MỤC LỤC
TRANG
Tiêu đề trang
Xác nhận của hội đồng i
Lời cảm ơn ii
Lời cam kết iii
Tóm tắt bằng tiếng việt iv
Tóm tắt bằng tiếng anh v
Mục lục vi
Danh sách bảng viii
Danh sách hình ix
Danh mục viết tắt x
Chương 1 MỞĐẦU
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung đề tài 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố 3
2.2 Môi trường 3
2.3 Tính ăn và sinh trưởng 7
2.4 Tập tính sinh sản 8
2.5 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình điều hòa ASTT 9
2.6 Một số nghiên cứu khác 11
2.7 Tổng quan về tình hình nuôi cá chình 12
2.8 Tình hình ương nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau 12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Thời gian & địa điểm 18
3.2 Đối tượng nghiên cứu 18
3.3 Vật liệu thí nghiệm 18
3.4 Các nghiên cứu 18
3.5 Phương pháp thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu 21
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Đánh giá khả năng chịu đựng độ mặn của cá chình theo
các phương pháp thuần hóa 23
4.2 Hiện trạng ương cá chình tại tỉnh Cà Mau 31
4.3 Kết quả nghiên cứu ương nuôi cá trong ao 47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 55
TẢI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 60
93 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2603 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu, tỉ lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại thành phố Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN LÊN ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM
THẤU, TỈ LỆ SỐNG VÀ ƯƠNG THỬ NGHIỆM CÁ CHÌNH
(Anguilla marmorata) TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN LÊN ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM
THẤU, TỈ LỆ SỐNG VÀ ƯƠNG THỬ NGHIỆM CÁ CHÌNH
(Anguilla marmorata) TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. TRẦN NGỌC HẢI
Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
2009
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa Thủy sản
trường Đại học Cần thơ cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi trong suốt khóa học
cao học. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến tất cả sự giúp đỡ đó.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài của dự án physCAM cùng sự
quan tâm của Cán bộ Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản Khoa thủy sản
trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sỹ Trần
Ngọc Hải và Cô Tiến sỹ Đỗ Thị Thanh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn
định hướng giúp đỡ tôi hoàn thành các nội dung trong luận văn này.
Cảm ơn Cán bộ Trung tâm Khuyến ngư tỉnh Cà Mau và bà con nông dân các
huyện, tỉnh Cà Mau đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất, phương tiện,
tài liệu, thông tin trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn đến tất cả các bạn bè đồng nghiệp.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
Cần Thơ, ngày 21 tháng 10 năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Bích Vân
Là học viên lớp cao học Nuôi trồng Thủy sản khóa 2006 – 2009 Trường Đại học
Cần Thơ.
Thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu, tỉ lệ sống
và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại Thành phố Cà Mau”
Tôi xin cam đoan các kết quả số liệu sử dụng trong bản luận văn này là của chính
bản thân tôi thực hiện và chưa được sử dụng trong bất kỳ báo cáo nào. Nếu có gì
sai trái tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Vân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn lên quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu và tỷ lệ
sống của cá chình Anguilla marmorata đã được tiến hành tại Khoa Thủy sản Đại
học Cần Thơ bằng cách tăng độ mặn nước nuôi từ 0‰ đến độ mặn cá chết 100%
theo các nghiệm thức khác nhau như sau: NT1 (tăng 2‰/ngày), NT2 (tăng chậm
4‰/ngày), NT3 (tăng chậm 8‰/ngày), NT4 (tăng chậm 16‰/ngày), NT5 (tăng sốc
8‰/ngày) và NT6 (tăng sốc 16‰/ngày). Kết quả cho thấy khả năng chịu đựng độ
mặn của cá có sự thay đổi theo các phương pháp thuần hóa. Tùy theo nghiệm thực,
điểm đẳng áp của cá và môi trường dao động trong khoảng 285,39-297,38
mosmol/kg tại độ mặn 11.05 - 12.4‰. Thời gian cá chịu đựng được độ mặn cao
nhất là 773,3 giờ, đạt độ mặn tối đa 64‰. Kết quả đề nghị nên chọn phương pháp
thuần độ mặn tăng 2‰ đến 4‰/ngày.
