Trong số 292 người năm 2002 và 295 người năm 2003 số tốt nghiệp đại học tương ứng là 67 người và 64 người. Đây là con số không thấp nhưng cũng không quá cao. Hơn nữa với 67 người năm 2002 và 64 ngừi năm 2003 ta thấy số cán bộ trình độ đang giảm dần. Đây cũng là điều Công ty cần lưu ý bởi trong khi Công ty càng phát triển, số cán bộ công nhân ngày càng tăng lên mà trình độ lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ môi trường làm việc của Công ty có thể không bằng một số công ty khác hoặc số cán bộ trình độ đến tuổi nghỉ hưu đang tăng mà đội ngũ kế cận lại chưa tương xứng.
- Vì trình độ trung cấp chỉ có 39 người và 41 người tương đương với 13,4% và 13,9%, đây là con số thấp so với 186 và 190 người trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Điều này chứng tỏ trình độ công nhân viên của Công ty chưa cao hoặc Công ty đang sản xuất những mặt hàng đòi hỏi quá nhiều lao động phổ thông.
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải phâp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển từ (1979) Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn 1979 - 1989 bởi lúc này ngành Công nghiệp điện tử là một ngành hoàn toàn mới trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm do nhà máy sản xuất ra lúc này chủ yếu dành cho xuất khẩu sang Đông Âu. Nhưng dù trong hoàn cảnh khó khăn như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn động viên nhau cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
Từ 1990 trở lại đây, do tình hình Đông Âu biến động thị trường xuất khẩu sang Đông Âu bị cắt đứt. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 293/QĐCP ngày 16/10/1989 thành lập Liên Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinh tế trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức nhà máy Z181, được mở tài khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, được trực tiếp xuất khẩu. Liên hiệp đã phát huy tốt mọi nguồn lực để trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Năm 1993, do điều kiện biến đổi cùng với sự thay đổi của chính sách Nhà nước, ngày 19/8/1993 Liên hiệp điện tử Sao Mai được đổi tên thành Công ty Điện tử Sao Mai.
2. Mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty có các ngành nghề chủ yếu sau:
- Công nghệ kỹ thuật điện tử, điện tử phục vụ quốc phòng và dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh hàng điện, điện dân dụng, điện máy, điện lạnh, điện tử, lắp ráp xe máy, sản xuất khí công nghiệp.
- Dịch vụ kỹ thuật điện tử.
2.2. Mô hình tổ chức
Tới thời điểm đầu năm 2004, Công ty Điện tử Sao Mai có nguồn lực:
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 301 người. Trong đó
+ Có trình độ đại học và trên đại học là 66 người,
+ Trung cấp là 45 người,
+ Sơ cấp và chưa qua đào tạo là 190 người
Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
(Xin xem trang sau)
Công ty điện tử Sao Mai - Bộ Quốc Phòng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng nghiệp vụ.
Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách hành chính, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và nghiên cứu.
2.3. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Văn phòng Công ty: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các công tác nghiệp vụ hành chính, đời sống hậu cần...
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu quản lý các mặt công tác, giá thành, lao động, nhân sự, chế độ tiền lương...
- Phòng Tài chính: có nhiệm vụ tham mưu và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của Công ty, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính kế toán của Công ty. Hỗ trợ công tác tài chính của các đơn vị thành viên.
- Phòng Thị trường - Hợp tác - Đầu tư: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. Tham mưu cho giám đốc khả năng sản xuất kinh doanh cũng như giới thiệu và phát triển sản phẩm mới, giới thiệu quảng cáo sản phẩm, tổ chức liên doanh..
- Ban Chính trị: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, dân vận và công tác quần chúng.
2.4. Các đơn vị hạch toán đôc lập
- Viện nghiên cứu điện tử
- Xí nghiệp khí công nghiệp 81
- Xí nghiệp linh kiện điện tử
- Xí nghiệp thiết bị điện tử
- Xí nghiệp trang thiết bị công trình
- Xí nghiệp nhựa xốp
2.5. Các đơn vị trực thuộc
- Phân xưởng cơ khí điện tử
- Phân xưởng hoá chất
- Các tổ cơ khí (T1, T3...)
