Các NHTM cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình thức mới gắn với nhu cầu của đông đảo khách hàng. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần linh hoạt trong việc xác định lãi suất thu hút tiền gửi, lãi suất huy động vốn.
a. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền
Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng.
Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với
ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
b. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ
Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các TCTD có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quy ết định hiệu quả vốn đầu tư.
Trong lĩnh vực thẻ, hầu hết các NHTM vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ có tính bảo mật yếu, trong khi tr ên thế giới đã chuyển sang sử dụng công nghệ thẻ chíp. Theo tiêu chuẩn EMV của các tổ chức thẻ quốc tế, từ năm 2006, nếu các ngân hàng thành viên trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương không chuyển sang dùng công nghệ thẻ chíp sẽ phải chịu một khoản phạt hàng năm là 50.000 USD. Vậy, các NHTM cần sớm nâng cấp công nghệ thẻ hiện có, đưa thẻ chíp vào sử dụng
c. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả
Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng
Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng
Đổi mới phong cách giao dịch
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài An ninh tài chính đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển. Đặc
biệt là khi các ngân hàng nước ngoài chính thức hoạt động tại Việt Nam như cam kết lộ trình WTO của
chúng ta thì mức độ cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, đòi hỏi các NHTM VN phải tự khẳng định mình hơn nửa.
Phải kinh doanh thực sự hiệu quả và một nghệ thuật kinh doanh ngân hàng thật tốt mới mong đứng vững
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Cùng nhìn nhận, cùng đánh giá tình hình an ninh tài chính của chính mình các NHTM VN sẽ hiểu thấu
đáo hơn về thực trạng của thị trường trong và ngoài nước nói chung cũng như tình hình nội bộ ngân hàng
mình nói riêng . Từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý, đúng đắn nhằm đảm bảo an ninh tài chính trong hoạt
23
động của NHTM VN trong giai đoạn mới. NHTM VN sẽ bước những bước dài trong tiến trình phát triển và
hội nhập của nền kinh tế đất nước.
PHẦN 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
3.1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỐN CHO NGÂN HÀNG
3.1.1. Tăng vốn tự có, vốn điều lệ cho NHTM nhưng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng Nhà Nước .
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có công văn yêu cầu giám đốc NHNN chi nhánh các tỉnh, TP xem
xét, đánh giá chặt chẽ phương án tăng vốn điều lệ của các NH TMCP trong giai đoạn 2007-2008. Các
trường hợp NH TMCP nông thôn và các NH TMCP đô thị mới chuyển đổi từ các NH TMCP nông thôn có
phương án tăng vốn điều lệ vượt 500 tỷ đồng, hoặc các NH thương mại khác có phương án tăng vốn điều lệ
vượt 1.000 tỷ đồng thì các chi nhánh NHNN tỉnh, TP phải xin ý kiến của NHNNTW trước khi phê duyệt
phương án tăng vốn điều lệ. Các chi nhánh NHNN tỉnh, TP cần yêu cầu các NH TMCP xác định tổng thể
nhu cầu tăng vốn trong năm 2007, hạn chế việc tăng vốn liên tục, nhiều lần trong năm. Việc tăng vốn điều lệ
phải dựa trên cơ sở phát triển một cách đồng bộ nhiều chỉ tiêu tài chính khác nhau của NH , đảm bảo tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu không quá dưới 8%, giữ mức cổ tức phải trên 15%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn trên
20%...
NHNN đánh giá chặt chẽ phương án tăng vốn điều lệ của NHTMCP trên các cơ sở đánh giá:
- Nhu cầu khách quan của việc tăng vốn điều lệ, có xem xét đến yêu cầu phải tăng năng lực tài chính để
đảm bảo các tỷ lệ an toàn hợp lý khi mở rộng quy mô.
- Phạm vi hoạt động, hiệu quả của việc tăng vốn điều lệ đối với các cổ đông của ngân hàng.
- Hiệu quả của việc kinh doanh trên cơ sở số vốn điều lệ mới.
