% ý kiến trả lời, bởi vì HTX

xây dựng thƣờng lệ là vốn góp từ các xã viên để hoạt động kinh doanh, đây là một

yếu tố quan trọng của HTX. Trong lĩnh vực kinh doanh khác với các lĩnh vực khác

nhƣ HTX NN, HTX CN-TTCN là HTX khi hoạt động vốn đầu tƣ rất lớn nên mối

quan hệ trong nội bộ quan trọng khi hoạt động thì hỗ trợ lẫn nhau, thu lợi nhuận

phải phân chia đồng đều.

+ Trình độ quản lý: đặc biệt nhấn mạnh với 55 % ý kiến trả lời ngay từ đầu

tiên. Đây vốn là đặc điểm cố hữu trong các HTX xây dựng với Ban chủ nhiệm xuất

thân chủ yếu là những kỹ sƣ xây dựng đƣợc đào tạo qua trƣờng lớp, trình độ văn

hóa cao nên khâu quản lý cũng thuận lợi.

pdf190 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nông nghiệp TTCN Thủy sản GTVT Xây dựng TM-DV Khác Tổng cộng Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % S ố Tỷ lệ % S ố Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % 1 Bình Minh 2 2,2 0 0,0 0 0,0 2 2,2 3 3,4 0 0,0 2 3,4 10 11,2 2 Bình Tân 5 5,6 0 0,0 0 0,0 3 3,4 1 1,1 0 0,0 2 2,2 11 12,4 3 Long Hồ 2 2,2 4 4,5 1 1,1 1 1,1 1 1,1 0 0,0 1 1,1 9 11,2 4 Mang Thít 3 3,4 3 3,4 2 2,2 1 1,1 0 0,0 3 3,4 0 0,0 12 13,5 5 Tam Bình 2 2,2 2 2,2 0 0,0 1 1,1 0 0,0 1 1,1 0 0,0 6 6,5 6 TP Vĩnh Long 0 0,0 0 0,0 0 0,0 1 1,1 0 0,0 0 0,0 0 0,0 1 1,1 7 Trà Ôn 10 11,2 1 1,1 0 0,0 1 1,1 0 0,0 1 1,1 0 0,0 13 14,6 8 Vũng Liêm 2 2,2 9 10,1 1 1,1 1 1,1 12 13,5 1 1,1 1 1,1 27 30,3 Tổng cộng 26 29,2 19 21,3 4 4,4 11 12,4 17 19,1 6 6,7 6 7,9 89 100,0 Khi áp dụng Luật HTX năm 2012 có những quy định mới về chính sách hỗ trợ cho HTX, UBND tỉnh cũng có chính sách hỗ trợ cho HTX sản xuất kinh doanh , cụ thể qua việc thƣ̣c hiện chƣ́c năng , nhiệm vụ và với vai trò là Phó Ban trực BCĐ GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 69 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG thƣ̣c hiện nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy, trong các năm qua Liên minh HTX đã tiếp tục giúp Tỉnh ủy chỉ đạo thƣ̣c hiện nghị quyết 13-NQ/TW và nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển KTTT . Liên minh HTX đã tham mƣu giúp Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo các huyện ủy , thị ủy, thành ủy tổ chức tổng kết 12 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị BCH TW lần thứ 5 (khóa IX) về phát triển KTTT theo chỉ đạo của Ban Bí thƣ, triển khai thực hiện Kết luận 56-KL/TW của Bộ Chính trị và kế hoạch 85-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 56-KL/TW về phát triển KTTT trong thời gian tới ; Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển KTTT ở 22 xã điểm của tỉnh về xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 đến nay cơ bản hoàn thành. Riêng trong lĩnh vực HTX nông nghiệp huyện có số lƣợng cao nhất là Trà ôn có 11 HTXNN chiếm 44% và huyện Bình Tân 6 HTXNN chiếm 24%, huyện Vũng Liêm có 2 HTX NN chiếm 0,8% và Măng Thít có 3 HTX NN chiếm 1,2%, huyện Long Hồ có 2 HTXNN chiếm 0,8%, Bình Minh 2 HTXNN chiếm 0,8 %, TPVL không có điều tra HTXNN, riêng huyện thực tế Tam Bình không có HTXNN. Trong CN-TTCN huyện Vũng Liêm có 9 HTX chiếm 47,36 % còn các huyện còn lại mỗi huyện có từ 