- Phân xưởng sản xuất quạt điện - đồng hồ (T2)
II. Môi trường kinh doanh của công ty
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn rất rộng rãi, nhiều ngành hàng và kết hợp cả sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tuy vậy trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay công ty cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đã có những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh của mình. cụ thể:
1. Về khách hàng
Công ty trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển cùng với thời gian, với sự thay đổi của nền kinh tế, ưu thế của công ty từ trước đến nay vẫn đứng vững với những mặt hàng sản xuất kinh doanh phong phú đa dạng. Đến nay các mặt hàng của công ty vẫn có khả năng thu hút khách hàng khá lớn với quy mô mở rộng khắp và với nhiều tập khách hàng khác nhau.
2. Về đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, có sự tham gia ồ ạt của các thành viên kinh tế, hàng nhập lậu, trốn thuế, các hàng hoá cùng chủng loại cạnh tranh quyết liệt làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp. Đặc biệt rất nhiều liên doanh tại Việt Nam cũng sản xuât những mặt hàng trùng với mặt hàng truyền thống của công ty. Trước tình hình thực trạng các mặt hàng truyền thống của công ty bị ảnh hưởng, lãnh đạo công ty đã nghiên cứu tìm ra những biện pháp để củng cố, sắp xếp phát triển ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời mạnh dạn tìm hướng sản xuất mới, tích cực đầu tư trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân, cũng như cho ra đời những xí nghiệp những dây chuyền mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là một hướng phát triển kinh doanh mới của công ty phù hợp với nhu cầu xã hội và người tiêu dùng. Nó đảm bảo cho công ty đứng vững trên trị trường hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, cùng với lợi thế về bề dày kinh nghiệm của mình công ty luôn tìm tòi những bạn hàng những nhà cung cấp mới cho chiến lược kinh doanh của mình trong mỗi thời kỳ, tránh được những tổn thất rủi ro, giúp cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3. Nhà cung cấp
Thị trường cung ứng vốn, hàng hóa, vật tư, linh kiện, nguyên vật liệu cho công ty rất đa dạng. Có nhiều công ty có uy tín cả về vốn, chất lượng hàng hóa và công nghệ khoa học kỹ thuật tham gia cung ứng cho công ty, đặc biệt là các công ty nước ngoài. Mặc dù vậy công ty đã phải lựa chọn các nhà cung cấp đảm bảo uy tín, tạo mối hàng ổn định, hợp lý về giá cả, phong phú về chủng loại để đảm bảo uy tín của mình.
Với ưu thế là một doanh nghiệp Quân đội, công ty đã tạo được cho mình sức ảnh hưởng tích cực trước những nhà cung cấp chính, cho nên khi thị trường biến động mạnh về giá cả cũng như khả năng cung cấp thì công ty vẫn đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Uy tín của công ty ngày một nâng cao thu hút sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của công ty. Vì vậy khách hàng của công ty ngày càng tăng và họ rất tin tưởng vào các sản phẩm của công ty.
III. Tình hình sản xuất KINH DOANH của Công ty trong thời gian qua
1. Những mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty điện tử Sao Mai là đơn vị sản xuất kinh doanh rất đa dạng với những sản phẩm chính phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường xuyên đặc biệt là các loại xe gắn máy 2 bánh, tivi màu, máy tính, gia công cơ khí, hàng điện gia dụng với tính chất của sản phẩm được lắp ráp từ các bộ linh kiện CKD, IKD của nước ngoài, đạt chất lượng tốt và ổn định.
Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất, việc lắp ráp bán thành sản phẩm qua mỗi giai đoạn phải đúng yêu cầu kỹ thuật để chuyển qua các giai đoạn tiếp sau. Bán thành sản phẩm yêu cầu phải có chất lượng cao, phải đảm bảo các thông số kỹ thuật mới chuyển giai đoạn kế tiếp, vì vậy sản phẩm của công ty tương đối đồng đều.