- Khả năng quản trị, năng lực quản lý, giám sát của ngân hàng với quy mô vốn và quy mô hoạt động mới
tăng lên tương ứng.
- Tăng vốn từ nguồn nội bộ, mà cụ thể là từ lợi nhuận để lại, đây là nguồn bổ sung vốn có ý nghĩa rất
quan trọng. Tuy nhiên, ngân hàng cần xác định tỷ lệ hợp lý lợi nhuận để lại tăng vốn tự có không quá thấp
cũng không quá cao.
3.1.2. Các giải pháp tăng vốn điều lệ, vốn tự có cho NHTM.
3.1.2.1 Thứ nhất, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi:
a. Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu: Biện pháp này có thể làm tăng năng lực đòn bẩy tài chính của ngân
hàng trong tương lai. Đổi lại, chi phí phát hành lại cao hơn các phương thức khác và làm “loãng” quyền
sở hữu.
Với tình hình hiện nay, phát hành cổ phiếu huy động vốn trong cán bộ, nhân viên của chính các NHTM ,
nhưng tối đa không được quá 15% tổng số vốn điều lệ của ngân hàng là một giải pháp hiệu quả. Đây là cách
24
mà nhiều Ngân hàng lớn trên thế giới đa làm, họ thưởng cổ phiếu ưu đãi cho chính những nhân viên, hàng
năm nhận được cổ tức, làm cho họ gắn bó với ngân hàng hơn. Nhưng ở nước ta hiện nay giải pháp này lại
vướng vào vấn đề nhạy cảm nhất, đó là cổ phần hoá một bộ phận của tổ chức tài chính Nhà nước. Nên cần
giải quyết ở khâu nhận thức, quản điểm và đường lối.
b. Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: Là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính
của ngân hàng đáp ứng yêu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa,
còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của
ngân hàng.
c. Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành
cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm
là được trả một mức lãi suất cố định nên có vẻ giống như trái phiếu, nhưng mặt khác lại có thể chuyển
đổi thành cổ phiếu thường của ngân hàng và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi.
3.1.2.2 Giải pháp thứ hai là Bộ Tài chính quy định một tỷ lệ nộp ngân sách hàng năm cho NHTM, phần
vượt cho phép để lại từ một phần lợi nhuận để tăng thêm vốn điều lệ. Hoặc sau khi trích lập đủ quỹ dự
phòng rủi ro (5%) thì phần vượt cho phép để lại bổ sung vốn điều lệ. Hoặc Chính phủ cho phép sử dụng một
phần vốn của các chương trình vay các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhưng chưa đến thời hạn trả, mà đã
thu được nợ của dự án đó thì cấp cho các NHTM để tăng vốn. Hàng năm các NHTM trả lãi số vốn đó cho
Chính phủ trên cơ sở hiệu quả kinh doanh đạt được hàng năm.
3.1.2.3 Giải pháp thứ ba là đánh giá lại tài sản, cách làm này sẽ cho phép tăng đáng kể số vốn điều lệ của
các NHTMNN, bởi vì khối tài sản trong các ngân hàng rất lớn, nhưng được định giá từ lâu, thấp hơn nhiều
lần tỷ giá thực. Còn đối với các NHTM cổ phần thì tiếp tục cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua một tỷ
lệ cổ phần không vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng đó.
3.1.2.4 Giải pháp thứ tư là tiếp tục sáp nhập, hợp nhất các NHTM cổ phần quy mô nhỏ vào các NHTM cổ
phần mạnh hơn, quy mô lớn hơn, thành các tập đoàn ngân hàng mạnh. Đây là xu hướng đã và đang diễn ra
trên giới, giữa các ngân hàng lớn trên toàn cầu, hình thành các tập đoàn ngân hàng khổng lồ xuyên quốc gia
như: Citi Group, Chase Mahattant, Bank of America (Mỹ);The Tokyo and Mitshubishi Bank (Nhật). Do đó
cần mạnh dạn tiếp tục sáp nhập giữa các NHTM ở nước ta, ngay cả cần đặt vấn đề sáp nhập một số
NHTMNN vào với nhau.