Thông qua điều tra 23 hộ ương cá chình tại Cà Mau về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế,
kết quả cho thấy hiện có 2 hình thức ương là ương cá trong bể đất lót bạt và ương
trong ao. Cá giống thu từ tự nhiên tại Miền Trung, có kích cỡ trung bình
13,86±4,02g/con được thả ương với mật độ trung bình 8,2 con/m2 và cho ăn chủ
yếu bằng cá tạp. Sau thời gian ương trung bình 6,8 tháng, tỷ lệ sống đạt 81,2%,
năng suất 58,9 kg/100m2, FCR 6,3. Với chi phí trung bình 16.993,73± 9.385,51
triệu đồng/100m2, lợi nhuận đạt được 18,531±14,984 triệu đồng/100m2, tỷ suất lợi
nhuận 1,04, nghề ương cá chình cho thấy khá hiệu quả và triển vọng ở Cà Mau.
Ngoài ra, nghiên cứu sự tăng trưởng của cá ương nuôi ở 3 ao có độ mặn khác nhau
ở Cà Mau trong thời gian 3 tháng, kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng của cá có sự
khác nhau, cá ương ở ao có độ mặn gần điểm đẳng áp thì lớn nhanh hơn cá ở ao có
độ mặn thấp.
Kết quả của các nghiên cứu trên sẽ góp phần quan trọng ứng dụng vào thực tế ương
nuôi cá chình giống ở Cà Mau nói riêng và ĐBSCL nói chung.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
ABSTRACT
Research on the effects of salinity on osmoregulation and survival rate of
Anguilla marmorata was conducted at the College of Aquaculture and Fisheries
by increasing water salinity from 0‰ to sality level where eels completely died
through different treatments including: Treatment 1 (increasing salinity 2‰/day),
Treatment 2 (increasing salinity slowly 4‰/day), Treatment 3 (increasing salinity
slowly 8‰/day), Treatment 4 (increasing salinity slowly 16‰/day), Treatment 5
(shock 8‰/day) and Treatment 6 (shock 16‰/day). The results showed that the
ability to tolerate salinity of the eels changed according to the methods of
acclimation. Depending on treatment, isobaric point is in range of 285.39-297.38
mosmol/kg at salinity of 11.05 - 12.4‰. The longest time in which eels can
tolerate is 773.3 hours, reaching salinity up to 64‰. In culture, increasing saltity
2‰-4‰ per day should be applied for acclimation.
Through a survey of 23 households rearing ell seeds in Ca Mau on technical and
economical aspects, the results showed that there are currently two culture
methods including pond culture and lined tank culture. Wild Anguilla marmorata
seeds of 13,86±4,02 g/fish from the central provinces were stocked at average
density of 8.2 eels/m2 and fed with trash fish. After 6.8 months of culture,
survival rates of 81.2% and productivity of 58.9 kg/100m2 were obtained, and
FCR was 6.3. With total production cost of 16.993± 9.385 million
VND/100m2/year, net income of 18.531±14.984 million VND/100m2/year, and
1.04 of NI/TC ratio, rearing of A. marmorata seeds indicated as an economically
promising industry in Ca Mau.
In addition, a study on the growth of A. marmorata in 3 ponds with different
salinity in Ca Mau found that there was difference in growth rates of fish which
fish culture in salinity near the isobaric point gave better growth rates compared
to the others.
