Đề tài Các biện pháp tăng cường công tác bảo hộ lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 2

1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña doanh nghiÖp 2

2. Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất của Công ty Chế tạo cột thép Huyndai – Đông Anh 3

3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp 4

3.1 Bộ mỏy quản lý của Cụng ty 4

3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Cụng ty 8

4. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 16

1. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 16

2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 18

2.1 Tổ chức bộ phận phụ trách an toàn lao động trong Công ty 18

2.1.1 Hội đồng an toàn lao động 18

2.1.2 Bộ phận an toàn lao động 18

2.1.3 Bộ phận y tế 19

2.2 Công tác bảo hộ lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 19

2.1.1 Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động 19

2.2.2 Vật tư cho bảo hộ an toàn lao động 21

2.2.3 Hình thức thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 22

2.3 Tình hình vi phạm an toàn lao động và hậu quả trong những năm gần đây tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 25

2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác bảo hộ lao động ở công ty chế tạo cột thép HUYNDAI – ĐÔNG ANH. 27

2.4.1 Nâng cấp nhà xưởng, đường xá 27

2.4.2 Sửa chữa, nâng cấp, thay thế các máy móc thiết bị, lưới điện đã cũ, hỏng, lạc hậu. 27

2.4.3 Hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải, khói, bụi, khí độc 27

2.4.4 Hoàn thiện bộ máy phụ trách công tác bảo hộ an toàn lao động 28

2.4.5 Hoàn thiện các quy định về bảo hộ an toàn lao động và chế tài xử lý các vi phạm 28

KẾT LUẬN 29

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp tăng cường công tác bảo hộ lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế và Quản lý Có chức năng tham mưu giúp phó Tổng giám đốc về thiết kế sản phẩm, quản lý các tài liệu kỹ thuật, quản lý các quá trình công nghệ sản xuất. Phòng Đảm bảo Chất lượng Giữ chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc kiểm tra và báo cáo chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi tiết, các sản phẩm trên dây chuyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Phòng Kiểm tra Chất lượng Kiểm tra quá trình lắp thử cột mẫu, kiểm tra chất lượng sản phẩm cả sản phẩm sản xuất cũng như mạ dịch vụ. Kiểm tra những dụng cụ đo lường kỹ thuật Phòng Nhân sự Có chức năng quản lý số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Xây dựng các nội qui, qui chế của Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc về các chính sách nhân sự, các chế độ lương thưởng và các chính sách đãi ngộ của Nhà nước. Phòng Hành chính Có chức năng giúp Tổng giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động hành chính trong phạm vi toàn Công ty . Tổ chức giao dịch hành chính, trao đổi thông tin giữa Ban giám đốc với các cơ quan khác, với các đơn vị, cán bộ công nhân viên. Phòng Kế toán Có nhiệm vụ tổng hợp thu thập, ghi chép, kiểm tra thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo về tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc về hoạt động tài chính trong Công ty. Theo dõi sự biến động về giá cả thị trường. Phòng Mua hàng và Vận tải Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao cho từng hợp đồng, từng dự án và phương án tìm kiếm lựa chọn các nhà cung cấp để cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho các dự án đó. Phân xưởng Có nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm theo kế hoạch, đồng thời quản lý nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiết bị máy móc và an toàn lao động. Ban sản xuất thay mặt Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của