Đề tài Bệnh viêm da dị ứng do thuốc: lâm sàng, xét nghiệm và điều trị

Phần 1. Đặt vấn đề. 1

Phần 2. Tổng quan tài liệu. 2

2.1 Dị ứng thuốc. 2

2.1.1 Tình hình dị ứng thuốc trên thế giới và Việt Nam. 2

2.1.2 Phân loại dị ứng thuốc. 3

2.1.2.1 Cách phân loại của Ado A.D. và cộng sự. 3

2.1.2.2 Cách phân loại dựa trên cơ sở phân loại của Gell và Coombs (1969). 4

2.1.3 Những biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc. 6

2.1.3.1 Những biểu hiện lâm sàng hay gặp của dị ứng thuốc. 6

2.1.3.2 Các biểu hiện ngoài da thường gặp. 6

2.1.4 Các xét nghiệm dùng cho chẩn đoán dị ứng thuốc. 9

2.1.4.1 Các test da. 9

2.1.4.2 Test kích thích. 9

2.1.4.3 Các phản ứng in vitro. 9

2.1.4.4 Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng. 10

2.1.4.5 Phản ứng phân huỷ tế bào Mastocyte. 10

2.1.4.6 Test áp. 12

2.2 Bệnh viên da dị ứng do thuốc. 13

2.2.1 Khái niệm. 13

2.2.2 Đặc điểm dịch tễ. 13

2.2.3 Các thuốc gây viêm da dị ứng thường gặp. 13

2.2.4 Một số nghiên cứu trước đây. 13

2.2.5 Đặc điểm lâm sàng. 14

2.2.6 Chẩn đoán xác định. 15

2.3. Điều trị. 15

Phần 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 17

3.1. Đối tượng nghiên cứu. 17

3.2. Phương pháp nghiên cứu. 17

3.3. Phương pháp sử lí số liệu. 17

Phần 4. Kết quả nghiên cứu. 18

4.1 Đặc điểm thuốc gây dị ứng. 18

4.1.1 Danh sách các thuốc gây viêm da dị ứng. 18

4.1.2 Các nhóm thuốc gây viêm da dị ứng. 19

4.1.3 Các thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng. 20

4.1.4 Các “họ” kháng sinh gây viêm da dị ứng. 21

4.1.5 Các kháng sinh lactame gây viêm da dị ứng. 22

4.2 Đặc điểm lâm sàng. 22

4.2.1 Đặc điểm bệnh nhân. 22

4.2.1.1 Tuổi, giới. 22

4.2.1.2 Nghê nghiệp. 23

4.2.1.3 Tiền sử dị ứng thuốc. 23

4.2.1.4 Đường dùng thuốc. 24

4.2.2 Đặc điểm lâm sàng. 25

4.2.2.1 Thời gian ủ bệnh. 25

4.2.2.2 Vị trí biểu hiện bệnh trên da. 25

4.2.2.3 Triệu chứng lâm sàng. 26

4.3 Một số xét nghiệm cận lâm sàng. 27

4.3.1 Công thức máu, máu lắng. 27

4.3.2 Hoá sinh máu. 27

4.3.3 Xét nghiệm nước tiểu. 28

4.4 Điều trị. 28

4.4.1 Danh mục các thuốc thường dùng điều trị bệnh viêm da dị ứng. 28

4.4.2 Thời gian điều trị. 30

4.4.3 Kết quả điều trị. 30

Phần 5. Bàn luận. 31

5.1 Số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa dị ứng từ 1994-2001 có su hướng giảm dần. 31

5.2 Đặc điểm thuốc gây viêm da dị ứng. 32

5.3 Đường dùng thuốc, thời gian ủ bệnh và loại hình dị ứng. 34

Phần 6. Kết luận. 35

* Bản cam kết.

* Tài liệu tham khảo.

* Danh sách bệnh nhân nghiên cứu.