In general, the findings of this study provide good information to contribute to ell
seed rearing and growout in Ca Mau province, particularly and the Mekong Delta,
generally.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
MỤC LỤC
TRANG
Tiêu đề trang
Xác nhận của hội đồng i
Lời cảm ơn ii
Lời cam kết iii
Tóm tắt bằng tiếng việt iv
Tóm tắt bằng tiếng anh v
Mục lục vi
Danh sách bảng viii
Danh sách hình ix
Danh mục viết tắt x
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung đề tài 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố 3
2.2 Môi trường 3
2.3 Tính ăn và sinh trưởng 7
2.4 Tập tính sinh sản 8
2.5 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình điều hòa ASTT 9
2.6 Một số nghiên cứu khác 11
2.7 Tổng quan về tình hình nuôi cá chình 12
2.8 Tình hình ương nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau 12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Thời gian & địa điểm 18
3.2 Đối tượng nghiên cứu 18
3.3 Vật liệu thí nghiệm 18
3.4 Các nghiên cứu 18
3.5 Phương pháp thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu 21
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 22
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Đánh giá khả năng chịu đựng độ mặn của cá chình theo
các phương pháp thuần hóa 23
4.2 Hiện trạng ương cá chình tại tỉnh Cà Mau 31
4.3 Kết quả nghiên cứu ương nuôi cá trong ao 47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 55
TẢI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 60
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10
DANH SÁCH BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Yếu tố thủy lý hóa trong phạm vi thích hợp cho cá chình 4
Bảng 2.2 Tỷ lệ thức ăn so với trọng lượng thân cá ở các giai đoạn 6
Bảng 2.3 Sản lượng nuôi cá chình của các nước trên thế giới 15
Bảng 2.4 Tình hình nuôi cá chình ở một số tỉnh nước ta 15
Bảng 2.5 Diện tích, năng suất, sản lượng cá chình năm 2007 Cà Mau 17
Bảng 4.1 Nhiệt độ, pH trong các bể thí nghiệm 23
Bảng 4.2 Biến đổi ASTT của dịch máu cá chình khi tăng độ mặn 24
Bảng 4.3 Khả năng chịu đựng độ mặn của cá theo 2 cách thuần hóa 29
Bảng 4.4 Nhu cầu giống cá chình đến năm 2010 tại Cà Mau 34
Bảng 4.5 Đặc điểm kỹ thuật ương cá chình 37
Bảng 4.6 Kết quả thu hoạch cá 38
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế khảo sát cho từng hộ và 100m2 39
Bảng 4.8 Một số yếu tố môi trường trong các ao ương 49
Bảng 4.9 Một số thông tin kỹ thuật của 3 ao ương 49
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
11
DANH SÁCH HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Vòng đời cá chình Anguilla marmorata 9
Hình 2.2 Sự điều hòa thẩm thấu của cá nước ngọt và cá biển 12
Hình 4.1 Điểm đẳng áp của cá chình theo phương pháp thuần hóa 28
Hình 4.3 Bản đồ tự nhiên tỉnh Cà Mau 33
Hình 4.4 Biểu đồ cơ cấu chi phí mô hình ương cá chình 39
Hình 4.5 Ảnh hưởng mô hình ương lên năng suất & lợi nhuận 40
Hình 4.6 Ảnh hưởng độ sâu ao ương lên năng suất & lợi nhuận 41
Hình 4.7 Ảnh hưởng khối lượng giống lên năng suất & lợi nhuận 42
Hình 4.8 Ảnh hưởng mật độ thả ương lên năng suất & lợi nhuận 43
Hình 4.9 Ảnh hưởng mùa vụ ương lên năng suất & lợi nhuận 44
Hình 4.10 Ảnh hưởng tỷ lệ thay nước lên năng suất & lợi nhuận 45
Hình 4.11 Ảnh hưởng thời gian ương lên năng suất & lợi nhuận 46
Hình 4.13 Tăng trưởng của cá theo các độ mặn khác nhau 51
Hình 4.14 Tương quan giữa k ối lượng cá & giá trị ASTT 52
Hình 4.15 Tương quan giữa giá trị ASTT cá & nước theo độ mặn 53
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTTS Nuôi trồng Thuỷ sản
GTTB Giá trị trung bình
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
NXB Nhà xuất bản
TTKN Trung tâm Khuyến ngư
CM Cà Mau
ASTT Áp suất thẩm thấu.