phân xưởng với mục tiêu hoàn thành kế hoạch được giao, sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, và tìm kiếm biện pháp nâng cao NSLĐ. Phòng Bảo vệ Có trách nhiệm thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho sản xuất kinh doanh, ngăn chặn việc thất thoát tài sản của Công ty. Đồng thời cũng giữ vai trò là đội phòng cháy chữa cháy của Công ty. Phòng Bảo vệ có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động đối với cán bộ công nhân viên chức. Kiểm tra giám sát đối với hàng hoá, vật tư ra vào Công ty. Đón và hướng dẫn khách đến giao dịch và làm việc. 3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Quy trình công nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được chế biến từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau: Sơ đồ 1.2: Các giai đoạn chế tạo các loại thép cỡ nhỏ. ĐÓNG Mà SỐ ĐỘT, DẬP GIA CÔNG LỖ CẮT, UỐN , HÀN MẠ SP HOÀN CHỈNH (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Sơ đồ 1.3: Các công đoạn chế tạo các loại thép cỡ lớn. CƯA ĐÓNG Mà SỐ KHOAN UỐN, PHAY GÁY MẠ SP HOÀN CHỈNH (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Đóng mã số: Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh là công ty sản xuất cột thép. Đặc thù của cột là do nhiều chi tiết thành phẩm ghép lại tạo thành, nên mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết đều có tên riêng để phân biệt. Công nghệ đóng mã số chính là để phục vụ cho việc đặt tên từng sản phẩm, công đoạn này được thực hiện trên cả máy CNC và máy đột mã số thủ công. Cưa, khoan: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép có kết cấu lớn, đòi hỏi độ chính xác cao, được làm việc trên các máy móc thiết bị hiện đại như: máy cưa đai (Hàn Quốc), máy khoan giàn (Hàn Quốc), máy khoan cần (Liên Xô) v.v Đột, dập, gia công lỗ: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép có kết cấu nhỏ. Đây là công đoạn đòi hỏi độ chính xác cao về kỹ thuật. Với dây chuyền sản xuất hiện đại của Công ty, công đoạn gia công lỗ được sử dụng qua máy điều khiển tự động bằng kỹ thuật số thông qua máy tính, ngoài ra còn có các máy đột thủ công hỗ trợ. Cắt, uốn, hàn: Đây là công đoạn hoàn chỉnh một sản phẩm dở dang được sử dụng trên các máy thủ công. Mạ: Là khâu cuối cùng cho ra một sản phẩm mạ kẽm. Công ty đã sử dụng qui trình mạ hiện đại với chất lượng cao mang lại uy tín và niềm tự hào về sản phẩm của mình. Công nghệ mạ đòi hỏi người công nhân phải tuân thủ theo một trình tự nghiêm ngặt. Các giai đoạn của công nghệ mạ được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Công nghệ mạ. TẨY RỬA TRỢ DUNG MẠ LÀM LẠNH SP MẠ (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Qui trình mạ được bắt đầu từ khâu ngâm tẩy để làm sạch sản phẩm là sắt thép bằng cách ngâm vào axít. Sau đó được đưa qua bể trợ dung rồi được đưa sang bể mạ. Tuỳ theo từng kết cấu, chất lượng của từng loại thép mà mạ với thời gian và nhiệt độ qui định. Sản phẩm khi mạ xong được đưa qua bể làm lạnh và cuối cùng được làm sạch thành sản phẩm mạ hoàn chỉnh. 4. KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hiện có công nghệ mạ hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á hiện nay với dây chuyền công nghệ được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các công trình trọng điểm của ngành điện lực trong và ngoài nước. Kết quả tiêu thụ của Công ty những năm gần đây Thị trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường các nước trong khu vực như: Nhật, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào và phục vụ ngành điện lực trong nước. Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước Đơn vị: Tấn Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2005 128,76 6.158,61 6.287,37 20,5 79,5 2006 13.910,93 5.893,87 19.804,80 70 30 2007 12.333,87 20.519,01 32.852,89 37,5 62,5 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước Đơn vị: Triệu đồng Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2005 119.231,76 5.807.222,65 5.926.454,41 20 80 2006 13.039.896,90 5.670.010,96 18.709.907,86 70 30 2007 12.314.458,59 20.763.456,65 33.077.915,24 37 63 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Từ hai bảng kết quả bán hàng trong và ngoài nước giai đoạn 2004 – 2007 ta nhận thấy rằng: Qua số liệu của hai năm 2005, 2006 ta thấy rõ nét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu đến kết quả kinh doanh của Công ty. Riêng với năm 2007 thì sản lượng tiêu thụ cả trong và ngoài nước đều cao, đặc biệt là hàng trong nước tăng mạnh đáng kể 20.763.456,65 - 5.670.010,96 =15.093.445,69 (tấn) so với năm 2006 (tăng xấp xỉ 250%) đã bù lại sự giảm sút nhẹ của sản lượng xuất khẩu, đồng thời đẩy doanh thu tăng theo. Bên cạnh dây chuyền công nghệ mạ hiện đại, Công ty còn đang thực hiện rất tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thường xuyên kiểm tra giám sát từ công đoạn đầu tiên đến sản phẩm cuối cùng cung cấp cho khách hàng, theo tiêu chuẩn ISO 9001 hiện Công ty đang áp dụng. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ cao, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm lâu năm và được đào tạo thường xuyên phù hợp với từng vị trí sản xuất. Trong hoạt động Marketing, Công ty không chỉ quan tâm đến nhu cầu của khách hàng - đầu ra của sản phẩm mà Công ty còn luôn coi trọng quyền lợi, tiếng nói và nhu cầu của nhà cung ứng, đảm bảo mối quan hệ tốt nhất với nhà cung ứng để đạt được hợp tác cùng có lợi một cách lâu bền. Chính nhờ những điểm trên mà sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, gây dựng được thương hiệu và uy tín đối với khách hàng và đối tác cả trong nước cũng như trong khu vực. Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty còn nhận thêm những dịch vụ mạ kẽm (mạ dịch vụ) cho nhiều loại thép cỡ lớn, các kết cấu phức tạp. Do vậy sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty là các loại sắt thép mạ kẽm và các hàng mạ dịch vụ. Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ Đơn vị: Tấn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (%) 05/04 06/05 07/06 Sản xuất cột 28047,41 6041,38 19774,36 32639,41 -79 227 65 Dịch vụ mạ 424,14 245,99 30,45 213,48 -43 -88 601 Tổng cộng 28471,55 6287,37 19804,8 32852,89 -78 214 66 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Như vậy, nhìn vào bảng kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ của Công ty, ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây còn nhiều biến động, kém ổn định. Năm 2005 lượng tiêu thụ của cả hai mặt hàng đều giảm sút nghiêm trọng đặc biệt với mặt hàng chính của Công ty là cột thép, trong năm này Công ty không ký được hợp đồng sản xuất dẫn đến thiếu công ăn việc làm cho công nhân, sản xuất đình trệ. Tuy trong hai năm tiếp theo là 2006 và 2007 tình hình kinh doanh đã được cải thiện đáng kể với sự gia tăng mạnh mẽ của sản lượng tiêu thụ cột thép trong cả hai năm 2006 và 2007, đã phục hồi sản xuất cho Công ty, hơn nữa còn có thêm nhiều hợp đồng mới với quy mô lớn tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động cũng như Công ty và các cổ đông. Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (%) 05/04 06/05 07/06 Sản xuất cột 25343,47 5862,42 18589,41 32894,70 -77 217 76 Dịch vụ mạ 97,68 64,03 120,50 160,38 -35 88 33 Tổng cộng 25441,15 5926,45 18709,91 33055,08 -77 215 76 Đơn vị: 1000 USD (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng doanh thu bán hàng cũng cho ta thấy rằng doanh thu của Công ty luôn biến động, bất ổn nhưng đang có chiều hướng được cải thiện. Bảng1. 