3.1.2.5 Giải pháp thứ năm là tiếp tục khuyến khích các NHTMCP niêm yết phát hành cổ phiếu trên thị
trường giao dịch chứng khoán để huy động vốn. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cũng mong muốn thực hiện
giải pháp này vì nó thúc đẩy phát triển TTCK ở Việt Nam. Thống đốc cũng ủng hộ chủ trương này. Hiện
nay nhiều NHTMCP nước ta đã làm ăn bài bản, có lãi lớn, hoạt động ổn định, chắc chắn sẽ thành công.
3.1.3 Đảm bảo quyền tự chủ cho các ngân hàng, giảm bớt sự can thiệp của chính phủ vào quyết định cho
vay của ngân hàng. Có như vậy chất lượng tài sản có cảu các NHTM mới được cải thiện, tạo điều kiện thực
hiện mục tiêu tăng tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản đã có hệiu chỉnh rủi ro.
25
3.1.4. Huy động vốn
Các NHTM cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình thức mới gắn với nhu cầu
của đông đảo khách hàng. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần linh hoạt trong việc xác định lãi suất thu hút
tiền gửi, lãi suất huy động vốn.
a. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền
Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp
dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong
quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối
hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi
ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng.
Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với
ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
b. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ
Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các TCTD có
ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc,
quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
Trong lĩnh vực thẻ, hầu hết các NHTM vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ có tính bảo mật yếu, trong khi trên
thế giới đã chuyển sang sử dụng công nghệ thẻ chíp. Theo tiêu chuẩn EMV của các tổ chức thẻ quốc tế, từ
năm 2006, nếu các ngân hàng thành viên trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương không chuyển sang dùng
công nghệ thẻ chíp sẽ phải chịu một khoản phạt hàng năm là 50.000 USD. Vậy, các NHTM cần sớm nâng
cấp công nghệ thẻ hiện có, đưa thẻ chíp vào sử dụng
c. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả
Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng
Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng
Đổi mới phong cách giao dịch
3.2 . NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN
3.2.1 Một số giải pháp nhằm kiểm soát nợ và hạn chế tổn thất nợ khó đòi đối với ngân hàng thương
mại.
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ có tính chuyên nghiệp
Lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nợ với các kỹ thuật chuyên nghiệp.
Nên áp dụng kỹ thuật phân loại nợ và theo dõi trên bảng xếp hạng nợ, trong đó các khoản nợ được xếp hạng
theo mức độ rủi ro dựa trên cơ sở tình hình tài chính của bên đi vay. Loại nợ có mức rủi ro thấp nhất tức là
khoản nợ có chất lượng cao nhất thì xếp hạng (A+), tiếp đến là mức (A_); những khoản nợ quá hạn khó đòi
26
được xếp loại (D), những món nợ không có khả năng thu hồi thì xếp loại (E). Theo quy luật phân bố chung,
trong điều kiện kinh doanh bình thường của một doanh nghiệp thì phần lớn các món nợ phải tập trung ở loại
(A) và (B). Việc phân loại nợ dựa trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của khách nợ và các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro thanh toán. Cần tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ, sử dụng các
phần mềm chuyên dụng theo dõi nợ và nối mạng thông tin để trao đổi thông tin về khả năng thanh toán, từ
đó có phản ứng kịp thời.
* Bảng xếp hạng nợ của doanh nghiệp :
1. Loại (E) : Nợ không thể thu hồi được, khách nợ phá sản hoặc chuẩn bị phá sản, không có khả năng
trả nợ hoặc không tồn tại - Nợ thuộc nhóm phải xóa sổ; không làm phát sinh thêm chi phí kiểm soát nợ. Xác
định chi phí nợ tổn thất trong kinh doanh
2. Loại ( D-) : Nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi .
Loại (D+) : Tình trạng tài chính của khách nợ rất xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố
ý không thanh toán nợ - Phải áp dụng các biện pháp đặc biệt; theo dõi chặt chẽ, tận dụng các cơ hội thu nợ.