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bệnh viêm da dị ứng do thuốc: lâm sàng, xét nghiệm và điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau khi dùng thuốc ở những vùng da mỏng, môi, cổ, quanh mắt, bụng , các chi, bộ phận sinh dục,v.v...Kích thước phù Quincke thường to, có khi bằng bàn tay, nếu ở gần mắt làm cho mắt híp lại, ở môi làm môi sưng to biến dạng; màu da vùng phù Quincke bình thường hoặc hơi hồng nhạt, đôi khi phối hợp với mày đay. Trường hợp phù Quincke ở họng, thanh quản , người bệnh có thể bị nghẹt thở; ở ruột , dạ dày gây đau bụng; ở não gây đau đầu. * Viêm da dị ứng. Viêm da dị ứng thực chất là phản ứng chàm (eczema), thương tổn cơ bản là mụn nước, kèm theo ngứa và tiến triển theo nhiều giai đoạn. Viêm da dị ứng thường xảy ra nhanh sau ít giờ tiếp xúc với thuốc, người bệnh thấy ngứa dữ dội, nổi ban đỏ, nổi mụn nước, phù nề ở các vùng da hở , vùng tiếp xúc với thuốc. * Đỏ da toàn thân. Đỏ da toàn thân thường xảy ra do các thuốc như penicilin, streptomicin, sulfamid, chloramphenicol, tetracylin, các thuốc an thần, giảm đau, hạ sốt...Bệnh xuất hiện từ 2 đến 3 ngày, trung bình 6-7 ngày, đôi khi 2-3 tuần lễ sau khi dùng thuốc. Bệnh nhân thấy ngứa khắp người, sốt cao, rối loạn tiêu hoá, nổi ban và tiến triển thành đỏ da toàn thân, trên da có vảy trắng, kích thước không không đều từ hạt phấn đến hạt dưa, các kẽ tay chân có thể bị nứt và chảy nước vàng, đôi khi bội nhiễm có mủ. * Hội chứng viêm loét cấp tính da và niêm mạc: (còn gọi là hội chứng Stevens-Johnson) do các thuốc như penicilin, streptomicin, tetracylin, sulfamid chậm, thuốc an thần, hạ sốt, giảm đau, chống viêm... Sau khi dùng thuốc, từ vài giờ đến 15-20 ngày, người bệnh thấy mệt mỏi, ngứa khắp người, có cảm giác nóng ran, sốt cao, nổi ban đỏ, nổi các bọng nước trên da, các hốc tự nhiên (miệng, mắt, mũi, tai, hậu môn, niệu đạo, âm đạo) dần dần tới viêm loét, hoại tử niêm mạc các hốc tự nhiên này, có thể kèm theo tổn thương gan thận , thể nặng dễ gây tử vong. * Hội chứng Lyell (còn gọi là hội chứng hoại tử tiêu thương bì nhiễm độc; toxic epidermal necrosis) là tình trạng nhiễm độc da dị ứng nghiêm trọng nhất do các thuốc như sulfamid chậm, penicilin, ampicilin, streptomycin, tetracyclin, analgin, phenacetin, v.v... Bệnh diễn biến như sau: vài giờ đến vài tuần lễ sau khi dùng thuốc, người bệnh mệt mỏi, bàng hoàng mất ngủ, sốt cao, ngứa khắp người, trên da xuất hiện các mảng đỏ, đôi khi có những chấm xuất huyết; vài ngày sau có khi sớm hơn, lớp thượng bì tách ra khỏi da, khẽ động tới là trượt từng mảng (dấu hiệu Nikolski dương tính), tương tự hội chứng bỏng da toàn thân, cùng với tổn thương da, có thể viêm loét niêm mạc các hốc tự nhiên, viêm phổi, màng phổi, viêm gan, viêm thận, tình trạng người bệnh thường rất nặng, nhanh dẫn đến tử vong. * Hồng ban nút. Các thuốc thường gây hồng ban nút là penicillin, streptomycin, sulfamid, iodid, bromid... Bệnh thường bắt đầu 2-3 ngày sau khi dùng thuốc, người bệnh sốt đau mình mẩy và xuất hiện các nút to bằng quả táo nhỏ nổi lên trên mặt da, nhẵn đỏ, ấn đau. Vị trí các nút thường ở tứ chi đôi khi xuất hiện trên mình và ở mặt, màu sắc của nút dần chuyển từ đỏ đến tím đến xanh như 1 bướu máu. * Hồng ban nhiễm sắc cố định. Các thuốc hay gây hồng ban nhiễm sắc cố định là macrolid, tetracyclin, aspirin, phenophtalein, bacbituric... Bệnh thường bắt đầu vài giờ hay 1 vài ngày sau khi dùng thuốc. Người bệnh sốt nhẹ trên da xuất hiện 1 hay nhiều ban màu sẫm thường là hình tròn có đường kính vài cm. Các ban này có thể ở tứ chi, mình hay ở môi và sẽ xuất hiện ở chính vị trí đó nếu lần sau bệnh nhân dùng lại thuốc trên. 2.1.4. Các xét nghiệm dùng cho chẩn đoán dị ứng thuốc [3,6,9,10,18]. 