NT Nghiệm thức
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
13
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu
Những năm qua, sản lượng nuôi trồng thủy sản trên thế giới liên tục tăng từ 30,6
triệu tấn năm 1998 lên 35,5 triệu tấn năm 2000 (FAO 2002, 2004). Theo
(2006) bản báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản thế
giới năm 2006 của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO), châu Á chiếm chín vị trí
trong 10 quốc gia dẫn đầu về nuôi trồng thủy sản, trong đó Việt Nam đứng vị trí
thứ sáu.
Sản lượng nuôi các đối tượng lấy giống từ tự nhiên chiếm 20% tổng sản lượng
của nghề NTTS (FAO, 2004). Các loài cá đang được quan tâm phát triển nuôi là
cá măng, cá mú, cá ngừ, cá chình... Năm 2000, sản lượng cá chình đạt 288.000
tấn, cá mú 15.000 tấn, cá ngừ vây xanh 10.000 tấn, và giá trị đã vượt quá 1,7 tỷ
USD. Theo ( 7/2006. Thông tin KHKT – kinh tế thủy sản).
Nhìn chung các loài cá chình trong giống Anguilla là đối tượng có giá trị dinh
dưỡng cao, chất lượng thịt thơm ngon được người dân ở nhiều nước trên thế giới
ưa chuộng. Nhiều nước trên thế giới đã đầu tư nuôi rất mạnh đối tượng này như:
Nhật bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Hà Lan, Đan Mạch…, (Chu Văn
Công, 2005)
Ở nước ta, những năm gần đây ngành Nuôi trồng Thủy sản đã đạt được nhiều
thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế (Chu văn
Công, 2005). Sản lượng nuôi trồng Thủy sản năm 2004 đạt 1.349.000 tấn chiếm
43,9% tổng sản lượng Thủy sản cả nước (3.073.000 tấn) đã góp phần quan trọng
về xuất khẩu Thủy sản chiếm 9-10% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành (Bộ
Thủy sản, 2004)
Hiện nay, trong ngành NTTS, chúng ta đã tiến hành sản xuất và chọn giống được
rất nhiều loài động vật thuỷ sản, đã đưa vào nuôi trồng phổ biến trên diện rộng và
mang lại rất nhiều hiệu quả về mặt kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có
những giống loài có giá trị kinh tế rất cao nhưng chưa được nuôi trồng rộng rãi do
chúng ta chưa sản xuất được con giống (nguồn con giống chủ yếu được cung cấp
từ tự nhiên). Điển hình cho nhóm đối tượng này là loài cá chình. Những năm gần
đây nghề nuôi cá chình phát triển rất mạnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL). Hiện nay cá chình được nuôi phổ biến trong ao đất, nuôi trong lồng bè
nhiều ở các tỉnh như: Phú yên, Khánh hòa, Bạc Liêu, Cà Mau và các tỉnh vùng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
14
nước ngọt An Giang, Đồng Tháp, … Cá chình nước ngọt cũng phát triển rộng
khắp trong vùng, phong trào nuôi cá chình nước mặn và lợ cũng khá sôi động,
nhất là các vùng nước lợ ở các huyện Thới Bình, Đầm Dơi, U Minh (Cà Mau),
Giá Rai, Đông Hải, Vĩnh Lợi (Bạc Liêu)...
Với lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Ảnh hưởng độ mặn lên điều hòa áp
suất thẩm thấu, tỉ lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại
Thành phố Cà Mau.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung
Xác định ảnh hưởng độ mặn lên sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và một số chỉ tiêu
sinh lý của cá chình Anguilla sp giống.Từ đó góp phần bổ sung cơ sở khoa học,
đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp cho qui hoạch và phát triển nghề ương nuôi
cá chình.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích ảnh hưởng độ mặn lên quá trình điều hòa ASTT của cá, từ đó xác
định được điểm đẳng áp và phương pháp thuần thích hợp.