Ngoài ra các sản phẩm điện dân dụng, máy tính cũng có yêu cầu bảo quản rất cẩn thận vì đây là những mặt hàng nguyên chiếc nếu không tuân thủ quy trình bảo quản thì sẽ khó được khách hàng chấp nhận.
Do tính chất ngành hàng rất đa dạng cho nên tất cả các yêu cầu cụ thể đều được công ty đáp ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cho dù đó là sản phẩm thời vụ hay thường xuyên, giá trị to hay nhỏ... Do quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ nên thị phần của công ty ngày càng nâng cao và thị trường ngày càng mở rộng.
2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2: Giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra của Công ty trong 2 năm 2002 - 2003
(Đơn vị tính: Triệu động)
TT
Tên mặt hàng
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh năm 2002 với 2003
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Xe máy
16.750
30.000
13.250
179,1
2
Bột Ca(OH)2
140
232
92
165,7
3
Gia công cơ khí
1.450
2.686
1.236
185,2
4
Xây lắp đường dây và trạm
1.700
3.590
1.890
211,2
5
Điện gia dụng
3.557
5.700
2.143
160,2
6
Dịch vụ lắp ráp Tivi
23.895
15.504
-8.391
64,9
7
Máy tính
694
275
-419
39,6
8
Khí Công nghiệp
105
127
22
121
Tổng cộng
48.291
58.114
9.823
120,3
Biểu trên ta thấy, tổng mức doanh thu năm 2003 tăng 20,3% so với năm 2002, tương ứng 9.823 triệu. Đây là mức tăng trưởng tốt, chứng minh rằng việc lựa chọn các mặt hàng của Công ty trong từng giai đoạn là đúng đắn.
Doanh thu tăng chủ yếu ở các mặt hàng xe gắn máy, dịch vụ gia công cơ khí, dịch vụ xây lắp đường dây và trạm, sản phẩm hoá chất xử lý Ca(OH)2 cũng tăng đáng kể 65,7% tương ứng 92 triệu, đây là mặt hàng mới của Công ty. Vì vậy có thể thấy rằng việc định hướng và tìm ra những mặt hàng mới của Công ty là hoàn toàn đúng đắn. Nó là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp lựa chọn những hướng kinh doanh mới, đồng thời tiếp tục phát triển những thành quả đã đạt được.
Qua bảng 2, ta cũng thấy có 2 mặt hàng của Công ty có doanh thu giảm, đó là sản phẩm tivi và máy tính, bởi trong thời gian gần đây hầu hết các doanh nghiệp lắp ráp và kinh doanh sản phẩm tivi ở nước ngoài cũng như các hãng lớn trong nước đã tung ra vô số chủng loại với giá cả cạnh tranh, thêm vào đó hàng nhập lậu cũng gia tăng nhanh chóng. Chính vì vậy, Công ty đã chủ động cắt giảm sản lượng tivi, tập trung nguồn vốn để kinh doanh các sản phẩm khác có lợi nhuận cao và các mặt hàng có khả năng phát triển tốt hơn, tạo điều kiện phát triển vững chắc cho doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực.
Hướng đi của Công ty Điện tử Sao Mai là hoàn toàn đúng và phù hợp với thị trường cũng như nền kinh tế. Biểu hiện qua doanh thu của các mặt hàng có lợi nhuận cao như xe máy, dịch vụ xây lắp đường dây và trạm, dịch vụ gia công cơ khí, đặc biệt là sản phẩm hoá chất Ca(OH)2 để cung cấp cho công ty bạn và khu chế xuất, khu công nghiệp đang rất cần.