2.1.4.1.Các test da. Là phương pháp phát hiện sự mẫn cảm của cơ thể bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước và đặc điểm sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ. Bao gồm các phương pháp sau: -Test lẩy da (Prick test). -Test áp (patch test). -Test rạch bì. -Test nội bì. -Phản ứng truyền mẫn cảm thụ động . 2.1.4.2. Test kích thích. Là khả năng chẩn đoán sinh học các phản ứng dị ứng dị ứng, cơ sở của nó là tái tạo lại phản ứng này bằng cách đưa dị nguyên nghi ngờ vào cơ thể nhằm tạo lại bệnh cảnh lâm sàng như thật, có các loại sau: -Test nhỏ mũi. -Test nóng. -Test lạnh . -Test kích thích. 2.1.4.3. Phản ứng in vitro. Chỉ cho phép phát hiện tình trạng mẫn cảm tức là chứng minh cá thể này đã từng tiếp xúc với dị nguyên đó. Chúng không đủ để chứng minh dị nguyên này gây ra phản ứng dị ứng. Bao gồm các loại sau: -Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động. -Phản ứng phân huỷ Mastocyte. -Phản ứng phân huỷ Basophile -Phản ứng ngưng kết bạch cầu. -Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu. -Phản ứng chuyển dạng Lympho bào. -Phản ứng giải phóng đặc hiệu Histamin. 2.1.4.4. Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng. -RAST ( Radioallergo sorbent test). -RIST ( Radioimmuno sorbent test). -PRIST (Paper radioimmuno sorbent test). Để phát hiện thuốc gây viêm da dị ứng người ta hay sử dụng phản ứng phân huỷ Mastocyte và test áp. Chúng tôi xin được trình bày kĩ hai xét nghiệm này: 2.1.4.5. Phản ứng phân huỷ tế bào Mastocyte. 1. Nguyên lý: Dựa vào sự thay đổi hình thái học của Mastocyte trong điều kiện có sự kết hợp giữa huyết thanh người bệnh và dị nguyên đặc hiệu. 2. Nguyên liệu dụng cụ: 2.1.Dụng cụ: - Dụng cụ mổ chuột: Bàn mổ, kéo mổ, pinke, bông sạch. - Bơm, kim tiêm 5ml, 10ml. - Lam kính, ống nghiêm nhỏ, buồng đếm bạch cầu. - Micropipete, pipete pastaur. - Kính hiển vi thường. - Máy li tâm, tủ ấm 37°C. 2.2.Nguyên liệu. Dung dịch Natri Clorua 0,9% hoặc dung dịch Hanks. Huyết thanh bệnh nhân. Dị nguyên. Ether gây mê chuột. Dung dịch xanh Toludin nhuộm tế bào Mastocyte 0,1%. Chuột cống trắng 200gam hoặc chuột nhắt trắng. 3.Tiến hành. Gây mê chuột bằng Ether. Cắt động mạch cho chảy hết máu. Tiêm 10ml dung dịch NaCl 0,9% (37°C) vào ổ bụng chuột, day ổ bụng từ 3-5 phút. Rạch thành bụng, hút hết dịch đã bơm vào ổ bụng, cho vào một ống nghiệm đáy tròn, li tâm với tốc độ 1000 vòng/phút trong 5 phút, bỏ phần dịch nổi, hoàn thành dịch treo bằng 1 ml NaCl 0,9%. Tiến hành phản ứng: Cho các thành phần vào 3 ống nghiệm theo bảng dưới đây. Huyết thanh bệnh nhân Dung dịch tế bào Mastocyte Dị nguyên nghiên cứu Nước muối sinh lí. ống 1 0,05ml 0,05ml 0,05ml ống 2 (chứng DN) 0,05ml 0,05ml 0,05ml ống 3 (chứng HT) 0,05ml 0,05ml 0,05ml ủ cả 3 ống ở 37°C trong 15 phút. Cho vào mỗi ống nghiệm 0,5ml dung dịch Xanh toludin để ở nhiệt độ thường, lấy ở mỗi ống ra 0,5ml cho lên 3 lam kính có đánh số tương ứng 1,2,3 đậy lamen, soi trên kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 đến 100 lần. Đếm ở mỗi lam kính 100 tế bào xem có bao nhiêu tế bào bị vỡ và tiến hành so sánh kết quả giữa ống thí nghiệm và ống chứng. 4. Đánh giá kết quả. Phản ứng được gọi là âm tính (-) khi số lượng tế bào Mastocyte ở lam thí nghiệm không thay đổi, hoặc thay đổi < 10% so với lam chứng. Phản ứng dương tính (+) khi số lượng tế bào Mastocyte ở lam thí nghiệm bị phân huỷ nhiều hơn ở lam chứng với các mức độ: + Số lượng tế bào phân huỷ nhiều hơn từ 10-20%. ++ Số lượng tế bào bị phân huỷ nhiều hơn từ 21-30%. +++ Số lượng tế bào bị phân huỷ nhiều hơn từ 31-40%. ++++ Số lượng tế bào bị phân huỷ nhiều hơn 41%. 