Mức hy vọng thấp; nhóm (D+) có thể chuyển hóa, cải thiện .
3. Loại ( C+) : Nợ quá hạn nhưng có thể thu hồi .
Loại (C-) : Tình trạng tài chính của khách nợ không ổn định, hoặc có khó khăn nhỏ nhưng có triển
vọng phát triển hoặc cải thiện - Theo dõi, đôn đốc chặt chẽ để thu hồi nợ; có giải pháp đặc biệt, phù hợp với
từng món nợ. Nhóm (C_) có thể tổn thất. Nhóm (C+) có thể áp dụng hỗ trợ có chọn lọc để thu hồi nợ .
4. Loại ( B-) : Nợ chưa đến hạn rủi ro thấp .
Loại (B+) : Tình hình tài chính của khách nợ khá tốt, khách nợ truyền thống, có độ tin cậy cao - Sử
dụng các biện pháp kiểm soát nợ thông thường; chú ý theo dõi nhóm nợ (B-) .
5. Loại (A-) : Nợ chất lượng tốt, độ tin cậy cao
Loại (A+) Khách nợ là doanh nghiệp lớn, vững chắc về tài chính, về tổ chức và thương hiệu - Sử
dụng các biện pháp kiểm soát nợ thông thường; duy trì mối quan hệ tốt với khách nợ .
Cùng với việc phân loại, xếp hạng các món nợ, ngân hàng chủ nợ cần áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết để theo dõi diễn biến của bên đi vay, tiến độ thanh toán nợ, từ đó có giải pháp phù hợp để hạn chế
rủi ro nợ khó đòi.
Thứ hai: Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ cho cán bộ tín dụng trong hệ thống NHTM và cả ở
các tổ chức, cá nhân khi đi vay vốn, nâng cao chất lượng phân tích tín dụng .
Chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát nợ của
ngân hàng. Việc mất khả năng thanh toán của nhiều doanh nghiệp có thể gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, thậm chí gây ra phản ứng dây chuyền mà cuối cùng rủi ro đổ dồn về các ngân hàng. Do đó, trước hết,
cần có các biện pháp bồi dưỡng kiến thức, thông tin, đào tạo cho cán bộ quản lý và cán bộ tài chính về công
tác quản lý nợ.
Thứ ba: Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ.
27
Hiện nay, nghiệp vụ mua bán nợ đã bước đầu hình thành và Bộ Tài chính đã thành lập Công ty mua,
bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận, mua bán và xử lý
nợ tồn đọng, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, công ty đã mở rộng hợp tác kinh doanh với đối tác trong
và ngoài nước, nâng cao vị thế tại thị trường trong nước. Trên thế giới, các công ty kinh doanh mua bán nợ
(factoring) đã hình thành từ khá lâu và đã có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nợ khó đòi của các doanh
nghiệp; họ tạo ra một thị trường nợ rất sôi động có thể mang lại nhiều lợi nhuận, đồng thời cung cấp nhiều
giải pháp chuyên môn hóa cho cả chủ nợ lẫn khách nợ.
Thứ tư: Ngân hàng cần phối hợp với chủ đầu tư trong việc kiểm soát kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu
tư theo tiến độ dự án.
Số nợ ngân hàng tồn đọng trong các dự án đầu tư xây dựng còn rất lớn. Cần hạn chế việc không thanh
toán vốn xây dựng công trình kịp thời, tạo thành phản ứng nợ nần dây chuyền trong nền kinh tế. Ngành tài
chính, kho bạc và ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp và các dự án.
Những rủi ro và tổn thất về nợ khó đòi đã và đang dồn đến ngành ngân hàng, tỷ trọng nợ quá hạn quá
cao làm tăng mức rủi ro và làm giảm hiệu quả luân chuyển vốn trong toàn hệ thống. Để thúc đẩy việc thanh
lý, giải quyết các món nợ tồn đọng đối với các ngân hàng thương mại, các cơ quan chức năng cần tích cực
cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt chi phí sử lý nợ giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp.
