Để tận dụng cơ hội của Hiệp định ,đồng thời làm giảm các rủi ro và khó khăn mà các ngành hàng sản xuất trong nước gặp phải,một số biện oháp sau đây có thể xem xét áp dụng:
- Đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ chế biến .Hiện nay nông sản thô của Việt Nam chiếm tới 70-80% hàng xuất khẩu trong khi đó tỉ lệ này ở các nước ASEAN là dưới 50%.Thị trường Mĩ là một thị trường có sức tiêu thụ lớn,chủ yếu là các sản phẩm đó qua chế biến ,Việt Nam cú tận dụng tốt cơ hội của Hiệp định Thương mại đem lại khi phát triển công nghệ chế biến .Chế biến nông sản chẳng những làm tăng giá trị gia tăng,thuận tiện vận chuyển đi thị trường xa ,đáp ứng thị hiếu tiêu thụ ,mà cũn gúp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Mĩ ,đa số được chế biến tốt.
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của hiệp định thương mại việt-Mĩ đến hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị Trường Mĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyền khiếu kiện
Chương 7: Những điều khoản chung
* Trong đú về Thương mại hàng hoỏ hai bờn cho nhau hưởng qui chế Thương mại bỡnh thường (tối huệ quốc) một cỏch vụ điều kiện,và theo cỏc thoả thuận thỡ cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú quyền tham gia ngay lập tức phõn phối hàng hoỏ tại Mĩ và thuế quan sẽ được cắt giảm theo lộ trỡnh .
* Về Thương mại dịch vụ ,cỏc doanh nghiệp Việt Nam được tự do kinh doanh dịch vụ tại Mĩ và cỏc doanh nghiệp Mĩ từng bước được tự do kinh doanh tại Việt Nam
* Về đầu tư,hai bờn tạo điều kiện cho nhau tự do hoạt động đầu tư kinh doanh
Như ta đó biết Mĩ là một nước lớn thứ 4 trờn thế giới về diện tớch,gồm 50 tiểu bang,với dõn số 280 triệu người,trong đú cú 8 triệu người Mĩ gốc Chõu ỏ, 1,5 triệu ngườiViệt Nam ,là một thị trường tiờu thụ hàng hoỏ rất lớn .GDP của Mĩ năm 2000 là 10.000 tỷ USD ,GDP bỡnh quõn trờn đầu người là 36.000 USD/năm/người,là nước cú kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới(năm 99 chiếm 12% giỏ trị kim ngạch xuất khõủ và 15% giỏ trị kim ngạch nhập khẩu thế giới).
Vỡ vậy về phớa Việt Nam cần tận dụng tốt cơ hội này để tăng cường xuất khẩu sang thị trường Mĩ ,thỳc đẩy phỏt triển nền kinh tế .Xuất khẩu nụng sản là một thế mạnh của Việt Nam ,cỏc doanh nghiệp Việt Nam cần phải biết khai thỏc cơ hội và hạn chế cỏc tỏc động tiờu cực của Hiệp định này.
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MĨ
I.ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Khi thực hiện Hiệp định Thương mại,Mĩ sẽ ỏp dụng thuế suất phự hợp với qui định của WTO (ước tớnh thuế nhập khẩu trung bỡnh của hàng hoỏ Việt Nam vào Mĩ sẽ giảm từ 40% xuốngcũn 4%) loại bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan,cỏc hạn chế định lượng và mở đường cho hàng hoỏ Việt Nam thõm nhập và cạnh tranh bỡnh đẳng trờn thị trường Mĩ.Về phớa mỡnh Việt Nam cam kết sẽ loại bỏ cỏc rào cản phi thuế quan,giảm mức thuế đối với hàng hoỏ nhập khẩu từ Mĩ vào Việt Nam,do đú sẽ tạo điều kiện cho người Việt Nam mua hàng hoỏ Mĩ với giỏ rẻ hơn.Cỏc điều khoản ưu đói đầu tư và việc cho phộp cỏc cụng ty gúp vốn liờn doanh tham gia rộng hơn cỏc hoạt động xuất nhập khẩu,sẽ thỳc đẩy đầu tư và cỏc hoạt động kinh doanh của Mĩ ở Việt Nam
Hiệp định Thương mại khụng những thỳc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam vào một trong những thị trường lớn nhất thế giới mà cũn tạo thờm động lực cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Những lợi ớch của hiệp định Thương mại song phương đối với Việt Nam bao gồm:
*Thứ nhất,tăng hiệu quả của nền kinh tế:
Xột trờn tổng thể nền kinh tế,việc thi hành cỏc cam kết trong hiệp định thương mại ,trong một chừng mực nào đú ,sẽ cú những tỏc động theo hướng phỏt huy lợi thế so sỏnh,tăng hiệu quả đầu tư của nền kinh tế.Cỏc nguồn lực khan hiếm của xó hội sẽ được phõn phối lại hợp lớ hơn và phản ỏnh đỳng hơn tớn hiệu của thị trường theo hướng phỏt triển cỏc ngành hàng cú lợi thế cạnh tranh ,dẫn đến hiệu quả tổng thể của nền kinh tế đươc nõng lờn .