5: KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty qua 3 n¨m 2005 - 2007 Stt C¸c chØ tiªu chñ yÕu §¬n vÞ tÝnh N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh t¨ng, gi¶m 2006/2005 So s¸nh t¨ng, gi¶m 2007/2006 Sè tuyÖt ®èi % Sè tuyÖt ®èi % 1 Gía trị tổng sản lượng TriÖu ®ång 5.973.699 18.643.697 34.136.563 12.669.998 212 15.492.866 83 2 Doanh thu tiªu thô TriÖu ®ång 5.926.454 18.709.907 33.077.915 12.783.453 216 14.368.008 77 3 Tæng sè lao ®éng Ng­êi 285 288 283 3 1 -5 -2 4 Tæng vèn kinh doanh b×nh qu©n TriÖu ®ång 10.936.842 14.372.475 19.203.408 3.435.633 31 4.830.933 34 4a. Vèn cè ®Þnh b×nh qu©n TriÖu ®ång 2.292.881 1.901.116 1.609.396 -391.765 -17 -291.720 -21 4b. Vèn l­u ®éng b×nh qu©n TriÖu ®ång 8.670.961 12.471.359 17.694.012 3.800.398 44 5.222.653 42 5 Lîi nhuËn TriÖu ®ång 1.088.144 292.540 172.535 -795.604 -73 -120.005 -41 6 Nép ng©n s¸ch TriÖu ®ång 25.207 19.635 36.108 -5.572 -22 16.473 84 7 Thu nhËp BQ 1 lao ®éng 1.000 ®/th¸ng 1.632 1.785 1.893 153 9 108 6 8 N¨ng suÊt lao ®éng BQ (1)/(3) TriÖu ®ång 20.960 64.735 120.623 43.775 209 55.870 86 9 Tû suÊt lîi nhuËn/doanh thu tiªu thô (5)/(2) % 0,18 0,02 0,01 -0,16 -0,01 10 Tû suÊt lîi nhuËn/vèn KD (5)/(4) % 0,10 0,02 0,01 -0,08 -0,01 11 Sè vßng quay vèn l­u ®éng (2)/(4b) Vßng 0,68 1,50 1,87 0,82 119 0,37 25 Nguån: Phßng Tµi chÝnh KÕ to¸n Ta nhận thấy tổng tài sản của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã tăng lên nhanh chóng trong các năm 2006, 2007 cùng với nó vốn chủ sở hữu cũng tăng theo do Công ty tiến hành tăng vốn để đầu tư sản xuất. Tuy vậy giá trị tài sản cố định của Công ty không tăng mà có chiều hướng giảm do chủ yếu vốn được dùng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo các hợp đồng lớn từ đối tác nước ngoài. Trong năm 2006 và 2007 doanh thu tiêu thụ tăng mạnh từ 5.926.454 (triệu đồng) năm 2005 đến 18.709.907 năm 2006 và 33.077.915 năm 2007. Trong khi đó số lượng công nhân hầu như không đổi, dẫn đến năng xuất lao động tăng mạnh trong 2 năm qua. Năm 2006 so với năm 2005 tăng hơn 200% còn năm 2007 so với năm 2006 tăng hơn 80%. Tuy nhiên thu nhập của công nhân viên chỉ tăng nhẹ khoảng gần 10%/năm. Do đặc thù kinh doanh rộng rãi đối với thị trường quốc tế nên Công ty luôn sở hữu một lượng ngoại tệ để thuận tiện cho việc giao dịch và lượng dự trữ này ngày càng tăng qua các năm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 1. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH Qua bảng dưới đây ta thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam chiếm hơn 70% tổng số lao động và số lượng ngày càng tăng lên vì công việc trong Công ty chủ yếu là công việc nặng đòi hỏi sức khoẻ. Ta thấy số lượng lao động trực tiếp là rất lớn chiếm đến gần 80% số lao động toàn Công ty. Đây là những người tiếp xúc trực tiếp nhất với hoá chất, khói bụi, máy móc và có nguy cơ gặp phải tai nạn lao động là rất cao, do đó khi thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động cần phải chú ý đặc biệt đến đối tượng này. Lao động của Công ty có trình độ và tay nghề tương đối tốt, đã được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, vẫn cần quan tâm nhắc nhở để tránh sự sao nhãng đến công tác an toàn lao động dẫn đến nguy hiểm trong sản xuất. Chủ yếu lao động của Công ty là ở trong độ tuổi từ 30 – 40 tuổi chiếm đến 75,5% lao động. Cho thấy lao động của Công ty là lao động có kinh nghiệm, thâm niên công tác, sức khoẻ đang ở mức ổn định nhưng có chiều hướng giảm sút do tuổi đời tăng lên, cần quan tâm đúng mức đến tình sưc khoẻ và điều kiện làm việc để đảm bảo sức sản xuất tốt nhất. Bảng 2.1: C¬ cÊu nh©n lùc cña C«ng ty qua 3 n¨m 2005 - 2007 §¬n vÞ: ng­êi