1 – 4 HTX TTCN, Riêng Thị xã Vĩnh Long, huyện Bình Minh, huyện Bình Tân không có khảo sát HTX TTCN đặc thù của huyện Vũng Liêm rất phù hợp phát triển ngành TTCN phần lớn kinh tế hộ ở đây sống chủ yếu bằng nông nghiệp và thời gian nhàn rỗi nhiều nên cũng cần làm thêm các mặc hàng nhƣ đan thảm lục bình, se lỏi lác, kết cƣờm, may gia công, dệt lelđạc thù ở huyện Vũng Liêm cũng có 3 xã chuyên trồng cây lác nhƣ ở xã Thanh Bình, xã Quới Thiện, xã Trung Thành Đông nên từ đó nguồn nguyên liệu từ cây lác rất nhiều nên HTX TTCN ở đây phát triển mạnh. Huyện Vũng Liêm có 9 HTX TTCN chiềm 47,36%, huyện Long Hồ có 4 HTX TTCN chiếm 21,05 %, các huyện còn lại có từ 1- 3 HTX TTCN. Trong HTX xây dựng huyện Vũng Liêm có 12 HTXXD chiếm 70,59%% so tổng HTX Xây dựng trong toàn tỉnh, Thị xã Bình Minh có 03 HTX xây dựng chiếm GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 70 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG 17,64%, các huyện còn lại Long Hồ, Bình Tân có từ 01 HTX XD, riêng Măng Thít, Tam Bình, Trà Ôn, TP. Vĩnh Long không có HTX Xây dựng. Trong HTX thủy sản huyện Măng Thít có 03 HTX thủy sản chiếm 75%, huyện Vũng Liêm có 01 HTX thủy sản chiếm 25%, các huyện còn lại không cò HTX thủy sản. Trong HTX giao thông vận tải huyện Bình Tân và huyện Bình Minh có 3 HTX GTVT, huyện Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, TP Vĩnh Long, Trà ôn mỗi huyện có 01 HTX GTVT chiếm 0,9% còn các huyện Vũng Liêm không có HTX GTVT. Trong HTX tín dụng huyện Bình Tân có 2 HTX chiếm 50%, còn huyện Long Hồ, Thị xã Bình Minh có 1 HTX, các huyện còn lại không có HTX. Trong HTX Thƣơng mại – dịch vụ huyện Măng Thít có 4 HTX chiếm 66,66% còn huyện Tam Bình 2 HTX chiếm 33,34%, các huyện còn lại không có HTX TM-DV. Riêng HTX môi trƣờng chỉ có Thị xã Bình Minh có 1 HTX mội trƣờng chiếm 100%. Nhƣ vậy, việc hình thành và phân bổ HTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hoàn toàn không phải ngẫu nhiên hoặc phát triển theo chủ trƣơng mà dựa trên lợi thế so sánh của từng vùng. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 71 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 72 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Sơ đồ 3: Khuynh hướng phát triển của các loại hình HTX kiểu mới từ năm 2011 - 2014 của tỉnh Vĩnh Long Có 01 HTX NN đƣợc thành lập năm 1998 chiếm tỷ lệ 0,29%, và năm 2000 cũng có 01 HTX thành lập, các HTX NN đƣợc thành lập trãi đều từ năm 2004 đến năm 2014. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 73 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Các HTX CN-TTCN đƣợc thành lập năm 1993 có 01 HTX và năm 2000, năm 2003, 2004 mỗi năm thành lập 01 HTX, các HTX còn lại thành lập trãi đều từ năm 2008 đến năm 2014. Có 3 HTX thủy sản đƣợc thành lập từ năm 2008 và 01 HTX thành lập năm 2009, 01 HTX thành lập năm 2010. Có 02 HTX xây dựng thành lập từ năm 1993 và 01 HTX thành lập năm 2005, các HTX còn lại thành lập trãi đều từ năm 2007 đến năm 2014. Có 01 HTX GTVT thành lập năm 1978 và 1 HTX GTVT thành lập năm 1979 và các HTX còn lại thành lập từ năm 1998 đến năm 2013. Có 04 HTX tín dụng trong đó có 01 HTX thành lập năm 1995, 01 HTX thành lập năm 1996, 01 HTX thành lập năm 2009, 01 HTX thành lập năm 2011. Có 01 HTX thƣơng mại thành lập năm 2009, các HTX còn lại thàng lập từ năm 2010 đến năm 2014. Riêng HTX môi trƣờng thành lập năm 2012. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014 nhìn hcung các HTX NN, HTX CN-TTCN, HTX xây dựng, HTX giai thông vận tải đều gia tăng về số lƣợng. Đến năm 2014 toàn tỉnh có số lƣợng HTX NN và HTXTTCN,HTX xây dựng, HTX GTVT tăng gấp đôi so với năm 2010. Tổng số vốn đều lệ của tất các HTX trong tỉnh đến năm 2014 là 173,01 tỷ đồng, tăng 1,42% so với năm 2013.Có 7.359 xã viên, giải quyết việc làm 8.957 lao động, số HTX và Liên hiệp HTX tăng 5,36%, số thành viên tăng 2,1%, số lao động tăng 4,28%. Hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 ƣớc đạt kết quả nhƣ sau: - Doanh số: 508,72 tỷ đồng, so với năm 2013 tăng 12,03%. - Lãi : 1360.704960 triệu(lstb14) đồng tăng 4.41% (lai tb14-laitb13)/ltb13 so với năm 2013. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 74 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG - Các HTX nộp thuế trên 14,8 tỷ đồng, - Lợi nhuận thu đƣợc tƣ̀ sản xuất kinh doanh và dịch vụ của thành viên và HTX đạt trên 35,61 tỷ đồng. - Qua kết qu ả sản xuất kinh doanh , đời sống của thành viên và ngƣời lao động nhiều HTX tiếp tục đƣợc nâng lên , thu nhập bình quân của thành viên đạt 54,96 triệu đồng/năm, thu nhập của ngƣời lao động đạt 38,88 triệu đồng/năm (tăng 12,2% so với năm 2013). Trong lĩnh vực nông nghiệp các HTX NN kinh doanh chủ yếu là vật tƣ nông nghiệp và cây con giống, dịch vụ cây ăn trái, phân thuốc phục vụ nông nghiệp Trong đó, có một số HTX làm dịch vụ thêm những ngành nghề nhƣ: cày xới đất, san lắp mặt bằng, thủy lợi nội đồng..còn phối hợp với các Trung tâm khuyến nông, khuyến công, khuyến ngƣ, Sở - Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn tập huấn hƣớng dẫn cho xã viên và hộ nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyển đổi cây trồng vật nuôi, cung cấp những vật nuôi, cây giống có năng suất chất lƣợng giúp cho xã viên và kinh tế hộ, ngƣời sở hữu tăng gia sản xuất cải thiện đời sống góp phần thực hiện tiêu chí giảm nghèo ở địa phƣơng đặc biệt giúp cho các xã nông thôn mới thực hiện đạt tiêu chí thu nhập của ngƣời dân. Lĩnh vực TTCN tiếp tục duy trì và phát triển các ngành nghề các sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc từng bƣớc tạo ra các làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ ở Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, làng nghề gạch ngối, gốm xứ ở Chánh An, huyện Măng Thít, làng nghề se lỏi lát ở xã Trung Thành Đông, huyện Vũng Liêm.giải quyết đƣợc phần lớn lao động nữ ở địa phƣơng, nâng cao tay nghề, đời sống. Còn xã viên và ngƣời lao động đƣợc cỉa thiện đáng kể. Kết quả làng nghề dệt chiếu ở xã Thanh Bình, Quới thiện huyện Vũng Liêm cho thấy thu nhập của lao động phổ thông trong nghề làm các công đoạn giản đơn có thể đạt thu nhập 40.000 – 50.000 đồng/ ngày một thu nhập khá cao so với lao động khác ở địa phƣơng trong tỉnh. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 75 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Lĩnh vực HTX xây dựng duy trì và phát triển khá mạnh hiện nay, vì nhu cầu của ngƣời dân càng cao nên việc xây cất nhà cửa và mở rộng các mặt bằng sản xuất, công ty, doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đƣờng, trƣờng học, trạm xá, bệnh viện. mở rộng và xây cất mới để phù hợp với giai đoạn hiện nay. Từ đó, cho thấy HTX xây dựng hoạt động khá nổi bật hơn so với các loại hình HTX khác trong tỉnh, thu nhập bình quân của mỗi nhân công xây dựng từ 120.000 đồng đến 220.000 đồng/ ngày, thu nhập cao so với lao động khác ở địa phƣơng. Vì ngành xây dựng thì phù hợp lao động nam hơn so với lao động nữ vì tính chất đặc thù của công việc là lao động nặng nhọc. Riêng các lĩnh vực HTX nhƣ HTX giao thông vận tải, HTX thủy sản, HTX tín dụng, HTX môi trƣờng, HTX TM-DV cũng đƣợc duy trì và phát triển theo từng loại hình riêng biệt, mỗi loại hình có tình hình thực tế sản xuất kinh doanh riêng biệt nhau, cũng tạo đƣợc việc làm cho lao động và thu nhập cho ngƣời trực tiếp lao động. HTX cũng thu lại doanh thu và lợi nhuận khá cao góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong danh sách thống kê của Liên minh HTX tỉnh thì đến năm 2014 toàn tỉnh có 32 HTXNN, 34 HTX CNTTCN, 20 HTX xây dựng, 15 HTX GTVT, 05 HTX Thủy sản có 03 HTX hoạt động mạnh, 4 HTX tín dụng, 7 HTX Thƣơng mại – dịch vụ, 1 HTX môi trƣờng, tổng cộng là 118 HTX các loại trong địa bàn tình. Tuy nhiên, số liệu khảo sát thực tế vào thời điểm cuối tháng 12 năm 2014 cho thấy: Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 90 HTX hoạt động mạnh nhƣng chỉ khảo sát 88 HTX nhƣ sau: có 25 HTX NN hoạt động mạnh còn 7 HTXNN hoạt động cầm chừng và mới thành lập, 19 HTX CN –TTCN hoạt động còn 15 HTXTTCN mới thành lập hay hoạt động ở mức độ thấp, có 03 HTX thủy sản hoạt động còn 2 HTX còn lại mới thành lập, 17 HTX xây dựng hoạt động còn 3 HTX đang hoạt động cầm chừng, 11 HTX giao thông đều hoạt động còn 4 HTX hoạt động mức độ trung bình, 04 HTX tín dụng hoạt động mạnh, 07 HTX thƣơng mại hoạt động tốt còn 01 HTX hoạt động chƣa cao. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 76 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Trong năm 2014 theo điều tra của Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Long có 28 HTX ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng và mới thành lập trong đó có 12 HTXNN, 11 HTX TTCN, 2 HTX thủy sản, 2 HTX xây dựng, 01 HTX thƣơng mại- dịch vụ. 2.2.2.2 Đặc điểm nhân lực * Lao động trực tiếp + Số lượng và xã viên lao động Vời số lƣợng nhiều hơn các HTX NN, HTX CN-TTCN, HTX xây dựng thu hút nhiều xã viên hơn so với HTX GTVT, HTX Thủy sản, HTX TM-DV, HTX tín dụng, HTX môi trƣờng , trong đó HTX NN và HTX CN-TTCN chiếm 79,95% tổng số xã viên của các loại hình HTX này. Tuy nhiên đối với những lao động đặc thù của những ngành nghề thủ công, qua nhiều giai đoạn, đòi hỏi nhiều lao động nhƣ HTX TTCN trong tỉnh thu hút đến hơn 65%, mặc dù số lƣợng HTX TTCN cao hơn so với các loại HTX NN hay HTX khác trong tỉnh, bởi vì thu nhập của ngành TTCN thì mỗi ngƣời lao động bình quân từ 20.000 đồng – 35.000 đồng/ ngày, trong khi đó các lao động HTXNN, HTX thủy sản thì thu nhập bình quân từ 70.000 đồng đến 150.000 đồng/ ngày, còn lao động HTX xây dựng thu nhập từ 120.000 đồng – 220.000 đồng/ ngày. Ngƣợc lại thì các mặc hàng của HTXTTCN thì giúp cho những lao động nông nghiệp làm lúc thời gian nhàn rỗi không mang tính tập trung, còn các loại HTX khác thì làm mang tính vụ mùa và thời tiết. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 77 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Bảng 3: Tổng hợp xã viên và lao động tại các loại hình HTX ở tỉnh Vĩnh Long năm 2014 Lĩnh vực Xã viên Lao động Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Sốlƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Nông nghiệp 311 43.74 436 11.88 747 17.05 CN-TTCN 143 20.11 2454 66.85 2597 59.27 Xây dựng 85 11.95 373 10.16 458 10.45 Thủy sản 3 0.42 15 0.41 18 0.41 Thƣơng mại – Dịch vụ 34 4.78 86 2.34 120 2.74 Giao thông vận tải 118 16.60 221 6.02 339 7.74 Khác 17 2.39 86 2.34 103 2.35 Tổng cộng 711 100 3671 100 4382.00 100 Tỷ lệ (%) 16.23 83.77 100 Vấn đề lao động trong các HTX nhất là các HTX TTCN tƣơng đối kém ổn định hơn so với lao động của các loại hình HTX khác. Đây cũng là một trong những khó khăn hiện tại khi mà lao động dễ tìm nhƣng cũng dễ bỏ việc do tính đặc thù của những mặt hàng thủ công thƣờng không đều đặn lên xuống bất thƣờng không ổn định. Do đó, các HTX TTCN phải thƣờng xuyên tuyển lao động hay tìm kiếm lao động mới từ đó làm phát sinh thêm chi phí đào tạo cho lao động ban đầu. * Trình độ văn hóa, chuyên môn cũa xã viên và lao động Do đặc trƣng lao động trong ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, xây dựng, giao thông vận tải của tỉnh Vĩnh Long chƣa phát triển mạnh nên yêu cầu lao động không cao. Lao động làm việc trong HTX chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo, chỉ có khả năng đảm nhiệm những công việc giản đơn nhƣ làm đất, GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 78 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG trồng cây, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến thức ăn, làm công nhân xây dựng, làm nhân viên bình thƣờng trong HTX hoặc những công việc mang tính truyền thống, thủ công nhƣ: đan lác, đan thảm lục bình, se lỏi lác, đan giỏ nilong, đan ghế nilong, kết cƣờmTheo số liệu khảo sát, cuối năm 2014 có đến 36.88% xã viên và lao động trong các HTX có trình độ trung học cơ sở có 58,12 % có trình độ tiểu học, các bậc học còn lại số lƣợng không đáng kể. Bảng 4: Tổng hợp trình độ văn hóa chuyên môn của xã viên và lao động Trình độ văn hóa chuyên môn Xã viên Lao động Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Không biết chữ 25 0,35 75 0,20 100 0,23 Tiểu học 185 26,01 1.397 38,05 1.582 36,1 Trung học cơ sở 156 21,94 1.089 29,66 1.245 28,41 Trung học phổ thông 161 22,64 769 20,94 930 21,2 Trung học chuyên nghiệp 84 11,81 114 0,31 198 0,45 Nghề 45 0,63 165 0,44 210 0,47 Cao đẳng 18 0,25 62 0,17 80 0,18 Đại học 37 0,52 0 0 37 0,08 Sau đại học 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Tổng cộng 711 - 3.671 - 4.382 - HTX hoạt động trên cơ sở dân chủ và lấy ý kiến của tập thể trong những quyết định quan trọng. Chính vì việc có nhiều xã viên có trình độ thấp dễ dẫn đến những mâu thuẩn khi ra quyết định xã viên thƣờng mang tính bảo thủ, làm hạn chế khả năng hoạt động của HTX từ đó dẫn dến hoạt động kém hiệu quả ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trong tỉnh, cũng ảnh hƣởng nến lĩnh vực kinh tế của tỉnh nhà. * Tay nghề của lao động GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 79 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Phần lớn các lao động đều biết nghề và thành thạo nghề, tuy nhiên, điều này không nói lên rằng các lao động có kỹ năng nghề nghiệp cao và đa dạng mà chủ yếu do đặc thù của ngành nghề phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng và không đòi hỏi về kỹ năng, kỹ thuật cần có năng khiếu và sự bền bỉ trong lao động. Bảng 5: Tổng hợp tay nghề của lao động Tay nghề Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Chƣa biết nghề 2194 36,87 Biết nghề 2570 43,19 Thành thạo nghề 1186 19,93 Tổng cộng 5950 100 Trên 19,93 % lao động có tay nghề thành thạo hoặc biết nghề tuy nghiên đó là những kỹ năng nghề nghiệp giãn đơn. Đối với lao động trong các HTX TTCN, HTXNN, HTX xây dựng yêu cầu kỹ năng có phức tạp hơn, đòi hỏi phải qua huấn luyện và đào tạo. Thông thƣờng thời gian đào tạo chỉ kéo dài từ vài ngày đến một tuần để lao động có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. Theo số liệu từ Liên minh HTX, trong năm 2014 đã tổ chức đƣợc 10 lớp dạy nghề nông thôn có 350 học viên dự. Trong số các lao động đƣợc dạy nghề có cả lao động trong HTXTTCN góp phần đáng kể và hiệu quả trong việc duy trì nguồn lao động thƣờng xuyên đáp ứng nhu cầu sản xuất từng thời điểm. Về khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, có đến 43,19% lao động có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, độ trung bình 31,56% dễ dàng tiếp thu kỹ thuật mới. Trong lĩnh vực TTCN và NN , HTX xây dựng, thủy sản con số này có ý nghĩa rất lớn, một số mẫu hàng mới hay giống mới, mẫu công trình mớicũng giúp lao động địa phƣơng nắm vững phƣơng pháp và thành thạo trong sản xuất kinh doanh. Vấn đề lao động trực tiếp trong các HTX có thể kết luận ở một số đặc điểm sau: GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 80 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Đối với HTX NN lao động chủ yếu là xã viên tham gia trong HTX, các xã viên với số vốn góp thấp hơn tổng số vốn góp từ công lao động đối với HTX NN hoạt động sản xuất kỹ năng lao động giản đơn, nhu cầu chủ yếu là đối với lao động có kỹ thuật. Đối với HTX CN-TTCN lực lƣợng lao động đồi dào nhƣng kém ôn định, luôn biến động thƣờng xuyên theo các thời điểm sản xuất tăng giảm theo đơn hàng. Một bộ phận lớn lao động đƣợc đào tạo, truyền nghề nhƣng chỉ khoảng 60% lao động là tiếp tục làm nghề hoặc do thay đổi mẫu hàng nên phải đào tạo lại cho lao động, tùy vào khả năng nhận biết khéo tay của lao động mà khi đƣợc đào tạo thì học hỏi làm rất nhanh và khéo léo cho ra những mặt hàng rất đẹp. Đối với HTX xây dựng lực lƣợng