- Đánh giá thực trạng kỹ thuật và kinh tế của mô hình ương cá chình tại Cà
Mau góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc qui hoạch và phát
triển nghề ương nuôi ở Cà Mau
- Phân tích mức độ ảnh hưởng độ mặn của 3 ao ương đối với sự tăng trưởng, tỉ
lệ sống, ASTT và một số yếu tố môi trường, từ đó xác định được độ mặn phù hợp
trong ương cá chình
1.3 Nội dung đề tài
• Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên tỷ lệ sống và sự
điều hòa áp suất thẩm thấu của cá chình (Anguilla sp) giai đoạn giống.
• Nghiên cứu hiện trạng kỹ thuật và kinh tế của mô hình ương giống cá
chình (Anguilla sp) tại Cà Mau
• Nghiên cứu một số yếu tố môi trường, tăng trưởng, tỉ lệ sống, áp suất
thẩm thấu của 3 ao ương cá chình (Anguilla sp) giống tại Thành Phố Cà
Mau.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
15
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố
● Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Nguyễn Hữu Phụng (2001)
Lớp : Osteichthyes
Phân lớp : Acfinopterygii
Bộ : Anguilliformes
Phân bộ : Anguilloidei
Họ: Anguillidae
Giống : Anguilla
Loài: Anguilla sp( Quoy and Gaimard, 1824 )
● Đặc điểm hình thái
Cá có thân dài, dạng rắn, phía sau dẹp bên. Chiều dài đầu lớn hơn khoảng cách từ
khe mang đến khởi điểm vây lưng; bằng, lớn hoặc nhỏ hơn một chút với khoảng
cách giữa khởi điểm vây lưng và khởi điểm vây hậu môn. Vây lưng và hậu môn
dài, phía sau thường gắn với vây đuôi, không có gai cứng. Bong bóng thông với
ruột. Mõm nhọn, chiều dài mõm lớn hơn chiều rộng của đáy miệng. Miệng khá
rộng, rạch miệng kéo dài về phía sau tới qua viền sau của mắt. Răng trên xương
gian hàm và xương lá mía tạo một dải rộng ở phía trước, hẹp dần ở phía sau và
kết thúc bởi đuôi nhọn.Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn liền với nhau
( )
Theo Vũ Trung Tạng và ctv (2005) cá chình là bộ thân dài có đốt sống lên đến
260 đốt. Vẩy tròn nhưng thường không có xương. Xương cánh mắt bướm thành
đôi. Đai vây ngực không có xương, xương sau thái dương không gắn với hộp sọ
mà với xương đốt sống. Ở những dạng cá hiện đại không có vây bụng. Xương
gian hàm gắn với xương mesoetmoid (ở một vài loài lại gắn với xương mũi) và
mang răng như xương hàm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
16
● Phân bố
Theo Vũ Trung tạng và ctv (2005), ở các sông đầm Việt Nam, nhất là Nam
Trung bộ, giống cá chình có 4 loài: Cá chình Nhật (A. Japonica), chình bông (A.
Marmorata), cá chình nhọn (A. Bengalentis) và cá chình mun (A. Bicolor-
pacifica). Loài chình Nhật chỉ gặp một lần trên sông Hồng tại khu vực Thanh Trì
(Hà Nội) vào năm 1937.
Ở Việt Nam, theo các tài liệu nghiên cứu trước đây, cá chình giống Anguilla có 5
loài là: Cá chình Phi: A. nebulosa McClelland, 1844; cá chình nhật: A. japonica
Temminck and Schlegel, 1846; cá chình hoa: A. marmorata Quoy and Gaimard,
1824; Cá chình Xêlêbet: A. celebensis Kaup, 1856; và cá chình ấn độ: A. bicorlo
picifica Schmidt, 1928 (Nguyễn Hữu Phụng, 2001).