*Thứ hai , cải thiện khả năng của cỏc mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mĩ
Đối với cỏc ngành xuất khẩu trước đõy phải chịu mức thuế nhập khẩu cao,khú thõm nhập thị trường Mĩ nay sẽ cú cơ hội để phỏt triển.Trong số cỏc ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam cú dệt may,quần ỏo cụng nghiệp nhẹ và một số mặt hàng nụng sản sẽ thu được lợi nhiều nhất do thuế nhập khẩu vào thị trường Mĩ giảm mạnh.Sự phỏt triển của cỏc nghành hàng xuất khẩu trờn sẽ làm xuất hiện cỏc ngành hàng mới và kộo theo cỏc hiệu ứng tạo cụng ăn việc làm ,tăng thu nhập cho một bộ phận dõn cư.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mĩ là rất lớn. Năm 1999 giỏ trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mĩ chỉ đạt 601 triệu USD/năm ,thấp hơn rất nhiều so với cỏc nước trong khu vực mà Mĩ đó ỏp dụng quy chế quan hệ bỡnh thường và là thành viờn của WTO.Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mĩ chỉ bằng 1/35 của Malaixia và 1/23 của Thỏi Lan.Cũn nếu xột về cơ cấu xuất nhập khẩu sang thị trường Mĩ trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất nhỏ bộ.Trong suốt giai đoạn 1994-1999 xuất
khẩu sang thị trường Mĩ chỉ chiếm 4-5% tổng giỏ trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và nhập khẩu từ Mĩ chỉ đạt 2,4% tổng giỏ trị kim ngạch nhập khẩu của Viờt Nam .Trong khi đú cỏc tỉ lệ này của Thỏi Lan là 17,4% và 10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9%.
BẢNG1:
Giỏ trị kim ngạch xuất nhập khẩu của một số nước trong khu vực với Mĩ năm 1999(triệu USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Thỏi Lan
Inụnờxia
Malaixia
Philipin
Việt Nam
14324
9514
21429
12380
601
4984
1939
9079
7226
277
Nguồn: Bộ thương mại Mĩ
Thứ ba,Hiệp định Thương mại sẽ mở đường cho Việt Nam gia nhập WTO và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Khi đó kớ kết hiệp đinh thương mại với Mĩ tiến trỡnh gia nhập WTO sẽ trở nờn dễ dàng hơn do cỏc điều lệ và qui định của Mĩ gần với khuụn khổ của WTO.Thờm nữa,Mĩ cú vai trũ rất quan trọng trong hoạt động của tổ chức này,nờn kớ được hiệp định song phương với Mĩ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trỡnh gia nhập WTO của Việt Nam.
Thứ tư , tạo điều kiện để Việt Nam tiếp nhận cụng nghệ và kinh nghiệm quản lớ tiờn tiến trờn thế giới
Một trong những kờnh quan trọng của chuyển giao cụng nghệ và kinh nghiệm quản lớ là thụng qua đầu tư trực tiếp .Thụng qua Hiệp định Thương mại Việt-Mĩ ,cỏc doanh nghiệpHiệp định Thương mạiH11
sản xuất và kinh doanh trờn đất Việt Nam sẽ tiếp cận thị trường Mĩ được dễ dàng hơn ,do đú Việt Nam khụng những sẽ tăng thu hỳt đầu tư của Mĩ ,mà cũn của cỏc nước khỏc nhằm khai thỏc thị trường Mĩ.
Tuy nhiờn bờn cạnh những lợi ớch đem lại ,việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt-Mĩ cũng sẽ tạo ra những thỏch thức lớn đối với Việt Nam .Cỏc doang nghiệp trước đõy được hưởng lợi từ sự bảo hộ của một nền kinh tế đúng thỡ nay sẽ gặp khú khăn ,cỏc doanh nghiệp chịu thiệt thũi từ sự bảo hộ trước đõy sẽ cú cơ hội mở rộng và phỏt triển.Những thỏch thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt gồm cú :
Thứ nhất,cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước sẽ phải đối mặt với sức ộp cạnh tranh lớn hơn.