2.1.4.6. Test áp. Nguyên lí. Dựa vào cơ chế phản ứng type IV (theo phân loại của Gell và Combs). Khi đưa 1 lượng nhỏ dị nguyên vào tổ chức da người bệnh, nếu là dị nguyên đặc hiệu sẽ gắn với Lympho bào mẫn cảm có sự tham gia của đại thực bào làm giải phóng các hoá chất trung gian có tên gọi chung là lymphokin gây ra những rối loạn chức năng làm tổn thương tổ chức (viêm, loét da). Dựa vào triệu chứng của tổn thương da để đánh giá kết quả của phản ứng. 2. Dị nguyên. Chất lỏng lấy 0,2-0,3 ml. Chất rắn lấy một miếng 0,2´0,3 cm. Chất bột hay chất lỏng nhão lấy 0,5-2 gram. Thể hơi tuỳ theo độc tính của dị nguyên ta lấy 1 lượng cho phù hợp. 3. Kĩ thuật. Dùng ete lau sạch vùng da làm thử nghiệm. Dùng giấy hoặc lam nhựa hoặc lam kính đánh nhẹ lên những vị trí làm thử nghiệm. Đặt dị nguyên lên trên vị trí da đã chọn, nếu dị nguyên là chất bột hay mỡ thì ta rắc bột hay phết mỡ vào miếng gạc đã chuẩn bị (2´2 cm), nếu dị nguyên ở thể hơi cho vài ml hơi vào 1 lọ con mở nắp áp vào vị trí da thử nghiệm cố định chặt. Dùng bút đánh dấu từng loại dị nguyên cũng như thử nghiệm chứng. Đặt 1 miếng giấy thấm, sau đó đặt 1 miếng giấy bóng kính (5´5 cm) lên trên miếng gạc dùng băng dính băng lại, nếu dị ứng với băng dính có thể thay bằng băng vải. 4. Đọc kết quả. Đọc kết quả sau 30 phút để đánh giá sơ bộ hay ở những người quá nhạy cảm. Thường đọc sau 24-48 giờ, tốt nhất sau 48 giờ vì ở thời điểm phản ứng dị ứng có đỉnh điểm cao nhất, sau 7 ngày đọc lại để đánh giá chính xác hơn và phát hiện các trường hợp phản ứng chậm. Kết quả được đánh giá như sau: Phản ứng âm tính (-): không có phản ứng sảy ra. Phản ứng dương tính nhẹ (+): vị trí thử nghiệm mẩn đỏ, đường kính vừa phải chưa thâm nhiễm. Phản ứng dương tính vừa (++): vị trí thử nghiệm nổi ban đỏ thâm nhiễm. Phản ứng dương tính mạnh (+++): ở vị trí thử nghiệm ngoài ban đỏ thâm nhiễm còn nổi những bọng nước. Bệnh viêm da dị ứng do thuốc [3,9,10,13,14,15,16,17,18]. Khái niệm. Viêm da dị ứng do thuốc thực chất là một biểu hiện ngoài da của dị ứng thuốc đặc trưng bởi tình trạng viêm da ban đỏ, nổi mụn nước có ngứa tiến triển qua nhiều giai đoạn. Thuốc gây viêm da dị ứng có thể vào theo nhiều con đường: uống, tiêm truyền hay da niêm mạc, biểu hiện của bệnh có thể toàn thân hay chỉ khu trú tại vùng tiếp xúc với thuốc. Bệnh có thể thuộc loại hình dị ứng Type I, type II, type III hay type IV, viêm da dị ứng type IV còn gọi là viêm da dị ứng tiếp xúc. Đặc điểm dịch tễ. Bệnh thường hiếm xuất hiện ở trẻ < 5 tuổi và người già, tỉ lệ mắc bệnh ở nam và nữ không có sự khác biệt rõ ràng. Bệnh không phụ thuộc vào mùa, thời tiết, vị trí địa lý. Bệnh không có tính chất di truyền, không mang tính cơ địa. Có ảnh hưởng rõ của yếu tố nghề nghiệp. Các thuốc gây viêm da dị ứng thường gặp. Các kháng sinh: penicillin, streptomycin, sulfamid, neomycin... Thuốc chống viêm phi stesoid Vitamin Một số tá dược: lanolin... Một số nghiêm cứu trước đây. Theo nghiên cứu của Lê Văn Khang (1994) thì viêm da dị ứng chiếm 7,2% các trường hợp dị ứng kháng sinh và chiếm 17,4% các bệnh ngoài da do dị ứng kháng sinh. Nguyễn Văn Đoàn (1996) nghiên cứu về dị ứng thuốc từ 1991-1995 ở khoa dị ứng bệnh viện Bạch Mai thấy tỉ lệ viêm da dị ứng là 15,8% . Phạm Văn Thức (1993) nghiên cứu về dị ứng thuốc ở Hải Phòng thấy có tỉ lệ viêm da dị ứng là 14,42%. 