Bảng 3: Giá trị hàng mua vào năm 2002 - 2003
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Tên mặt hàng
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh năm 2002 với 2003
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Linh kiện xe máy
10.702
19.150
8.430
178,6
2
Vôi củ
63
98
35
155,5
3
NVL Gia công cơ khí
725
1.132
407
156,1
4
NVL đường dây và trạm
1.190
2.400
1.210
201,6
5
Điện gia dụng
2.490
3.650
1.160
146,5
6
Nhập khẩu linh kiện TV
16.727
11.000
-5.727
65,7
7
Máy tính
500
180
-320
36
8
Khí CN các loại
68
72
4
105,8
9
Các Dvụ mua ngoài
152
238
86
156,5
Tổng cộng
32.635
37.920
5.285
116,2
Qua bảng 3, ta thấy hầu hết các linh kiện vật tư mua vào đều tăng. Cụ thể là: linh kiện xe máy tăng 78,6%, vôi củ tăng 55,5%... Lượng linh kiện tivi và máy tính giảm 34,3% và 54%. Sự giảm sút này là hợp lý vì đây là 2 mặt hàng bị cạnh tranh gay gắt và sự giảm sút này cũng là sự giảm cầu của thị trường mà Công ty đã xác định được (thông qua việc bán ra).
Lượng hàng hoá, linh kiện, NVL mua vào năm 2003 so với năm 2002 tăng thêm 5.285 triệu tương ứng 16,2% cho ta thấy tốc độ tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra tăng nhanh hơn tốc độ tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào nói lên việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty phát triển khả quan.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2002 - 2003
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
1
Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính trong đó:
- Tivi các loại
Cái
2.488
1.817
- Xe máy
Cái
670
1.200
- Hoá chất Ca(OH)2
Tấn
410
598
2
Doanh thu
Tr. đồng
48.291
58.114
3
Nộp ngân sách
Tr. đồng
9.502
12.145
4
Lợi nhuận
Tr.đồng
166,937
631,49
Qua bảng trên ta thấy, tình hình doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm và do định hướng đúng đắn từng thị trường cụ thể, mặt hàng cụ thể để đầu tư thích hợp cho nên về tổng thể doanh thu tăng lên 9.8223 triệu (58.114 - 48.291) tương ứng 20,3%. Ngoài hai mặt hàng tivi và máy tính là mặt hàng bị thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty đã chủ động không đầu tư nhiều thì toàn bộ các mặt khác của Công ty đều đạt doanh thu tăng đáng kể. Đây là kết quả của việc Công ty đã biết khai thác đúng hướng nhu cầu của thị trường và từ đó quyết định phát triển các mặt hàng phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Điều này thể hiện rõ qua:
Doanh thu tăng : 9.823 triệu đồng
Nộp ngân sách tăng : 2.643 triệu đồng
Lợi nhuận tăng : 464,533 triệu đồng.
Qua tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm 2002 và 2003 ta thấy, các khoản doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của Công ty đều tăng dần theo các năm. Chứng tỏ Công ty Điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bắt đầu từ năm 1998, Công ty đã cho ra đời xí nghiệp sản xuất nhựa xốp, đây là quyết định đúng đắn của lãnh đạo Công ty. Bởi từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp này đã phát triển liên tục, thích ứng tốt với điều kiện thị trường và được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm tích cực bằng cách ký hợp đồng mua hàng dài hạn của Công ty. Đây là sản phẩm mới rất cần cho công nghệ bao gói, bảo quản, công nghệ xây dựng cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Nó khẳng định được hướng đi, việc nắm bắt thị trường và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty là hoàn toàn đúng đắn.
* Tình hình lao động
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp có số lao động tương đối đông nhưng rất ổn định từ 292 - 295 người.
Bảng 5: Phân công bố trí lao động
TT
Các chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh năm 2003 với 2002
Số LĐ
Tỷ trọng
Số LĐ
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
I
Tổng số LĐ
292
100
295
100
3
1,01
1
LĐ giántiếp
45
15,4
42
14,2
- 3
- 0.93
2
LĐ trực tiếp
247
84,6
253
85,8
6
1,02
II
Theo phân bố
1
Ban giám đốc
3
1,7
3
1,01
-
-
2
Các phòng ban chức năng
42
14,38
39
13,18
- 3
0,928
3
Các bộ phận trực tiếp
247
253
III
Theo trình độ
1
ĐH và trên ĐH
67
23
64
21,7
- 3
- 0,95
2
Trung cấp
39
13,4
41
13,9
2
1.05
3
Sơ cấp và chưa qua đào tạo
186
63,6
190
64,4
4
1.02
Công ty có tổng số 292 người/ năm 2002 - 295 người/ năm 2003 là con số rất ổn định. Điều này nói lên khả năng triển khai công tác sản xuất kinh doanh của Công ty là rất tốt, nó thể hiện sự tăng đồng đều theo sự phát triển của Công ty.