Hiệp định Thương mại sẽ mở cửa cho hàng hoỏ của Mĩ vào thị trường Việt Nam ,giỏ một số hàng hoỏ nhập khẩu từ Mĩ sẽ trở nờn rẻ hơn,khả năng cạnh tranh của cỏc mặt hàng này sẽ tăng lờn so với cỏc sản phẩm nội địa cựng loại .Số lượng cỏc doanh nghiệp của Mĩ và cỏc nước khỏc đầu tư vào thị trường Việt Nam sẽ tăng lờn nhằm xuất khẩu sang thị trường Mĩ hay khai thỏc thị trường nội địa,do đú sẽ gõy ỏp lực lờn cỏc doanh nghiệp sản xuất trong nước.Khụng những trong lĩnh vực sản xuất mà cả trong lĩnh vực thương mại sức ộp cạnh tranh cũng tăng.Hoạt động xuất nhập khẩu một số mặt hàng trước đõy chủ yếu do cỏc doanh nghiệp quốc doanh thực hiện ,thỡ nay cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư của Mĩ hay doanh nghiệp tư nhõn sẽ được phộp tham gia. Nếu khụng cú những chuẩn bị cần thiết ,cỏc doanh nghiệp nội địa đặc biệt là cỏc doanh nghiệp quốc doanh sẽ gặp phải nhiều khú khăn trong cạnh tranh.
Thứ hai, cỏc doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh của cỏc đối thủ trờn thị trường Mĩ
Mặc dự cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp cận với thị trường Mĩ dễ dàng hơn so với trước đõy,tuy nhiờn cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phớa cỏc nước Chõu ỏ khỏc như Inđụnờxia ,Malaixia ,Thỏi Lan ,vốn đó cú chỗ đứng trờn thị trường Mĩ trước Việt Nam rất lõu.Ngoài ra Trung Quốc vừa kớ Hiệp định Thương mại với Mĩ năm 1999 ,và gia nhập WTO sẽ là một thỏch thức đối với cỏc doanh nghiệp Việt Nam ,bởi Trung Quốc và Việt Nam cú nhiều mặt hàng xuất khẩu tương đồng và cú trỡnh độ cụng nghệ tương đương .
Thứ ba,cỏc qui định về luật phỏp và hải quan
Muốn xuất khẩu hàng hoỏ sang Mĩ ,cỏc doanh nghiệp phải tỡm hiểu những qui định về thương mại và hải quan vốn rất phức tạp của Mĩ.Luật phỏp Mĩ qui định tất cả mọi vấn đề cú liờn quan đến việc nhập khẩu hàng hoỏ từ nước ngoài vào đều thuộc thẩm quyền của chớnh phủ liờn bang .Bộ Thương mại ,Văn phũng đại diện Thương mại,Uỷ ban thương mại quốc tế và cụ thể nhất là Hải quan Mĩ là những cơ quan cú trỏch nhiệm đối với vấn đề này .Ngoài cỏc thủ tục hải quan,cũn cú cỏc qui định thương mại liờn quan đến luật như chống độc quyền ,chống bỏn phỏ giỏ,trỏch nhiệm sản phẩm ,thương mại thống nhất ...
Thứ tư, tiờu chuẩn kĩ thuật,vệ sinh dịch tễ và cỏc yếu tố khỏc
Mĩ đưa ra cỏc tiờu chuẩn về vệ sinh dịch tễ nhằm đảm bảo đảm an toàn về vệ sinh cho người tiờu dựng ,tuy nhiờn đụi khi những điều kiện này lại trở thành cỏc rào cản vụ hỡnh đối với hàng hoỏ nhập khẩu vào Mĩ,đặc biệt đối với cỏc nước đang phỏt triển .Ngoài ra lợi thế giỏ cả của hàng hoỏ Việt Nam do thuế nhập khẩu vào Mĩ giảm ,khụng đồng nghĩa với việc xuất khẩu tăng lờn nhanh chúng.Với một thị trường cú mức thu nhập cao như Mĩ thỡ ngoài giỏ cả, cũn cú những yếu tố khỏc cũng rất quan trọng như thị hiếu,thẩm mĩ,xu hướng,thúi quen tiờu dựng ...do đú cỏc doanh ngiệp Việt Nam cần nghiờn cứu kĩ lưỡng cỏc vấn đề trờn để cú thể ỏp dụng hiệu quả trong cỏc hoạt động phỏt triển thị trường.
II.ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ĐẾN NGÀNH NễNG NGHIỆP VIỆT NAM
Xuất khẩu nụng sản hiện đúng gúp 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường Mĩ là một trong những thị trường tiờu thụ nụng sản lớn nhất thế giới ,nhập khẩu nụng nghiệp hàng năm của Mĩ lờn tới 38 tỉ USD ,đõy là một thị trường đa dạng và cú tiềm năng rất lớn.