2.2.5. Đặc điểm lâm sàng Ngứa: Là triệu chứng xuất hiện sớm nhất cũng như thường gặp nhất có thể ngứa toàn thân hoặc khu trú taị nơi dùng thuốc (bôi, nhỏ mắt...). Ngứa khiến bệnh nhân khó chịu gãi nhiều do vậy có thể quan sát được các vết xước do gãi trên da bệnh nhân. Ban đỏ: Nổi khắp cơ thể hoặc khu trú, nhiều hình thái kích thước (Chấm, nốt, mảng, đám) phẳng hoặc hơi lăn tăn trên nền da lành hay trên nền da bị phù nề. Mụn phỏng (vesicule ) đường kính nhỏ 1-2mm (mụn phỏng li ti) nổi trên nền da đỏ, trong chứa nước trong, nếu bội nhiễm thì chứa mủ đục, ngứa nhiều, khi vỡ gây chảy nước. Ngoài ra còn có thể gặp: Sốt, nổi hạch, phù nề, bong vẩy da... Bệnh diễn biến qua 5 giai đoạn: Đỏ da: Da hơi phù lăn tăn, ngứa nhiều. Mụn phỏng nhỏ li ti chứa nước trong. Chẩy nước vàng: Do các mụn phỏng vỡ ra tiết huyết thanh, khi huyết thanh ra hết còn để lại những lỗ sâu bằng trôn kim (miệng giếng) . Trong giai đoạn này có thể đỡ ngứa hoặc ngứa tăng lên. Đóng vẩy: vẩy huyết thanh màu vàng sau vài ngày thì rụng. Ăn da non: vẩy rụng để lại nền da màu đỏ và nhẵn (giống như da củ hành tây) đôi chỗ còn những lỗ chôn kim. Vài hôm sau da teo đi, nứt thành từng mảng có vảy như phấn, đến khi vảy rụng hết, da trở lại như thường, khỏi hẳn không để lại sẹo. Các giai đoạn trên có thể xen kẽ nhau cùng tồn tại ở cùng một thời điểm. Trong trường hợp nhiêm trùng thứ phát hoặc điều trị không phù hợp có thể bội nhiễm thứ phát hay Liken hoá. 2.2.6.Chẩn đoán xác định. Khai thác tiền sử dị ứng Trong nghiên cứu các bệnh dị ứng thuốc khai thác tiền sử dị ứng có và trò đặc biệt quan trọng, nhờ đó ta có thể sớm phát hiện được thuốc gây dị ứng. Quá trình khai thác tiền sử dị ứng cần làm sáng tỏ các vấn đề sau: Lí do dùng thuốc. Loại thuốc, liều lượng và hàm lượng thuốc nghi ngờ gây viêm da dị ứng đã và đang dùng. Khối lượng thuốc nghi gây viêm da dị ứng đã dùng cho tới khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Khoảng thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên sau khi tiếp xúc với thuốc Những bệnh dị ứng đã mắc trước đây và hiện nay, các bệnh nội và ngoại khoa khác. Mối liên quan của bệnh này với các yếu tố vật lý hoá học, nghề nghiệp, trạng thái tinh thần, chỗ ở, vật nuôi, cây cỏ, đồ trang sức... Tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh dị ứng, biểu hiện như thế nào. Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng như đã nêu trên. Dùng phản ứng phân huỷ tế bào Mastocyte,hay test áp đối với các thuốc nghi ngờ. Điều trị. Ngừng ngay việc sử dụng loại thuốc có liên quan tới sự xuất hiện viêm da. Thuốc dùng tại chỗ: . Giai đoạn cấp: đắp dung dịch Zarisch, dung dịch nước muối 1%, acid boric 4%. . Giai đoạn bán cấp và mạn: Bôi hồ nước, thuốc mỡ cortison: Flucinar, locacorten, ultralan... Thuốc dùng toàn thân: . Kháng Histamin: Theralen, Penergan, Chlopheniramin... . Coticoid: Prednisonol, Dexamethason, Methyl prednisonol... uống hoặc tiêm truyền. . Vitamine C 0,5-1g/ ngày. - Trong trường hợp dùng các thuốc trên không đỡ, chuyển lên tuyến chuyên khoa (ở các tuyến dưới). Phần 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 3.1. Đối tượng. Tất cả các bệnh nhân điều trị nội trú, được chẩn đoán là Viêm da dị ứng do thuốc tại khoa Di ứng- Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1994-2001 gồm 95 bệnh nhân. 3.2. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Tổng kết và phân tích các số liệu thu được từ 95 bệnh án Viêm da dị ứng do thuốc được điều trị nội trú tại khoa Di ứng- Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1994-2001. Tiêu chuẩn chọn bệnh án. Các bệnh án có chẩn đoán cuối cùng khi ra viện là viêm da dị ứng do thuốc với điều kiện: Có tiền sử dùng thuốc. Có các hội chứng và triệu chứng dị ứng sảy ra sau dùng thuốc. Tham khảo phản ứng phân huỷ Mastocyte để xác định thuốc gây dị ứng. Phương pháp sử lí số liệu. - Theo phương pháp thống kê y học. Phần 4. Kết quả nghiên cứu. Đặc điểm thuốc gây viêm da dị ứng. Danh sách các thuốc gây viêm da dị ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cao viêm da dị ứng do thuốc đông y (18,9%), tiếp đến là thuốc ampicillin (17,9%), đặc biệt tỉ lệ bệnh nhân dùng phối hợp nhiều loại thuốc là rất cao (25,2%). Kết quả chi tiết ở bảng 1. Bảng 1. Danh sách các thuốc gây viêm da dị ứng. STT Thuốc gây viêm da dị ứng Số lượng Tỉ lệ Thuốc đông y 18 18,9% Ampicillin 17 17,9% Penicillin 5 5,2% Chlorocid 3 3,2% Rifampicin 3 3,2% Tetracyclin 3 3,2% Erythromycin 3 3,2% Cao dán 2 2,1% Amoxicillin 1 1,05% Oxacillin 1 1,05% Claforan 1 1,05% Streptomycin 1 1.05% Hỗn hợp thần kinh 1 1,05% Gentamycin 1 1,05% Cyprobay 1 1,05% Trimethoprim 1 1,05% Vitamine C 1 1,05% Quinin 1 1,05% Decolgen 1 1,05% Teretol 1 1,05% Vaccine uốn ván 1 1,05% Vaccine phòng dại 1 1,05% Oxyte kẽm 1 1,05% Kem Halong 1 1,05% Cao sao vàng 1 1,05% Phối hợp nhiều loại thuốc 24 25,2% Tổng 95 100% Các nhóm thuốc gây viêm da dị ứng. Viêm da dị ứng do nhóm kháng sinh chiếm tỉ lệ cao nhất (52,6%), tiếp đến là thuốc đông y (18,9%), các nhóm thuốc khác chiếm tỉ lệ rất thấp. Theo bảng 2 và biểu đồ 1. Bảng 2. Các nhóm thuốc gây viêm da dị ứng. STT Loại thuốc Số lượng Tỉ lệ 1. Kháng sinh (KS) 50 52,6% 2. Thuốc đông y (DY) 18 18,9% 3. Vaccine (VC) 2 2,1% 4. Thuốc bôi ngoài da (ND) 2 2,1% 5. Cao dán (CD) 2 2,1% 6. Thuốc thần kinh (TK) 2 2,1% 7. Vitamine (Vit) 1 1,05% 8. Chống viêm phi Steroid (CVPS) 1 1,05% 9. Chống sốt rét (SR) 1 1,05% 10. Nhiều loại thuốc phối hợp 16 16,95% Tổng 95 100% Biểu đồ 1: Các nhóm thuốc gây viêm da dị ứng. 4.1.3.Các thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng. Bảng 3. Các thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng. STT Thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng Số lượng Tỉ lệ 1. Ampicillin 17 34,0% 2. Penicillin 5 10,0% 3. Chlorocid 3 6,0% 4. Rifampicin 3 6,0% 5. Tetracyclin 3 6,0% 6. Erythromycin 3 6,0% 7. Amoxicillin 1 2,0% 8. Oxacillin 1 2,0% 9. Claforan 1 2,0% 10. Streptomycin 1 2,0% 11. Gentamycin 1 2,0% 12. Cyprobay 1 2,0% 13. Trimethoprim 1 2,0% 14. Quinin 1 2,0% 15. Phối hợp nhiều loại thuốc 8 16,0% Tổng 50 100% 4.1.4. Các "họ" kháng sinh gây viêm da dị ứng. Bảng 4. Các "họ" kháng sinh gây viêm da dị ứng STT Các “họ” kháng sinh Số lượng Tỉ lệ 1. b lactamine 25 50% 2. Aminosid 3 6% 3. Chloramphenicol 3 6% 4. Rifamycin 3 6% 5. Tetracyclin 3 6% 6. Erythromycin 3 6% 7. Quinolon 1 2% 8. Sulfamid 1 2% 9. Không rõ tên 8 16% Tổng 50 100% Biểu đồ 2: Các “họ” kháng sinh gây VDDU. 4.1.5. Các kháng sinh họ b lactamine gây viêm da dị ứng. Bảng 5. Các kháng sinh họ b lactamine gây viêm da dị ứng. STT Các kháng sinh họ b lactamin Số lượng Tỉ lệ 1. Ampicillin 17 68% 2. Penicillin 5 20% 3. Oxacillin 1 4% 4. Amoxicillin 1 4% 5. Claforan 1 4% Tổng 25 100% Nhận xét: Theo các bảng 3,4,5 và biều đồ 2 thấy trong các thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng thường gặp nhất là họ b lactamin chiếm tỉ lệ 50% trong đó 68% thuộc về Ampicillin. 4.2. Đặc điểm lâm sàng. 4.2.1. Đặc điểm bệnh nhân. Tuổi, giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh của lứa tuổi từ 15-45 là cao nhất (64,2%), lứa tuổi Ê 15 có tỉ lệ thấp nhất (5.3%). Số lượng bệnh nhân nữ cao hơn hẳn số bệnh nhân nam (nữ 59 trưòng hợp, nam 36 trưòng hợp) đặc biệt ở lứa tuổi 15-45 (nữ 38 trưòng hợp, nam 23 trưòng hợp) và lứa tuổi > 45 (nữ 19 trưòng hợp, nam 10 trưòng hợp). Bảng 6. Bảng 6. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân. Lớp tuổi Nam Nữ Tổng Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Ê 15 3 3,2% 2 2.1% 5 5,3% 15 - 45 23 24,2% 38 40% 61 64,2% > 45 10 10,4% 19 20,1% 29 30,5% Tổng 36 37,8% 59 62,2% 95 100% Nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người thuộc nhóm ở nhà chiếm tỉ lệ cao nhất 32,6%, tiếp đến là nhóm làm ruộng (19,0%). Chi tiết xem ở bảng 7. Bảng 7. Nghề nghiệp của bệnh nhân. STT Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ Ơ’nhà. (hưu, nội trợ, thất nghiệp...) 31 32,6% Làm ruộng 18 19,0% Viên chức 16 16,8% Công nhân 14 14,7% Học sinh-Sinh viên 9 9,5% Nghề khác 7 7,4% Tổng 95 100% Tiền sử dị ứng thuốc. Theo nghiên cứu có 56,9% số bệnh nhân không có tiền sử dị ứng thuốc, 34,7% số bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc trước đó. Kết quả ở bảng 8. Bảng 8. Tiền sử dị ứng thuốc. STT Tiền sử dị ứng thuốc Số lượng Tỉ lệ 1 Có tiền sử dị ứng thuốc Tiền sử bản thân 33 41 34,7% 43,1% Tiền sử gia đình 1 1,1% Bản thân và gia đình 7 7,3% 2 Không có tiền sử dị ứng thuốc 54 56,9% Biểu đồ 3: Tiền sử dị ứng thuốc Đường dùng thuốc. Theo nghiên cứu thì đường uống là đường gây dị ứng nhiều nhất (65,3%), tiếp đó là đường da và niêm mạc (24,2%), cuối cùng là đường tiêm truyền (16,8%). Kết quả ở bảng 9. Bảng 9. Các đường dùng thuốc. STT Đường dùng thuốc Số lượng Tỉ lệ 1. Uống 62 65,3% 2. Da và niêm mạc 23 24,2% 3. Tiêm truyền 16 16,8% Biểu đồ 4: Các đường dùng thuốc. 4.2.2. Đặc điểm lâm sàng. 4.2.2.1. Thời gian ủ bệnh. Thời gian ủ bệnh được tính từ thời điềm bệnh nhân tiêp xúc với thuốc đến thời điểm xuất hiện triệu chứng bệnh đầu tiên, nếu bệnh nhân dùng một đợt thuốc thì tính từ ngày dùng thuốc đầu tiên, theo Ado chia ra 3 mức độ: Thời gian ủ bệnh Ê 1 giờ (phản ứng dị ứng cấp), từ 1 giờ đến 24 giờ (bán cấp) và thời gian ủ bệnh > 24 giờ (phản ứng dị ứng muộn). Kết quả nghiên cứu cho thấy viêm da dị ứng chủ yếu là phản ứng bán cấp (38,9%) và muộn (57,9%). Bảng 10. Bảng10. Thời gian ủ bệnh. Thời gian ủ bệnh Ê 1 giờ 1-24 giờ >24 giờ Không rõ Tổng Sốlượng 2 37 55 1 95 Tỉ lệ 2,1% 38,9% 57,9% 1,1% 100% 4.2.2.2. Vị trí biểu hiện bệnh trên da. Viên da dị ứng thường gặp biểu hiện trên toàn thân (72,8%), một số trường hợp bệnh chỉ biểu hiện khu trú ở mặt hay ở chân tay thường do việc dùng thuốc tại chỗ (nhỏ mắt, bôi hay dán cao..). Bảng 11. Vị trí biểu hiện bệnh. Vị trí biểu hiện Mặt Chân hoặc tay Mặt + chân tay Toàn thân Tổng Số lượng 17 3 6 70 95 Tỉ lệ 17,9% 3,2% 6,1% 72,8% 100% 4.2.2.3. Triệu chứng lâm sàng. Qua nghiên cứu lâm sàng trên 95 bệnh án thấy hầu hết người bệnh có biểu hiện ngứa (94,7%), 72,6% số bệnh nhân có ban đỏ, 54,6% bệnh nhân có phù nề khư trú có thể tại vùng da tiếp xúc với thuốc hay biểu hiện phù Quincke do dùng thuốc đường toàn thân và 40% bệnh nhân xuất hiện mụn nước trên vùng ban đỏ. Kết quả cụ thể ở bảng 12. Bảng 12. Các triệu chứng lâm sàng. STT Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ 1. Ngứa 90 94,7% 2. Ban đỏ 69 72,6% 3. Phù nề khư trú 50 54,6% 4. Mụn nước 38 40% 5. Sốt 25 26,3% 6. Chảy nước vàng 22 17,9% 7. Đóng vảy,bong vảy huyết thanh 17 17,9% 8. Đỏ da toàn thân 13 13,75 9. Nổi hạch 6 6,3% 10. Bọng nước 5 5,3% 11. Bội nhiễm da 2 2,1% 12. Xuất huyết dưới da 1 1,05% 13. Loét hốc tự nhiên` 1 1,05% Một số xét nghiệm cận lâm sàng. Công thức máu, máu lắng. Giá trị bình thường của: Hồng cầu máu ngoại vi ở nam 42-45 