N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh t¨ng, gi¶m 2006/2005 So s¸nh t¨ng, gi¶m 2007/2006 Sè l­îng Tû träng (%) Sè l­îng Tû träng (%) Sè l­îng Tû träng (%) Sè tuyÖt ®èi % Sè tuyÖt ®èi % Tæng sè lao ®éng 285 288 283 3 1,05 -5 -1,74 Ph©n theo tÝnh chÊt lao ®éng - Lao động trực tiếp 209 73,33 212 73,61 220 77,74 3 1,44 8 3,77 - Lao động gián tiếp 76 26,67 76 26,39 63 22,26 0 0 -13 -17,11 Ph©n theo giới tính - Nam 198 69,47 198 68,75 207 73,14 0 0 9 4,55 - Nữ 87 30,53 90 31,25 76 26,86 3 3,45 -14 -15,56 Phân theo trình độ - Đại học 34 11,93 41 14,24 35 12,37 7 20,49 -6 -14,63 - Cao đẳng 15 5,26 16 5,56 20 7,07 1 6,67 4 25 - Trung cấp 30 10,53 22 7,64 13 4,59 -8 -26,67 -9 -40,91 - Chuyên nghiệp kỹ thuật 206 72,28 209 72,56 215 75,97 3 1,46 6 2,87 Phân theo độ tuổi - Trên 50 21 7,37 25 8,68 16 5,65 4 19,05 -9 -36 - Từ 40-50 45 15,79 48 16,67 42 14,84 3 6,67 -6 -12,5 - Từ 30-40 200 70,16 190 65,97 210 74,21 -10 -5 20 10,53 - Từ 20-30 19 6,68 25 8,68 15 5,3 6 31,58 -10 -40 Nguån: Phßng Nh©n sù 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH 2.1 Tổ chức bộ phận phụ trách an toàn lao động trong Công ty 2.1.1 Hội đồng an toàn lao động Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã tiến hành tổ chức thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động theo Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998. Công ty đã thành lập hội đồng bảo hộ lao động với cơ cấu như sau Sơ đồ 2.1: Hội đồng bảo hộ lao động Công ty Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch Uỷ viên Chủ tịch Hội đồng Chủ tịch Hội đồng an toàn lao động: ông Hoàng Đức Bính – Phó Tổng Giám đốc của Công ty với tư cách đại diện cho người sử dụng lao động. Phó chủ tịch Hội đồng: bà Nguyễn Thị Đáng - Chủ tịch Công đoàn là đại diện cho ban chấp hành công đoàn của Công ty. Phó chủ tịch Hội đồng: ông Phạm Đào Chiến - Trưởng ban sản xuất. Uỷ viên thường trực Hội đồng: ông Phạm Văn Hưng – Cán bộ phụ trách an toàn lao động của Công ty. 2.1.2 Bộ phận an toàn lao động Do số lượng lao động của Công ty là 290 người tính đến thời điểm ngày 31/01/2008 và trong suốt quá trình hoạt động từ lúc thành lập đến nay số lượng lao động của Công ty chỉ biến động ở khoảng dưới 300 lao động nên Công ty đã bố trí một cán bộ phụ trách an toàn lao động là ông Phạm Văn Hưng (là một cán bộ Phòng Kỹ thuật) có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Cán bộ an toàn lao động có nhiệm vụ: Phối hợp với các bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng tổ chức xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động, quy trình, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép, thẻ an toàn của các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động. 2.1.3 Bộ phận y tế Công ty có một y sĩ phụ trách bộ phận y tế của Công ty là bà Nguyễn Thị Đáng (kiêm Chủ tịch công đoàn Công ty) Nhiệm vụ của bộ phận y tế: - Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu, cấp cứu hàng năm. Mua sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu. - Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 1 năm, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp. - Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ phận an toàn lao động tổ chức việc đo đạc, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động. 2.2 Công tác bảo hộ lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 2.1.1 Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động Quý I hàng năm, cán bộ phụ trách an toàn lao động phối hợp với các bộ phận y tế, sản xuất, nhân sự tiến hành lập kế hoạch công tác bảo hộ an toàn lao động trong năm và dự thảo kinh phí để Hội đồng an toàn lao động Công ty xem xét, phê duyệt và trình Tổng giám đốc, bộ phận Công đoàn ký duyệt rồi chuyển