Số lao động gián tiếp trong Công ty chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ, năm 2002 là 15,4%; năm 2003 là 14,2%. Điều này chứng tỏ sự bố trí lao động của Công ty hợp lý và khả năng quản trị tốt. Công ty là một doanh nghiệp Quân đội nên rất có lợi về mặt tinh thần của người lao động, do đó mọi người yên tâm công tác và làm việc có hiệu quả cao hơn.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, trường công nhân kỹ thuật..., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà vẫn tăng năng suất lao động
Bảng 6: Tình hình năng suất lao động năm 2002 - 2003
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh năm 2002 với 2003
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
Tr.Đ
48.291
58.114
9.823
120,3
2
Tổng lao động
Người
292
295
3
101
3
Năng suất LĐ
Tr.Đ/Ng
165,38
197
31,6
119
4
Mức hao phí LĐ
0,6
0,5
-0,1
83,3
Qua đây ta thấy rằng, năng suất lao động tăng 19% mà lao động chỉ tăng 3 người (1%), đồng thời mức hao phí lao động trên 1 đồng doanh thu giảm xuống 16,7%. Điều này nói lên khả năng, trình độ quản trị của Công ty có hiệu quả tăng dần theo các năm.
Mặc dù, nền kinh tế bị ảnh hướng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, nguồn hàng bị cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn tăng được doanh thu, năng suất lao động, đồng thời giảm được mức hao phí. Đây là nguyên nhân chính giúp Công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như khẳng định vị thế của mình.
* Về tiền lương
Do Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên việc chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền lương, thưởng do nhà nước ban hành, bao gồm:
+ Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm các khoản phụ cấp.
+ Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
+ Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
Bảng 7: Tình hình tiền lương năm 2002 - 2003
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh năm 2003 với 2002
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
Tr.Đ
48.291
58.114
9.823
120,3
2
Tổng lao động
Người
292
295
3
101
3
Tổng quỹ lương
Tr.Đ
1.565
2.161
596
138,3
4
Quỹ thưởng phúc lợi
Tr.Đ
56,25
134,1
77,85
238,4
5
Năng suất lao động bình quân
1.000đ
165,38
197
31,6
119
6
Mức lương bình quân
1.000đ
943
1107
164
137,02
7
Thưởng phúc lợi bình quân
1.000đ
26
47
21
231,2
8
Thu nhập bình quân tháng/người
1.000đ
969
1154
185
140,3
Qua bảng trên cho thấy, năm 2003 so với năm 2002, tổng quỹ lương tăng 596 triệu, tương ứng 38,3%, trong khi đó số lao động tăng không đáng kể. Các khoản lương bình quân tăng 37,02%; thưởng phúc lợi tăng 31,2%. Công ty quan tâm đãi ngộ lao động tạo động lực và ý thức gắn bó làm việc , yên tâm công tác, tạo ra năng suất lao động ngày càng cao hơn, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp.
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bảng 8: Tổng hợp số liệu về vốn và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 - 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu
Thực hiện năm 2002
Thực
hiện năm 2003
So sánh 03/02
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
48.291
58.114
9.823
120,3
2
Giá vốn hàng hoá
45.224
53.539
8.315
118,4
3
Doanh thu thuần
47.042
56.991
9.949
211,1
4
Lãi gộp
1.818
3.452
1.634
189,9
5
Tổng chi phí
46.916
55.047
8.131
117,3
6
Lãi trước thuế
167
456
289
273
7
Thuế lợi tức
42
158
116
376,2
8
Lãi ròng
125
298
173
238,4
9
Tỷ suất lợi nhuận (%)
0,36
0,8
0,44
222
10
Khả năng sinh lời vốn (%)
0,4
1,5
1,1
375
Bảng số liệu trên cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hệu quả tốt. Cụ thể, năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng 20,3%, trong đó giá vốn hàng chỉ tăng có 18,4%.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng vì kết quả/ chi phí của năm 2003 tăng hơn so với năm 2002.