Nhằm phòng tránh các khỏan nợ xấu, nợ khó đòi, quản lý tốt nhất các khỏan nợ trong hạn thì sự ra đời
một tổ chức quản lý và mua bán nợ chuyên nghiệp và có quy cũ trong NHTM là điều cần thiết và cấp bách.
3.2.2 Sơ nét về mô hình công ty quản lý và mua bán nợ trực thuộc NHTM:
Mục đích hoạt động của công ty quản lý và mua bán nợ:
Sau khi mua nợ, tổ chức này sẽ giúp doanh nghiệp (DN) khách nợ cơ cấu lại tài chính để đảm bảo cho
DN có vốn tiếp tục hoạt động, đủ điều kiện để chuyển đổi sở hữu thông qua việc giảm một phần nghĩa vụ
trả nợ và chuyển nợ thành vốn góp tại DN. Đồng thời sẽ tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược tham gia đầu tư
vốn, hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý để giúp DN khách nợ cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản
xuất kinh doanh để DN có thể phát triển hiệu quả sau khi được chuyển đổi sở hữu.
Bên cạnh đó, hoạt động của tổ chức quản lý và mua bán nợ góp phần không nhỏ trong việc bảo toàn,
phát triển nguồn vốn của NHTM cũng như của các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, góp phần tạo công ăn
việc làm cho người lao động, ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hội.
Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng được ban hành ngày 21/12/2006, của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Vệt Nam kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN.
Quy chế ban hành quy định hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt
động theo Luật Các tổ chức tín dụng, đối với các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay. Theo
đó, mua, bán nợ đó là việc chuyển nhượng khoản nợ, do bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản
28
nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ được tổ chức
tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách
hàng vay hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng.
Trong quy chế cũng nêu rõ nhiều điều cụ thể về bên mua, bán nợ, các quy định về các khoản nợ được
mua bán, phương thức mua bán nợ, hợp đồng mua bán nợ và giá cả các khỏan nợ.
Sơ đồ bộ máy quản lý:
Nội dung hoạt động:
o Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử
lý, thu hồi nhanh nhất. Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến khoản nợ theo qui định của pháp luật trình ban
giám đốc công ty xem xét, trình Tổng giám đốc và các cơ quan hữu quan cho phép xóa nợ cho khách
hàng (đối với nhóm nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu hồi).
o Chủ động bán các tài sản đảm bảo nợ vay thuộc quyền định đoạt của NHTM theo giá thị trường theo
hình thức sau: Tự bán công khai trên thị trường; bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; bán cho
Công ty Mua bán nợ của Nhà nước (khi được thành lập).
o Cơ cấu lại nợ tồn đọng bằng các biện pháp: giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm, chuyển đổi nợ
thành vốn góp.
o Xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng các biện pháp thích hợp: cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán,
cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ.
o Thực hiện các hoạt động khác theo ủy quyền của ngân hàng thương mại theo qui định của pháp luật.
o Mua, bán nợ tồn đọng của các tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
ngân hàng thương mại khác theo qui định của pháp luật.
Xu hướng phát triển
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG THẨM ĐỊNH
BỘ PHẬN QUẢN LÝ NỢ
BỘ PHẬN GIÁM SÁT
29
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc các ngân hàng thương mại dường như chỉ phù hợp
với các NHTM quốc doanh hơn là các NHTMCP vì số nợ tồn đọng của các NHTM quốc doanh là rất lớn
trong khi của các NHTMCP hầu như không đáng kể. Khách nợ của các NHTM quốc doanh cũng tập trung
chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì vậy, quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (cổ
phần hoá, khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp) thực chất đã trở thành những đợt “thanh lọc” nợ quyết liệt
của nhà nước. Đối với họat động của các NHTMCP tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được nhìn nhận là thấp hơn
các NHTMQD. Tuy nhiên con số thực tế là rất lớn. Vì vậy xu hướng thành lập công ty quản lý nợ ngày một
phát triển cùng với sự phát triển về nhu cầu mở rộng hoạt động của các NHTMCP.