So với cỏc thị trường cú mức thu nhập và tiờu dựng bỡnh quõn đầu người
tương đương Mĩ như EU,Nhật Bản thỡ xuất khẩu nụng sản của Việt Nam sang thị trường Mĩ chỉ chiếm tỉ lệ hết sức khiờm tốn,nhưng sau khi hiệp định thương mại được thi hành thỡ xuất khẩu nụng sản của Việt Nam sang thị trường Mĩ sẽ cú cơ hội tăng lờn đỏng kể.Với giỏ trị xuất khẩu nụng nghiệp trờn đầu người của Việt Nam vẫn cũn rất thấp,chỉ đạt 23 USD/đầu người so với Thỏi Lan 150 USD/đầu người ,và khả nõng sản xuất nụng sản nhiệt đới khỏ mạnh ,do đú tiềm năng xuất khẩu nụng sản của Việt Nam vào thị trường Mĩ cũn rất lớn .
Xuất nhập khẩu nụng nghiệp của Việt Nam vào Mĩ hiện nay kộm xa so với cỏc nước trong khu vực .Cỏc nước này đó được Mĩ trao cho quy chế quan hệ bỡnh thường(MFN) và là thành viờn của tổ chức WTO .Trong khi kim ngạch xuất khẩu nụng nghiệp của Việt Nam bằng 1/3 của Thỏi Lan và tương đương với Philipin thỡ kim ngạch xuất khẩu nụng ngiệp của Việt Nam sang thị trường Mĩ chỉ đạt 294 triệu USD ,bằng 1/7 Thỏi Lan ,và 1/2 của Philipin.Sau khi hiệp định Thương mại Việt-Mĩ được thi hành,cỏc chớnh sỏch thương mại của Mĩ đối với Việt Nam sẽ giống như cỏc nước trong khu vực .Với lợi thế sản xuất và xuất khẩu nụng sản mạnh,tiềm năng xuất khẩu nụng sản của Việt Nam sang Mĩ là rất lớn.
Hỡnh 1:Kim ngạch xuất nhập khẩu nụng nghiệp một số nướcASEAN với Mĩ năm 1999(triệu USD)
Nhập khẩu nụng nghiệp của Việt Nam từ Mĩ so với cỏc nước trong khu vực hiện nay khụng đỏng kể. Hiện nay chỉ đạt 27 triệu USD, bằng 1/7 của Thỏi Lan và Malaixia ,1/8 Inđụnờxia,và 1/23 Philipin.Theo cam kết của Hiệp định ,Việt Nam sẽ mở cửa thị trường nội địa cho nụng sản của Mĩ.Cỏc rào cản phi thuế sẽ được loại bỏ,hàng rào thuế quan giảm xuống và ngành nụng nghiệp ỏp dụng cỏc yờu cầu về vệ sinh dịch tễ theo thụng lệ và tiờu chuẩn quốc tế .Những thay đổi này sẽ cú tỏc dụng thỳc đẩy xuất khẩu nụng sản của Mĩ sang thị trường Việt Nam .Mĩ là một trong những nước xuất khẩu cỏc sản phẩm nụng nghiệp hàng đầu thế giới ,ước tớnh xuất khẩu nụng nghiệp của Mĩ năm 1999 là 50 tỷ USD,nờn với một số ngành hàng nụng nghiệp Mĩ cú lợi thế so sỏnh ,Việt Nam sẽ phải chịu sức ộp cạnh tranh rất lớn khi thực hiện cỏc cam kết trong Hiệp định Thương mại.
Tỏc động của Hiệp định Thương mại đến ngành nụng nghiệp Việt Nam cú thể thụng qua ba hướng chớng sau:
Thứ nhất,việc giảm hàng rào thuế quan và tiến tới loại bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan của cả Mĩ và Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho hàng hoỏ tiếp cận thị trường dễ dàng hơn ,và do đú sẽ thỳc đẩy thương mại nụng lõm sản hai chiều.Những ngành hàng trước đõy gặp khú khăn do thuế quan cao hay rào cản phi thuế nay sẽ cú cơ hội để phỏt triển.
Thứ hai ,khả năng tiếp cận thị trường Mĩ dễ dàng hơn,cựng với những điều kiện ưu đói về đầu tư vào ngành nụng nghiệp sẽ làm tăng đầu tư của Mĩ và cỏc nước khỏc vào cỏc ngành nụng sản của Việt Nam để xuất khẩu sang thị trường Mĩ .Hiện nay Mĩ cú 15 dự ỏn đầu tư vào nụng nghiệp Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 142,3 triệu USD .Những ngành hàng phục vụ xuất khẩu sang thị trường Mĩ cú thể sẽ được tăng tiếp nhận đầu tư ,đặc biệt là ngành cụng nghiệp chế biến rau quả ,lõm sản ,chế biến thức ăn gia sỳc,sản phẩm cõy cụng nghiệp ,và hải sản.