Theo Chu Văn Công (2005) ở Việt Nam cá chình bông phân bố từ Hà Tĩnh vào
phía Nam nhiều nhất là ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định, với kết quả
điều tra tại Phú Yên cho thấy cá chình bông (Anguilla marmorata) chiếm ưu thế
về khối lượng 94,43% và cá chình mun (A. bicolor) chiếm tỷ lệ rất nhỏ 5,57%.
Con giống hầu như có quanh năm nhưng mùa mưa cao hơn mùa khô
2.2 Môi trường
Theo Nguyễn Tuần (2007), các yếu tố thủy lý hóa trong thích hợp của cá chình
như bảng 2.1.
Bảng 2.1 Các yếu tố thủy lý hóa trong phạm vi thích hợp của cá chình
Yếu tố môi trường Phạm vi thích hợp
Nhiệt độ nước (oC) 20 – 28
pH 7 – 9
Độ trong (cm) 20 – 25
Clor (mg/l) 10 – 300
Đạm tổng cộng (mg/l) 0,1 – 0,2
Nitrat (mg/l) 0,1 – 0,2
H2S (mg/l) < 0,1
Độ cứng (mg/l) 3,3
Calci (mg/l) 160 – 600
Mg (mg/l) 40 – 200
Oxy hòa tan (mg/l) 7 – 10
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
17
2.2.1 Nhiệt độ
Theo Boyd (1990) nhiệt độ thích hợp cho các loài thuỷ sản nuôi dao động trong
khoảng 25 –28oC. Cá chình là loài có tốc độ sinh trưởng nhanh trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ thích hợp từ 23-280C. Nếu nhiệt độ cao hay thấp
quá vượt khỏi mức thích hợp sẽ làm cá giảm ăn, sinh trưởng kém, hoạt động
chậm và có thể gây chết (WBM Oceanics, 1992; Wray, 1995)
Cá chình là loài cá có tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có thể sống được ở nước
mặn, nước lợ, nước ngọt. Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban ngày chui rúc
trong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối bò ra kiếm mồi di chuyển đi nơi
khác. Da và ruột cá có khả năng hô hấp, dưới 15oC chỉ cần giữ cho da cá ẩm ướt
là có thể sống được khá lâu. Trời mưa cá hoạt động rất khoẻ bò trườn khắp ao.
Đây là loài cá có phạm vi thích nhiệt rộng. Nhiệt độ từ 1 - 38oC cá đều có thể
sống được, nhưng trên 12oC cá mới bắt đầu mồi. Nhiệt độ sinh trưởng là 13 -
30oC thích hợp nhất là 25 - 27oC. Hàm lượng oxy hoà tan trong nước yêu cầu
phải trên 2 mg/1, 5 mg/l là thích hợp cho sinh trưởng, vượt quá 12 mg/l dễ sinh ra
bệnh bọt khí ( Trong ương nuôi chỉ thay nước khi thật
sự cần thịết. Bởi vì, cá chình rất mẫn cảm với sự thay đổi môi trường. Mỗi lần
thay không vượt quá 20% lượng nước trong ao, vào những ngày nắng nó g, tốt
nhất nên lấy nước vào lúc nữa đêm đến sáng sớm để tránh cho cá bị sốc do môi
trường thay đổi đột ngột dẫn đến cá bỏ ăn, dễ sinh bệnh
(
Nhiệt độ tốt nhất nuôi cá chình châu Mỹ, châu Âu là 23-250C. Nhiệt độ giảm
xuống cá ít ăn và ngừng ăn ở 8-150C. Cá chình ít nhạy cảm khi oxy thấp so với
các loài cá khác. Degani, Horowitz, và Levanon (1985) nhận thấy không có sự
khác biệt nhau đáng kể về tỷ lệ sinh trưởng cá chình châu Âu trong điều kiện oxy
hòa tan 4 - 8 mg/l. Usui (1991), S. Arai (1991) lượng oxy hòa tan đối với cá chình
Nhật phải duy trì trên 1mg/l. Tuy nhiên thừa oxy và nitrogen có thể dẫn đến
nghiêm trọng về vấn đề trao đổi khí ở cá chình kích thước nhỏ hơn 6 cm (Matsui,
1986)
Theo Boyd (1982) nhiệt độ thích hợp cho tôm cá ở vùng nhiệt đới 25 – 320C, tuy
nhiên cá có thể chịu được nhiệt độ trong khoảng 20-350C. Biên độ dao động nhiệt
độ nước trong ngay thay đổi đột ngột 3- 50C có thể làm cá bị chết do sốc nhiệt (
Bùi Quang Tề, 2002)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
18
Kết quả Lin (1991) được trích dẫn bởi Chu Văn Công (2005) cá chình chỉ sinh
trưởng và phát triển bình thường khi nhiệt độ dao động trong khoảng 13 -300C.