3.3. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHO VAY:
3.3.1. Đánh giá hiệu quả và rủi ro các khoản cho vay
Từ xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm chắc chắn cho sự hoàn trả nợ vay. Khó
khăn là mặc dù họ có quyền đáng kể khi thương lượng trước khi ký hợp đồng cho khoản vay, nhưng người
vay ở thế có lợi hơn một khi tiền đã được giải ngân. Vì vậy các nhà quản lý cho vay luôn rơi vào tình trạng
khó xử đối với các khỏan vay.
Để giảm tỷ trọng các khoản nợ và sinh lời, trọng tâm của các NHTM là phải tăng cường quản lý cho vay
trong khi vẫn đảm bảo góp phần cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng cao và ổn định. Nếu
tăng vốn cho ngân hàng và xử lý nợ quá hạn là các biện pháp chủ yếu để lành mạnh hóa các NHTM thì quản
lý cho vay, trích lập dự phòng rủi ro và tăng cường giám sát tài chính là các biện pháp nhằm ngăn ngừa phát
sinh các khoản nợ xấu mới. Quyết định 127 / 2005 /QĐ- NHNN ngày 03 tháng 2 năm 2005 đã tạo môi
trường pháp lý thông thoáng cho hoạt động tín dụng. Cùng với cơ chế mới về phân loại nợ, trích lập, sử
dụng dự phòng rủi ro, quyết định này nhằm tạo nên những chuyển biến tích cực đối với hoạt động tín dụng
ở một số mặt sau :
Thứ nhất, hoạt động tín dụng tiếp tục được mở rộng nhưng coi trọng việc nâng cao và kiểm soát chặt
chẽ chất lượng tín dụng.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng được chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, kinh tế tập thể - cá thể, do các TCTD hoàn toàn có quyền tự chủ, xem xét và quyết định cho vay , cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vốn vay, đơn giản hóa thủ tục cho vay…
Thứ ba, mức độ an toàn kinh doanh và khả năng cạnh tranh của TCTD được nâng cao hơn .
Thứ tư, các TCTD phải rà soát , chỉnh sửa các chính sách và cơ chế quản trị kinh doanh để nâng cao chất
lượng tín dụng , quản trị rủi ro.
Thứ năm, các TCTD đầu tư nhiều hơn cho khâu đào tạo nhân lực, áp dụng các công nghệ mới để phát
triển dịch vụ ngân hàng và quản trị tín dụng rủi ro.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, trước khi quyết định cho vay các ngân hàng cần tiến hành đánh giá hiệu
quả và rủi ro của khoản cho vay đó. Phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới là phân tích tín dụng theo
5 chỉ tiêu :
30
o Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu thể hiện tiềm lực tài chính của khách hàng .
o Khả năng trả nợ quyết định chất lượng tín dụng. Khi đánh giá khả năng hoàn trả phải phân tích được các
dòng tiền vào và ra, đánh giá được thu nhập và lợi nhuận trong tương lai của khách hàng để khẳng định
nguồn trả nợ dựa trên phân tích bảng tổng kết tài sản của khách hàng.
o Đặc tính liên quan tới khả năng độc lập của khách hàng. Khách hàng phải có khả năng độc lập cao trong
kinh doanh, có năng lực kinh doanh nhưng không quá mạo hiểm .
o Điều kiện là các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng, có thể
liên quan trực tiếp đến rủi ro của khoản vay.
o Thế chấp là những bảo đảm cho các khoản vay nhằm tăng cường trách nhiệm của khách hàng đồng thời
là giá để bảo đảm cho khoản tín dụng ngân hàng đã cấp.