Thứ ba và là hệ quả của hai điều trờn ,Hiệp định Thương mại sẽ tạo điều kiện cho ngành nụng nghiệp Việt Nam phỏt triển hơn nữa theo chiến lược mới : tăng khả năng cạnh tranh của nụng sản Việt Nam ,hỡnh thành nền sản xuất hàng hoỏ mạnh,giỳp cho ngành nụng nghiệp Việt Nam thay đổi cơ cấu theo hướng phỏt huy lợi thế so sỏnh trong thương mại quốc tế (trước hết là đối với Mĩ ),tạo điều kiện cho cỏc thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia rộng rói hơn cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh,phỏt triển nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn ,và cỏc nguồn lực trong khu vực nụng nghiệp và nụng thụn sẽ được phõn bổ hợp lý và hiệu quả hơn.
Ảnh hưởng của hiệp định thương mại đến một số ngành hàng nụng sản chớnh như sau:
1.Một số ngành hàng nụng sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mĩ.
Sau khi Mĩ dỡ bỏ lệnh cấm vận với Việt Nam năm 1994 xuất khẩu nụng sản của Việt Nam vào thị trường Mĩ đó tăng lờn đỏng kể .Đứng đầu là cà phờ ở mức 100 triệu USD/năm,tiếp theo là cỏc mặt hàng như hải sản (tụm, cỏ) 52 triệu USD/năm ,hạt điều 22,7 triệu USD/năm Giai đoạn 1996-1999,cỏc mặt hàng cú kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là hồ tiờu từ 84 ngàn USD lờn 15 triệu USD và rau qủa từ 1,9 triệu USD lờn 4,7 triệu USD.
Bảng 2:Cỏc mặt hàng nụng,lõm ,hải sản chớnh của Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ (nghỡn USD)
Mặt hàng
1995
1996
1997
1998
1999
Cà phờ
Tụm
Hạt điều
Hồ tiờu
Rau quả
Cao su
Chố
Giấy
Muối
134977
2948
0
0
195
1572
435
2
19
105018
4381
7385
84
1987
564
230
7
10
102079
12933
15386
2102
2917
3013
465
73
0
135245
33477
22481
3566
2951
2896
695
29
9
94587
52258
22718
15483
4681
3483
789
34
6
Nguồn:Hải quan Mĩ
Kim ngạch xuất khẩu nụng sản sang thị trường Mĩ đó cú những tăng trưởng đỏng kể .Hiệp định thương mại sẽ phỏt huy tiềm năng và thế mạnh của nụng nghiệp Việt Nam .Hiệp định Thương mại sẽ cú tỏc động thỳc đẩy xuất khẩu một số ngành hàng nụng sản của Việt Nam vào thị trường Mĩ:
Thứ nhất,theo cỏc cam kết trong hiệp định ,cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế trong và ngoài nước sẽ tham gia xuất khẩu trực tiếp một số nụng lõm ,hải sản.Việc đa dạng hoỏ cỏc đối tượng tham gia xuất khẩu sẽ tăng khả năng cạnh tranh trong nội bộ cỏc doanh nghiệp Việt Nam ,làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và phỏt triển thị trường .
Thứ hai,hàng rào thuế quan giảm xuống sẽ tạo điều kiện cho hàng hoỏ nụng sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mĩ cú khả năng cạnh tranh cao hơn so với trước đõy do giỏ xuất khẩu rẻ hơn.
Hỡnh 2:Thuế nhập khẩu cỏc mặt hàng nụng sản Việt Nam vào Mĩ trước và sau khi Hiệp định Thương mại được thực thi(%)
Do hàng rào thuế quan giảm đỏng kể,nờn cú một số ngành hàng của Việt Nam sẽ cú khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu mạnh.Cỏc ngành hàng này gồm cú gạo qua chế biến (thuế nhập khẩu từ 24% xuống cũn 5,8%),cỏc sản phẩm từ gỗ (thuế nhập khẩu từ 29,4% xuống cũn 2,1%),cỏc sản phẩm từ thịt,đặc biệt là thịt ướp lạnh (thuế nhập khẩu từ 23,1% xuống cũn 4,7%).Ngành hàng rau quả cú triển vọng tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Mĩ vỡ thuế nhập khẩu giảm từ 21% xuống cũn 5,4%,ngoài ra dự bỏo nhu cầu nhập khẩu rau quả trong tương lai của Mĩ sẽ tăng mạnh.
Đối với một số mặt hàng khỏc như cà phờ,cao su,điều ,chố,cỏ ,do thuế nhập khẩu vào thị trường Mĩ trước đõy vốn đó gần bằng mức thuế ở qui chế quan hệ bỡnh thường (MFN),nờn ảnh hưởng của Hiệp định khú làm tăng khả năng xuất khẩu ,trừ phi cụng tỏc xỳc tiến thương mại và tỡm kiếm bạn hàng được đẩy mạnh.Thờm vào đú theo dự bỏo của USDA trong giai đoạn 1998-2008 ,nhu cầu nhập khẩu cỏc sản phẩm cà phờ và cao su của Mĩ tăng thấp,chỉ đạt 1%/năm ,so với mức 3%/năm nhu cầu nhập khẩu cỏc mặt hàng nụng sản núi chung.