lao động chủ yếu là nam giới vì đặc thù của ngành xây dựng là một việc làm nặng nhọc và đòi hỏi phải có sức khỏe, số lƣợng ngƣời đƣợc đào tạo kỹ sƣ xây dựng chiếm tỷ lệ thấp vì HTX chỉ cần ít những kỹ sƣ mà cần có một đội ngũ lao động có tay nghề về xây dựng thì có thể học hỏi dần dần qua thời gian làm hàng ngày. Đối với HTX thủy sản lực lƣợng lao động cũng không kém so với HTX NN bởi vì trong quá trình chăn nuôi thủy sản cũng cần lao động để chăm sóc và kỹ thuật nuôi thủy sản, lực lƣợng lao động phải đƣợc đào tạo có tay nghề về kỹ thuật chăn nuôi thủy sản, bên cạnh cũng cần lao động không tay nghề giúp việc trong khâu cho can vật nuôi thủy sản ăn hàng ngày. Hợp tác xã đã phân công, bố trí hợp lý cán bộ theo sở trƣờng và năng lực phát huy tốt tác dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận hình thành các tổ, đội lao động ở các cấp có tổ chức, nề nếp tốt; khi khai thác Hợp tác xã có phiếu phân công lao động hợp lý theo hình thức xoay vòng nhằm đảm bảo công bằng cho xã viên. Ngoài ra, Hợp tác xã đã tổ chức đội bảo vệ canh giữ thƣờng xuyên bãi nghêu không để những ngƣời địa phƣơng khác không xâm phạm. Công tác quản lý bãi nghêu luôn đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, khảo sát kiểm tra nắm chắc điện, tích, mật độ chủng loại để kịp thời di đời, rãi nuôi và tổ chức khai thác những khu vực nghêu có mật độ dày. GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 81 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Đối với HTX giao thông vận tải cũng cần lao động có thâm niên trong nghề kinh doanh vận tải hàng hóa, nhƣng đến khi bƣớc vào hoạt động theo mô hình kinh tế tập thể thì tất cả đều bỡ ngỡ và gần nhƣ bắt đầu lại từ đầu. Tất cả các khâu từ góp vốn, chia lợi nhuận, trình độ quản trị, chuyên môn nghiệp vụ... đều phải tự mày mò học hỏi, tự rút kinh nghiệm trong quá trình làm. Đặc biệt, thời gian đầu Hợp tác xã rất khó khăn trong việc tiếp cận các đối tác lớn trên địa bàn, do họ chƣa thực sự tin tƣởng vào khả năng, tiềm lực, kinh nghiệm của đơn vị. Khi đó các xã viên phải chia nhau tìm kiếm các đơn hàng nhỏ lẻ và thuyết phục các đối tác để họ cho vận chuyển thử một phần nhỏ hàng hóa. Song song với quá trình đó, hợp tác xã tích cực vạn động xã viên góp vốn thêm để đầu tƣ xây dựng hệ thống kho chứa hàng, phƣơng tiện vận tải, trang bị hệ thống máy móc, xe nâng, xe cẩu... Đồng thời, tuyển dụng và đào tạo thêm lao động có kinh nghiệm vận tải, sắp xếp phân loại hàng hóa, từng bƣớc nâng cao năng lực của đơn vị. Đối với HTX thƣơng mại dịch vụ luôn chú trọng đến doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc, tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp của xã viên hàng năm tăng lên so năm trƣớc đó. Đạt đƣợc kết quả đó, nhờ Hội đồng quản trị HTX thủy sản luôn năng nổ, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng phƣơng thức kinh doanh, biết lắng nghe ý kiến của thành viên, ngƣời lao động và khách hàng, để phát huy những mặt đã làm đƣợc, điều chỉnh, khắc phục những hạn chế, có kế hoạch kinh doanh phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của khách hàng. Đối với