T/l, ở nữ 38-42 T/l, bạch cầu máu ngoại vi cả hai giới đều là 4-9 G/l. Máu lắng sau 1 giờ Ê 10 mm, sau 2 giờ Ê 20 mm. Kết quả xét nghiệm công thức máu ngoại vi và máu lắng ở các bệnh nhân viêm da dị ứng cho thấy có 62 trường hợp máu lắng tăng (71,3%), 45 trường hợp có bạch cầu tăng (47,3%) và 39 trường hợp có hồng cầu giảm (42,9%). Bảng 13. Bảng 13. Cômg thức máu, máu lắng. STT Loại xét nghiệm Số bệnh nhân làm xét nghiệm Kết quả Số lượng Tỉ lệ Giá trị Số lượng Tỉ lệ 1 Hồng cầu máu ngoại vi 91 95,8% Bình thường 52 57,1% Giảm 39 42,9% 2 Bạch cầu máu ngoại vi 91 95,8% Tăng 43 47,3% Bình thường 47 51,6% Giảm 1 1,1% 3 Máu lắng 87 91,6% Bình thường 25 28,7% Tăng 62 71,3% Hoá sinh máu. Chúng tôi khai thác được các giá trị: GOT, GPT (bình thường <40 UI/l), ure máu (bình thường 3,3-6,6 mmol/l), Glucose máu (bình thường 3,9-6,4 mmol/l) và Creatinine máu (bình thường 44-106 mmol/l). Kết quả cho thấy có 13,1% số bệnh nhân có GOT, GPT máu cao hơn giơí hạn bình thường, 13,3% bệnh nhân có ure máu cao hơn giới hạn bình thường, 25,7% bệnh nhân có glucose máu cao hơn bình thường và chỉ có 6,2% bệnh nhân có giá trị creatinin cao hơn giới hạn bình thường. Bảng 14. Bảng 14. Kết quả sinh hoá máu. Số BN làm XN Bình thường Tăng Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ GOT, GPT 23 24,2% 20 86,9% 3 13,1% Ure 75 73,7% 65 86,7% 10 13,3% Glucose 74 77,9% 55 74,3% 19 25,7% Creatinine 16 16,8% 15 93,8% 1 6,2% Xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm nước tiểu bao gồm các giá trị sau: Protein niệu (bình thường không tìm được trong nước tiểu hay chỉ có dưới dạng vết), hồng cầu niệu (Bình thường < 3 /ml), bạch cầu niệu (<3/ml), tế bào biểu mô bình thường chỉ có rải rác trong nước tiểu khi có nhiều trong nước tiểu là dấu hiệu của nhiễm khuẩn, glucose bình thường không có trong nước tiểu. Xét nghiêm nước tiểu cho thấy có 19 trường hợp bạch cầu niệu tăng (25,7%), 17 trường hợp có protein niệu tăng (20,5%). Kết quả cụ thể ở bảng 15. Bảng 15. Kết quả xét nghiệm nước tiểu. Chỉ số Số BN làm XN Bình thường Tăng Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ Protein 83 87,4% 66 79,5% 17 20,5% Hồng cầu 74 77,9% 72 97,3% 2 2,7% Bạch cầu 74 77,9% 55 74,3% 19 25,7% TB biểu mô 74 77,9% 58 78,4% 16 21,6% Glucose 26 27,4% 25 96,2% 1 3,8% Điều trị. C ác thuốc dùng để điều trị viêm da dị ứng. Ba nhóm thuốc chính dùng để điều trị viêm da dị ứng là: Corticoid, kháng Histamin và vitamin C, tỉ lệ bệnh nhân dùng các nhóm thuốc tương ứng là corticoid (96,84%), kháng Histamin (97,89%) và vitamin C (54,74%). Các biệt được sử dụng nhiều nhất là Solu medrol (56,9%), Histalong (50,5%), depersolon (33,3%), dimedrol (33,3%) và cevit (42,3%). Kết quả chi tiết xem bảng 17 và 18. Bảng 17. Danh mục các thuốc dùng để điều trị viêm da dị ứng. STT Tên thuốc Nhóm thuốc Hàm lượng Đường dùng Liều dùng Tỉ lệ bệnh nhân dùng Solumedrol Corticoid ống 40 mg Tiêm TM bắp hay truyền TM 1-2 ống/ngày 56,9% Depersolon Corticoid ống 30 mg Tiêm bắp hay tiêm TM 1-2 ống/ ngày 33,3% Prednisolon Corticoid Viên 5 mg Uống 6-8 viên/ngày 6,6% Histalong Kháng Histamin Viên 10 mg Uống 2 viên/ngày 50,5% Dimedrol Kháng Histamin ống 0,1 mg Tiêm bắp 1 ống/ngày 33,3% Allerlen Kháng Histamin Viên 5 mg Uống 2 viên/ngày 13,9% Senergy Kháng Histamin Viên 10 mg Uống 1 viên/ngày 3,2% Hismanal Kháng Histamin Viên 10 mg Uống 1 viên/ngày 4,3% Chlophenira-min Kháng Histamin Viên 4 mg Uống 4 viên/ngày 2,2% Astelong Kháng Histamin Viên 10 mg U

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12- Viemda do di ung thuoc-48.doc
Tài liệu liên quan