Thứ ba, do cỏc doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tiếp cận thị trường Mĩ từ năm 1994,sau khi lệnh cấm vận được dỡ bỏ,nờn thị trường này cũn rất mới,cỏc cụng tỏc tỡm hiểu và thõm nhập thị trường ,xỳc tiến thương mại ,tỡm kiếm đối tỏc ...chưa được triển khai và phỏt triển để thỳc đẩy xuất khẩu nụng sản.Do đú một số mặt hàng xuất khẩu nụng sản của ta chưa tạo được chỗ đứng vững chắc trờn thị trường Mĩ .Điều này cú thể thấy được phần nào qua việc so sỏnh kim ngạch xuất khẩumột số mặt hàng nụng sản của Việt Nam sang cỏc thị trường Mĩ với Nhật Bản và EU .Cỏc nước EU và Nhật Bản cú mức thu nhập bỡnh quõn đầu người tương đương Mĩ ,và cũng ỏp dụng cỏc tiờu chuẩn vệ sinh dịch tễ đối với hàng hoỏ nhập khẩu nghiờm ngặt khụng kộm gỡ Mĩ .Mặt khỏc cỏc thị trường EU và Nhật Bản tuy kộm xa Mĩ về mức tiờu thụ trờn đầu người,song nhập khẩu một số mặt hàngnụng sản từ Việt Nam của cỏc thị trường này lớn hơn rất nhiều so với Mĩ (Bảng 3).Do đú khi thi hành Hiệp định Thương mại ,bờn cạnh hàng rào thuế quan nhập khẩu giảm xuống,cựng với trao đổi thụng tin và cụng tỏc xỳc tiến thương mại được đẩy mạnh,xuất khẩu một số ngành hàng như thủ cụng mĩ nghệ ,hải sản,rau quả,dầu thực vật...sang Mĩ cú hi vọng tăng lờn.
Bảng 3:Một số mặt hàng nụng sản của Việt Nam xuất khẩu sang cỏc thị trường EU,Nhật Bản và Mĩ(triệu USD) năm 2000
Mặt hàng
EU
Nhật Bản
Mĩ
Gạo
Cao su
Cà phờ
Chố
Hạt điều
Hạt tiờu
Rau quả
Thủ cụng mĩ nghệ
Quế
Lạc nhõn
Hải sản
16,6
20,4
167,5
2,4
23,3
25
10,4
100,2
0,46
0,45
101,7
2,5
5
18,6
2,8
3,4
0,4
9,7
33,3
0,62
0,3
444,4
7,5
1,5
57,8
0,3
37
8,6
0,8
11,2
0,5
0,02
272,3
Nguồn:Tổng cục Hải quan 2000.
Tuy nhiờn bờn cạnh những cơ hội mở ra đối với cỏc doanh nghiệp Việt Nam thỡ cũng cú nhiều thỏch thức.Nguyờn nhõn bắt nguồn từ chỗ thị trường Mĩ là một thị trường khú tớnhvới những qui định khắt khe về tiờu chuẩn vệ sinh dịch tễ,qui định về nhón mỏc thương mại và xuất xứ hàng hoỏ.
2.Một số ngành hàng nụng sản của Mĩ nhập khẩu vào Việt Nam
Theo cam kết của Hiệp định Thương mại ,Việt Nam sẽ mở cửa cho hàng hoỏ của Mĩ tiếp cận thị trường nội địa.Một số ngành hàng và doanh nghiệp trước đõy nhận được cỏc ưu đói và độc quyền trờn thị trường nội địa,nhờ sự bảo hộ của cỏc hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ phải đối mặt với sức ộp cạnh tranh lớn hơn từ cỏc hàng hoỏ nhập khẩu từ Mĩ,cũng như cỏc cụng ty Mĩ đầu tư tại Việt Nam .Mặt khỏc người tiờu dựng sẽ được hưởng lợi từ giỏ cả hàng hoỏ nụng sản nhập khẩu thấp hơn ,sự loại bỏ cỏc rào cản thuế quan và phi thuế quan sẽ làm tăng hiệu quả của ngành nụng nghiệp Việt Nam , do nguồn vốn được đầu tư vào những ngành hàng phản ỏnh lợi thế so sỏnh và cú lợi nhuận cao nhất.