HTX môi trƣờng là hết sức quan trọng đối với xu thế nền kinh tế phát triển hiện nay, nhu cầu ngƣời dân nâng lên thì việc sử dụng hàng hóa cũng tăng lên từ đó không ít lƣợng rác thải nên rất cần HTX làm dịch vụ vệ sinh môi trƣờng đã ngày càng rõ nét. Rác thải đƣợc thu gom sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và mỹ quan cho các vùng nông thôn. Nhƣ vậy, nếu duy trì và nhân rộng đƣợc mô hình này sẽ là yếu tố quan trọng góp phần làm thay đổi bộ mặt và chất lƣợng sống của bà con nông thôn... đó cũng là điều kiện quan trọng để các địa phƣơng hoàn thiện tiêu GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 82 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG chí môi trƣờng trong xây dựng nông thôn mới - một trong những tiêu chí mà nhiều địa phƣơng rất khó thực hiện. Đối với HTX tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. * Lao động quản lý kỹ thuật Phần lớn HTX ở tỉnh Vĩnh Long là HTX hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại hình khác nhau nhƣ HTXNN bao gồm nhiều loại nhƣ HTX lúa giống, HTX cây ăn trái, HTX dịch vụ, do vậy cơ cấu lao động quan trọng trong HTX gồm lao động quản lý và lao động dịch vụ, lao động kỹ thuật, cả 2 lao động này đều có vai trò quan trọng trong tất cả tổ chức hoạt động HTX. Lao động quản lý gồm các lao động kế toán, kế hoạch thống kê thực hiện các chức năng hoạch định điều hành, hạch toán. Hoạt động của HTX ở tỉnh Vĩnh Long với tính cách là doanh nghiệp lấy thị trƣờng làm môi trƣờng kinh doanh nên rất cần các loại lao động này. Thực tế cho thấy hầu hết các HTX không đổi mới đƣợc nội dung phƣơng án sản xuất kinh doanh, chính vì lẻ đó không có lao động quản lý hoặc lao động không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhƣ hiện nay thì liệu HTX có phát triển không hay ở mức độ vừa phải. Lao động kỹ thuật trong HTX chủ yếu gồm lao động kỹ thuật trong nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng, thủy sản, lao động kỹ thuật thƣơng mại- dịch vụ và hiện tại đã xuất hiện nhu cầu lao động kỹ thuật kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, lao động sơ chế bảo quản thực phẩm, trong xây dựng cận có giám sát kỹ thuật công trình, tóm lại lao động kỹ thuật vô cùng quan trong trong tất các loại hình HTX . GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON 83 HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG Hoạt động của đội ngũ lao động này quyết định khả năng tổ chức các dịch vụ sản xuất kinh doanh của HTX. Số lƣợng và chất lƣợng của lao động kỹ thuật không chỉ quyết định khả năng mở rộng quy mô thị trƣờng, sản lƣợng, nâng cao chất lƣợng hoạt động của từng loại hình HTX mà trong nhiều trƣờng hợp quyết định cả kết quả hạch toán kinh doanh của HTX. Vì vậy các loại hình HTX có sử dụng kỹ thuật cao phải chú ý đến lao động kỹ thuật nhƣ HTX cây giống, HTX sản xuất cây trồng, HTX thủy sản, HTX xây dựng Đối với HTX NN và HTX TTCN, HTX xây dựng, HTX giao thông vận tải, HTX thủy sản tỉnh Vĩnh Long

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_cuong_luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh.pdf
Tài liệu liên quan