Nhiệt độ cực thuận cho sự phát triển của cá chình khoảng 25 -270C, nhiệt độ tối
thiểu là 1-20C và nhiệt độ tối đa mà cá chình có thể chịu đựng được là 380C
2.2.2 Giá trị pH
Nguồn nước có chất lượng tốt như không có mầm bệnh hay các hoá chất độc và
đảm bảo pH từ 7,0-8,0. Nếu nước có độ pH thấp thì không thể dùng để nuôi cá
chình được. Kết cấu của ao có độ nghiêng sẽ thuận lợi cho việc cấp và thoát nước
(Forteath, 1994; Ussui, 1991). Khi pH tăng độc tính NH3 sẽ tăng, ngược lại khi
pH giảm làm cho độc tính của H2S tăng. Giá trị pH từ 6,5-9 là thích hợp cho các
đối tượng thuỷ sản (
2.2.3 Độ mặn
Atsushi Usui (1991) và Ngô Trọng Lư (1997) cho rằng cá chình là loài có tính
thích ứng rộng với độ mặn. Cá có thể sống được ở nước lợ, ngọt và mặn. Cá
chình là loài rộng muối và chúng có khả năng thích ứng rất tốt với sự thay đổi độ
mặn đột ngột bởi tác dụng của cơ quan điều hòa ASTT (Lin, 1991) được trích dẫn
bởi Chu Văn Công (2005)
2.2.4 Nitrogen
Nitrogen trong nước tồn tại dưới 4 dạng chính: NH3, NH4+, NO2- và NO3-. Trong
đó, NH3 là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sinh trưởng của thuỷ sinh
vật. Đây là một loại khí độc đối với tôm, cá còn ion NH4+ không độc (Dowing và
Markins, 1975). Theo Colt và Armstrong (1979) tác dụng độc hại của NH3 đối
với cá là khi hàm lượng cao của nó trong nước làm cho cá khó bài tiết NH3 ra môi
trường ngoài. NH3 trong máu và các mô cao tăng làm pH tăng dẫn đến rối loạn
những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế bào đưa đến cá
chết vì không điều kiển được quá trình trao đổi muối giữa cơ thể và môi trường
ngoài. NH3 cũng làm tăng tiêu hao oxy ở các mô, làm tổn thương mang và giảm
khả năng vận chuyển oxy của máu.
Đạm NH4+ trong nước rất cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật là thức ăn tự
nhiên, nhưng nếu NH4+ quá cao sẽ làm cho thực vật phù du phát triển quá mức sẽ
gây hại cho tôm cá và hàm lượng thích hợp dao động trong khoảng từ 0,2- 2 mg/l.
NO-2 cho phép đối với các ao nuôi tôm cá từ 0,01-1,7 mg/l, thích hợp là nhỏ hơn
0,1 mg/l (Boyd, 1982)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
19
Theo kỹ thuật nuôi cá nước ngọt (2004) NO3- trong thủy vực là dạng đạm được
thực vật hấp thu dễ nhất và không độc đối với thủy sinh vật, hàm lượng NO3-
thích hợp cho các ao nuôi cá dao động từ 0,1-10mg/l.