Sau khi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1994 ,hàng hoỏ nụng sản của Mĩ cũng từng bước tỡm được chỗ đứng trờn thị trường Việt Nam .Cỏc mặt hàng nụng sản của Mĩ cũng từng bước tỡm được chỗ đứng trờn thị trường Việt Nam .Cỏc mặt hàng nụng sản chủ yếu của Mĩ nhập khẩu vào Việt Nam gồm cú phõn bún ,giấy ,đậu tương ,bụng,sữa đường,ngụ và bột mỡ.Kim ngạch một số mặt hàng như sữa ,đường,bột mỡ đó tăng mạnh trong cỏc năm qua .Giỏ trị kim ngạch của sản phẩm sữa và trứng của Mĩ nhập khẩu vào Việt Nam đó tăng từ 0,7 lờn 4,1 triệu USD trong giai đoạn 1995-1999.Tương tự giỏ trị kim ngạch của đường tăng từ 0,2 lờn 1,2 triệu USD .Tuy nhiờn do hai nước chưa tiến tới bỡnh thường hoỏ quan hệ thương mại nờn trong giai đoạn 1994-1999 kim ngạch nhập khẩu cỏc sản phẩm nụng sản của Mĩ vào thị trường Việt Nam tăng lờn khụng đỏng kể,một số mặt hàng cũn giảm xuống
Bảng 5:Cỏc mặt hàng nụng sản chớnh của Mĩ nhập khẩu vào Việt Nam (1000 USD)
95
96
97
98
99
Phõn bún
Giấy
Bụng
Sữa ,Trứng
Đường
Ngụ
Bột mỡ
Đậu tương
Rau quả chế biến
Thịt
35909
9586
7259
751
285
1815
4
230
122
213
52259
10684
11590
655
223
2773
15
3246
172
194
8943
4111
12091
6962
289
2000
4
1327
506
232
42229
5528
4464
6180
948
0
182
322
304
319
47224
8513
4982
4096
1255
698
385
217
213
81
Nguồn:Hải quan Mĩ
Khi Hiệp định Thương Mại cú hiệu lực,hàng rào thuế quan sẽ giảm xuống đối với hhầu hết cỏc nụng sản nhập khẩu từ Mĩ,trung bỡnh từ 30-40% xuống cũn 10-20%,do đú nhập khẩu nụng sản của Việt Nam từ Mĩ sẽ cú xu hướng tăng .Do thuế nhập khẩu giảm ,nờn một số mặt hàng nụng sản của Mĩ nhập khẩu vào thị trường Việt Nam cú khả năng tăng mạnh,gồm cú pho mỏt và sữa,thuế nhập khẩu giảm từ 30% xuống cũn 10%,rau từ 30% xuống cũn 20% và quả từ 40% xuống 15%(Mĩ cú thế mạnh về quả và trỏi cõy ụn đới như nho,tỏo,cam,dưa ,lờ),đậu tương từ 10% xuống 5%.Ngoài ra nhập khẩu cỏc mặt hàng thực phẩm như thịt chế biến ,rau quả chế biến,đồ ăn nhanh ...sẽ tăng ,do hàng rào thuế quan giảm và xu hướng thị hiếu tiờu dựng đối với cỏc mặt hàng này tăng lờn.
Hỡnh 3.Thuế nhập khẩu cỏc mặt hàng nụng sản của Mĩ vào Việt Nam trước và sau khi Hiệp định Thương mại đưọc thực thi(%)
Thuế nhập khẩu cỏc mặt hàng nụng sản khỏc như bột mỡ,ngụ,thịt và rau quả chế biến giảm khụng đỏng kể.Đỏng lưu ý,Mĩ vốn là nướccú thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu cỏc sản phẩm nụng sản này,song giỏ trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Việt Nam vẫn cũn ở mức khiờm tốn.Theo cam kết của Hiệp định Thương mại ,cỏc rào cản này phải loại bỏ và do đú nhập khẩu cỏc nụng sản cú thế mạnh của Mĩ sẽ cú xu hướng tăng.Hạn ngạch nhập khẩu cỏc sản phẩm sữa ,trứng,bột mỡ,ngụ,thịt sẽ bị loại bỏ trong vũng 4 năm kể từ khi hiệp định cú hiệu lực.Đối với cỏc sản phẩm chế biến thời gian loại bỏ là 5 năm.Hạn ngạch nhập khẩu đầu vào cỏc sản phẩm nụng nghiệp như giống,phõn bún sẽ được loại bỏ trong vũng 5 năm.Lộ trỡnh xoỏ bỏ độc quyền của cỏc doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động nhập khẩu một số nụng sản sẽ diễn ra như sau:cỏc mặt hàng rau quả chế biến,đậu tương ,bột mỡ và thịt,bụng và cỏc đầu vào nụng nghiệp như giống,phõn bún sẽ được loại bỏ trong vũng 5 năm,đối với cỏc sản phẩm sữa,trứng và ngụ thỡ thời gian là 3 năm trong cỏc mặt hàng nụng sản Việt Nam nhập khẩu từ Mĩ ,một phần quan trọng bao gồmnguyờn liệu phục vụ cụng nghiệp chế biến như bụng,sữa,bột mỡ...phần khỏc là nguyờn liệu đầu vào sản xuất nụng nghiệp như phõn bún,ngụ và đậu tương(cho thức ăn chăn nuụi).Việc giảm giỏ cỏc mặt hàng này sẽ tạo điều kiện hạ giỏ thành cỏc sản phẩm nụng nghiệp và cụng nghiệp chế biến của Việt Nam .