xuống các bộ phận có liên quan thực hiện. Bảng 2.2: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2003 đến 2007 Đơn vị: VNĐ Thứ tự Nội dung thực hiện Kinh phí thực hiện 2003 2004 2005 2006 2007 1 Các biện pháp an toàn về phòng cháy chữa cháy 15.000.000 15.000.000 20.000.000 25.000.000 20.000.000 2 Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện làm việc 325.000.000 350.000.000 350.000.000 400.000.000 350.000.000 3 Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân 200.000.000 220.000.000 225.000.000 250.000.000 300.000.000 4 Chăm sóc sức khoẻ của người lao động 80.000.000 70.000.000 80.000.000 100.000.000 100.000.000 5 Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động 10.000.000 15.000.000 20.000.000 20.000.000 20.000.000 Tổng cộng 630.000.000 670.000 695.000.000 795.000.000 790.000.000 (Nguồn: Bộ phận an toàn) Qua bảng trên ta thấy kinh phí dành cho công tác an toàn lao động của Công ty tăng ổn định qua các năm. Đây là biểu hiện tốt cho thấy Công ty rất quan tâm đến an toàn cho người lao động, tất cả các hoạt động và trang bị cần thiết cho công tác bảo hộ đều được đáp ứng. Tuy nhiên, đối với kinh phí cho công tác xử lý ô nhiễm khói bụi, hoá chất từ hoạt động sản xuất và kinh phí cho việc trồng cây xanh trong khoản mục 2 cần được cấp thêm để tạo sự trong lành cho cảnh quan, môi trường của Công ty. 2.2.2 Vật tư cho bảo hộ an toàn lao động Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hiện trang bị rất nhiều loại vật tư phục vụ cho công tác bảo hộ an toàn lao động cụ thể gồm một số loại vật tư sau đây: Bảng 2.3: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm Thứ tự Tên vật tư Đơn vị Số lượng trang bị TB/năm 1 Bình cứu hoả Bình 20 2 Thang dây Chiếc 5 3 Quần áo bảo hộ Bộ 200 4 Mũ bảo hộ Chiếc 120 5 Giầy bảo hộ Đôi 250 6 Găng tay cao su Đôi 50 7 Găng tay vải Đôi 800 8 Khẩu trang vải Chiếc 350 9 Khẩu trang vải thô Chiếc 150 10 Mặt nạ phòng độc Chiếc 15 11 Nút tai chống ồn Đôi 100 12 Kính bảo vệ Chiếc 80 13 Mặt nạ hàn Chiếc 30 (Nguồn: Bộ phận an toàn) Bảng 2.4: Định mức phân phối quần áo bảo hộ Đơn vị: người Thứ tự Bộ phận làm việc Số công nhân (người) Định mức (tháng/bộ/người) 1 Xưởng mạ, Vận hành lò hơi, Xử lý nước thải 52 12 2 Xưởng đóng gói, Xưởng chế tạo, Xưởng cơ điện, Ban quản lý sản xuất, Kho, Quản lý chất lượng, Bảo vệ, Vệ sinh công nghiệp 173 18 3 Văn phòng, Xe tải – Xe nâng, Nhà ăn 65 24 (Nguồn: Bộ phận an toàn) Công nhân làm tại các bộ phận nhóm 1 là mạ, lò hơi và xử lý nước thải phải tiếp xúc với hoá chất, than củi và nhiều chất độc hại, hơi nóng, làm việc ở môi trường nhiệt độ cao nên quần áo rất nhanh bị rách, hỏng nên thời gian được cấp mới sớm hơn. Tương tự các bộ phận nhóm 2 và 3 tuỳ theo thời gian hao mòn mà có định mức thời gian được cấp. 2.2.3 Hình thức thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 2.2.3.1 Kỹ thuật an toàn: Trong quá trình vận hành sản xuất, để đảm bảo an toàn lao động, Công ty đã xây dựng và cung cấp khá đầy đủ các nội quy, hướng dẫn vận hành máy móc, thiết bị (lưu tại phòng KT-AT và gắn trên các máy). Đối với tất cả các loại thiết bị vận hành, công nhân đều được học tập quy trình an toàn, có sát hạch kiểm tra và được Công ty cấp thẻ an toàn. Bên cạnh đó, hàng ngày quản đốc phân xưởng và cán bộ BHLĐ đi kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở công nhân thực hiện đúng nội quy an toàn của việc vận hành từng thiết bị máy móc trong phân xưởng. 