2.3 Tính ăn và sinh trưởng
Theo Vũ Trung tạng và ctv (2005) cá chình dinh dưỡng bằng cá, động vật đáy,
hiếm khi ăn plankton. Cá chình có hiệu quả sử dụng thức ăn rất cao, hệ số chuyển
đổi thức ăn công nghiệp của cá có thể đạt 1,5-2,0:1 (kg thức ăn:kg tăng trọng)
(Forteath, 1994; Ussui, 1991). Cá ăn tạp, trong tự nhiên thức ăn của cá là tôm, cá
con, động vật đáy nhỏ và côn trùng thuỷ sinh. Khi còn nhỏ thức ăn chính của cá
là động vật phù du nhóm Cladocera và giun ít tơ. Sau 2 năm nuôi, cá đạt kích cỡ
50 -100g. Nếu thức ăn tốt sau 1 năm nuôi kể từ lúc vớt ngoài tự nhiên có thể đạt
cỡ 4 -6 con/kg. Cá sinh trưởng chậm, nhất là cỡ từ 300g tốc độ sinh trưởng chỉ
bằng 1/10 tốc độ sinh trưởng của giai đoạn cá có trọng lượng 70 -100g. Khi còn
nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn tương đương nhau, nhưng khi đạt chiều
dài hơn 40cm con đực lớn chậm hơn con cái ( Cá
không cắn, không ăn lẫn nhau. Tập tính ăn đêm và ưa tối, thức ăn là trùng quế, cá
vụn, cua ốc băm nhuyễn ... (
Bảng 2.2 Tỷ lệ thức ăn so với trọng lượng thân cá chình ở các giai đoạn
Nguồn (
Cỡ cá Cá bột Cá hương Cá giống Cá cỡ nhỏ
Khối lượng cá (g) 0,2- 0,8 1-1,5 16-40 40-100
Thức ăn (%) 6-10 4-6 3-4 2,8-3
Tốc độ tăng trưởng của cá ở giai đoạn glass eel và elvers trong các điều kiện môi
trường nuôi khác nhau dao động từ 0,5 đến 2,8%/ngày và 0,6 đến 4%/ngày (Silva
2001) tương ứng với cá chình Châu Âu và cá chình Nhật Bản.
Trong điều kiện nuôi lý tưởng thì cá có thể đạt kích cỡ thương phẩm (150-200g)
trong thời gian từ 12-18 tháng, tất nhiên tốc độ sinh trưởng rất khác nhau tuỳ theo
điều kiện chăm sóc. Cá chình (Anguilla marmorata) là động vật ăn đêm kích
thước tối đa của nó là 2m và 20,5kg (Ussui, 1991).
2.4 Tập tính sinh sản
Theo Vũ Trung tạng và ctv (2005) tất cả cá chình đẻ trứng ở biển, nơi nước sâu,
trứng nổi, ấu trùng leptocephali có thân hình lá trong suốt. Sau khi biến thái, ấu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
20
trùng di chuyển vào bờ. trong các vực nước ngọt vùng ôn đới có loài cá chình
thường (Anguilla anguilla), di cư đẻ trứng ở vùng biển Sargass. Sau khi đẻ cá bố
mẹ đều chết. Leptocephali sau 2,5- 3 năm được dòng Gulstream đưa về bờ châu
Âu và đến giai đoạn cá chình kính (trong suốt), cá vào sống trong sông suối, đầm
cho đến khi phát dục rồi lại di cư ra biển sinh sản.
Ngoài ra theo ( cá chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở
biển sâu, cá con sau khi nở trôi dạt vào bờ biển, cửa sông, vùng nước ngọt kiếm
mồi và lớn lên. Khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu, tỉ lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại thành phố cà mau.pdf