Các chỉ tiêu trên được lượng hóa và ngân hàng căn cứ vào đó để quyết định cho vay hay không. Ngoài
ra phải có một hệ thống gồm việc thẩm định và cho vay phải được thực hiện bởi hai bộ phận khác nhau, độc
lập và kiểm tra lẫn nhau từ khi tiếp nhận dự án đến khi phê duyệt hợp đồng cho vay. Các nguyên tắc quản lý
cho vay mà các NHTM hoạt động theo cơ chế thị trường cần hết sức tuân thủ, đó là:
o Sàng lọc và giám sát khách hàng : thu thập thông tin về khách hàng, xếp loại mức độ tín nhiệm của họ.
Việc chuyên môn hóa cho vay tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng nắm chắc và hiểu rõ khách hàng của
mình. Liên tục theo dõi đảm bảo khách hàng tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
o Quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc tín dụng: Ngân hàng biết được nhiều thông tin hơn về khách
hàng, khả năng rủi ro giảm do cả hai đều muốn duy trì lâu dài và khách hàng có thể được hưởng những
ưu đãi từ phía ngân hàng, kể cả cho vay với lãi suất thấp.
o Thế chấp và số dư tài khoản : thế chấp có thể được ngân hàng đem bán để bù đắp những tổn thất do
người đi vay - người thế chấp - gây ra. Số dư tài khoản còn giúp ngân hàng giám sát người vay và ngăn
ngừa rủi ro đạo đức , thu thập được thông tin về người vay
o Hạn chế tín dụng : ngân hàng không cho một khách hàng nào đó vay dù với bất kỳ điều gì do mức độ rủi
ro quá cao hay chỉ cho vay một mức nhất định.
Đa dạng hóa cho vay là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay để phân tán rủi ro. Việc đa dạng
hóa có thể theo đối tượng vay, mục đích và lĩnh vực sử dụng vốn vay , thời hạn cho vay , loại tiền cho
vay… Nếu cho vay quá tập trung vào một dạng nào đó ngân hàng có thể chịu tổn thất nặng nề khi dạng cho
vay đó không đạt hiêu quả hay đổ vỡ. Trong xu thế hội nhập, tự do hóa tài chính hiện nay cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, việc phân chia địa bàn hoạt động cho các NHTM chỉ là tương đối nên phải rất
linh hoạt và mềm dẻo để tránh cạnh tranh không lành mạnh nhưng cũng không tạo ra độc quyền bất hợp lý.
Hướng phát triển hiện nay của các NHTM là vươn ra khỏi khuôn khổ mang tính chuyên doanh, đa dạng hóa
tín dụng cho vay chống lại chia cắt thị trường. Để đảm bảo an ninh tài chính NHTW thường có các quy định
bắt buộc ngân hàng phải đa dạng hóa cho vay như không được cho một khách hàng hay một nhóm khách
hàng vay quá một tỷ lệ nào đó so với vốn của ngân hàng hay tổng vốn cho vay. Ngoài ra, NHNN đã có cơ
31
chế cho vay hợp vốn để giải quyết những khoản vay quá lớn vượt khỏi giới hạn của một ngân hàng. Tăng
quy mô vốn của các NHTM cần được xem xét đồng bộ với chủ trương thành lập các tập đoàn kinh tế mạnh
hiện nay cũng như phương hướng thay đổi cơ chế tài chính trong các tổng công ty. Chỉ có như vậy các
NHTM mới làm tốt chức năng trung gian tài chính của mình đồng thời vẫn đảm bảo được an ninh tài chính.
Để thực hiện đúng qui định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an toàn và hiệu quả, cần thực hiện
tốt các giải pháp sau đây:
Một là, ngoài khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng nói chung, khi quyết định chọn
lựa biện pháp bảo đảm tiền vay trong các trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có tài
sản bảo đảm đối với khách hàng vay, TCTD cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, của
NHNN và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng.
Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng
cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết TCTD cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân
nhắc chính xác các yếu tố như tình hình SX-KD, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo
đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh (2).pdf