2.2.3.2 Cải thiện điều kiện làm việc Chống nóng Xử lý nước thải, chất thải Bảng 2.5: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính TCVN 4945/95 Mẫu nước thải sau khi xử lý 1 Nhiệt độ 0oC <40 27 2 Ph độ 5-9 4.5 3 Màu Đục 4 Mùi Hắc 5 COD Mg/l 40 54.4 6 Mn2+ - 1 2.1 7 Fe+ - 5,0 17,0 8 Cr+ - <0,1 0 9 BOD5 - >50 10,2 10 Nitơ - <60 32,0 11 CN- - >0,1 0,02 12 Cu - <1 0,053 (Nguồn: Bộ phận an toàn) Xử lý bụi Để xử lý khói bụi, Công ty đã thực hiện việc trồng cây bên ngoài khuôn viên tất cả các phân xưởng, nhà kho, khắp các khuôn viên Bảng 2.6: Bảng đánh giá mức độ bụi Stt Điểm đo Trọng lượng bụi (mg/m3) Tỷ lệ SiO2 tự do (%) 1 Máy mài ống nhựa Acrylic 105 16,4 2 Máy mài tiếp điểm đồng 58,5 2,7 TCVS 3733-2002/QĐ-BYT 8,0 2 (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) 2.2.3.3 Chăm sóc sức khoẻ người lao động Khám sức khoẻ định kỳ Hàng năm Công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho toàn thể CBCNV. Từ năm 2003 đến nay không lao động nào bị mắc bệnh nghề nghiệp và phải nghỉ mất sức vì bệnh nghề nghiệp. Kết quả của các lần khám sức khoẻ đều được ghi lại để theo dõi. Bảng 2.7: Kết quả phân loại sức khoẻ người lao động từ năm 2003 – 2007 Đơn vị: người Thứ tự Năm Phân loại sức khoẻ người lao động Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V 1 2003 4 208 31 7 0 2 2004 4 207 32 6 0 3 2005 19 155 74 12 0 4 2006 4 207 32 6 0 5 2007 8 78 162 20 2 (Nguồn: Bộ phận y tế) Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Công ty hiện đang lo bữa ăn ca và chế độ bồi dưỡng 3 ca theo qui định của Nhà nước. Bữa ăn trưa và tối (cho lao động làm ca) do nhà bếp của Công ty phụ trách với định mức cho suất ăn là 10.000đ/suất/người có bảng thực đơn hàng ngày. Người lao động có thể đổi món nếu không hợp khẩu vị, nghiêm cấm tình trạng cắt cơm ca để nhận tiền vì việc trả bồi dưỡng bằng hiện vật là để đảm bảo cho người công nhân ăn uống khoa học và đầy đủ, đảm bảo sức khoẻ. Ngoài bữa ăn ca, vào mùa hè từ ngày 01/5 đến 30/10 công nhân thuộc diện lao động độc hại, ngoài trời được bồi dưỡng thêm bằng hiện vật như: Sữa tươi, sữa chua, bánh với mức quy định là 3.000đ/người/ngày (cùng với bồi dưỡng độc hại 70.000đ/tháng cho một công nhân làm việc ở diện độc hại, ngoài trời được trả kèm lương). Chế độ lao động nữ Công ty có số lao động nữ chiếm khoảng 30% chủ yếu làm việc tại các phòng ban hành chính. Công ty có những chế độ ưu đãi cho lao động nữ như sau: Không huy động lao động nữ có thai từ 7 tháng trở lên, phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào làm ca. Lao động nữ trong những ngày vệ sinh theo chu kì hàng tháng được nghỉ 30 phút mỗi ngày, lao động nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mỗi ngày được nghỉ 1 giờ tính vào giờ làm việc. Thời gian nghỉ thai sản được nghỉ theo luật lao động đã ban hành (4 tháng). 2.3 Tình hình vi phạm an toàn lao động và hậu quả trong những năm gần đây tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tương đối tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, tuy nhiên vẫn có một số vi phạm diễn ra do ý thức người lao động hay do một số máy móc chưa được kiểm tra định kỳ đúng quy định dẫn đến hậu quả là tai nạn lao động sảy ra. Năm 2003, tại Công ty có 6 vụ tai nạn lao động thì trong đó có 5 vụ do thực hiện không đúng quy trình biện pháp an toàn, chỉ có 1 vụ là do khách quan mang lại không tránh khỏi (là vụ tai nạn giao thông của ông Phạm Xuân Bình ngày 02/8/2003 tại ngã ba Thiết bị điện). Năm 2004, số vụ tai nạn ở Công ty giảm xuống chỉ còn 3 vụ nhưng có lại có 1 người bị thương nặng (Đoàn Thị Sức), và nguyên nhân của cả 3 vụ đều do vi phạm quy định an toàn lao động. Năm 2005, có 4 vụ tai nạn tăng 1 vụ so với năm 2004 và nghiêm trọng hơn nữa là có một vụ tai nạn dẫn đến hai công nhân bị thương nặng. Năm 2006 và 2007 số lượng các vụ tai nạn lao động có xu hướng giảm và không có vụ nào gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên vẫn có một số vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5965.doc
Tài liệu liên quan