Đối với ngành chăn nuụi của Việt Nam ,Hiệp định Thương mại Việt -Mĩ cú những ảnh hưởng ngược chiều nhau.Một mặt,nhập khẩu nụng sản của Mĩ tăng sẽ gõy ỏp lực đối với nụng dõn sản xuất ngụ,đậu tương,chăn nuụi thịt lợn và cỏc doanh nghiệp chế biến nội địa.Tuy nhiờn đổi lạingành chăn nuụi của Việt Nam cũng sẽ cú những cơ hội để phỏt triển do giỏ thành của thức ăn gia sỳc giảm,tạo cụng ăn việc làm và tăng thu nhập ở khu vực nụng thụn và người tiờu dựng được hưởng giỏ thấp hơn.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM KHAI THÁC CƠ HỘI VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIấU CỰC CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
Để tận dụng cơ hội của Hiệp định ,đồng thời làm giảm cỏc rủi ro và khú khăn mà cỏc ngành hàng sản xuất trong nước gặp phải,một số biện ohỏp sau đõy cú thể xem xột ỏp dụng:
Đẩy mạnh đầu tư vào cụng nghệ chế biến .Hiện nay nụng sản thụ của Việt Nam chiếm tới 70-80% hàng xuất khẩu trong khi đú tỉ lệ này ở cỏc nước ASEAN là dưới 50%.Thị trường Mĩ là một thị trường cú sức tiờu thụ lớn,chủ yếu là cỏc sản phẩm đó qua chế biến ,Việt Nam cú tận dụng tốt cơ hội của Hiệp định Thương mại đem lại khi phỏt triển cụng nghệ chế biến .Chế biến nụng sản chẳng những làm tăng giỏ trị gia tăng,thuận tiện vận chuyển đi thị trường xa ,đỏp ứng thị hiếu tiờu thụ ,mà cũn gúp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Mĩ ,đa số được chế biến tốt.
Phỏt triển cụng tỏc xử lớ thụng tin thị trường,xỳc tiến thương mại,nõng cao năng lực của thương vụ trờn thị trường Mĩ ,nhất là cụng tỏc đào tạo và nõng cao trỡng độ cỏn bộ .Thị trường Mĩ cú những qui định rất phức tạp về luật lệ,về tiờu chuẩn vệ sinh dịch tễ,an toàn thực phẩm ,nhưng lại cú thụng tin khỏ đầy đủ,do đú phải cú một hệ thống thụng tin đảm bảo để hỗ trợ hàng hoỏ của Việt Nam thõm nhập thị trường Mĩ được dễ dàng.
Từng bước phỏt triển thương mại điện tử(TMĐT).Mĩ là thị trường phỏt triển thương mại điện tử nụng sản sớm nhất và tỉ lệ người sử dụng Internet thuộc loại cao trờn thế giới.Từ năm 1997-1999,số lượng trang trại của Mĩ truy cập Internet tăng 2 lần,khoảng 43% số doanh trại cú doanh thu lớn hơn 100 nghỡn USD và 85% nụng dõn từ độ tuổi 25 đến 45 đó tiếp cận được với Internet .TMĐT mà trong đú Internet sẽ là cụng cụ giữ vai trũ quan trọng trong việc thỳc đẩy thương mại của Việt Nam trong tương lai,đặc biệt là đối với Mĩ .Nhà nước cần xõy dựng cơ sở hạ tầng thụng tin đủ mạnh để phỏt triển TMĐT bao gồm phần cứng ,cụng nghệ ,chớnh sỏch thương mại phự hợp với thụng lệ quốc tế,giảm cước phớ điện thoại và Internet để khuyến khớch sản xuất và kinh doanh,tận dụng lợi thế của cụng nghệ này(rẻ,rộng và linh hoạt).
Mĩ là thị trường rộng lớn nhưng cú vị trớ địa lớ xa Việt Nam ,muốn đưa hàng nụng lõm sản sang Mĩ cần đầu tư vào cụng tỏc vận chuyển và bảo quản hàng hoỏ,đặc biệt là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0098.doc