Tỷ suất lợi nhuận cũng tăng đáng kể. ở đây ta thấy tỷ suất tăng là 0,44%. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng mở rộng và thu thập cũng như lãi tăng thương xuyên với tỷ suất lợi nhuận là khá cao như vậy thì không phải công ty nào cũng có thể làm được.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Điện tử Sao Mai tìm mọi cách giảm bớt chi phí, tăng hiệu suất cho nên năm 2003 so với năm 2002, Công ty đã giảm đáng kể chi phí, do đó tỷ suất chi phí cũng giảm tạo khả năng sinh lời vốn.
Lãi gộp trên doanh thu thuần là3,9% năm 2002 so với 6,1% năm 2003. Ta so sánh tổng thể hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 cả giá thành hàng bán, tỷ lệ lãi gộp đều tăng đáng kể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn thể hiện qua mức thu nhập của người laô động, số tiền lợi nhuận và nộp ngân sách cả Công ty. Tỷ suất lợi nhuận tăng, khả năng hiệu quả của vốn và lao động sống không ngừng tăng trong thời kỳ kế tiếp.
IV. Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty điện tử sao mai
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung, Công ty Điện tử Sao Mai từ một đơn vị nhỏ qua quá trình phát triển đến nay đã đứng vững và phát triển được trên thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhà nước hầu như bị thua lỗ hoặc khó có lãi thì Công ty vẫn luôn làm ăn có lãi, luôn mở rộng được môi trường sản xuất kinh doanh, tăng cường phát triển mặt hàng mới, duy trì những mặt hàng cũ mà doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả và các doanh nghiệp đó thương xuyên phải giảm biên chế, công nhân không có việc làm thì Công ty Điện tử Sao Mai vẫn luôn duy trì được lao động ở mức cao và thậm chí còn tăng thêm lao động để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty ngày càng được mở rộng.
Từ khi chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã luôn cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhân lực và các bộ phận quản lý cũng được đổi mới liên tục cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới.
Công ty tạo dựng được hệ thống hoàn chỉnh từ đội ngũ cán bộ quản trị cấp trên đến đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ nắm vững chức năng của từng bộ mà mình được giao, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển về mọi mặt.
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp làm ăn luôn có lãi, đặc biệt những mặt hàng sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Công ty rất có điều kiện phát triển mở rộng. Công ty luôn chấp hành tốt mọi chế độ, chính sách của nhà nước. Đảm bảo sử dụng mọi nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển chung của doanh nghiệp theo đúng kế hoạch, mục tiêu mà Công ty đã đề ra.
Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty vẫn còn những hạn chế cần nhanh chóng khắc phục. Đó là: mặc dù quân số lao động liên tục đạt ở mức cao, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động kỳ sau cũng thường xuyên được nâng cao hơn so với kỳ trước nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình, chưa thực sự cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác trong khu vực.
Về quân số, lao động hàng năm có tăng lên nhưng không nhiều. Việc huy động vốn sản xuất kinh doanh cũng chưa thật nhanh khi những dự án đầu tư sản xuất kinh doanh lớn yêu cầu.
Về lao động, vẫn còn một số công nhân viên có tư tưởng của thời kỳ bao cấp để lại, cho nên điều này thường hay ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
KINH DOANH của Công ty Điện tử Sao mai
Qua thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai những năm qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn và biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước, nhưng do sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ chỗ lãi thấp đến lãi cao, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động cũng như tinh thần lao động của mọi người trong doanh nghiệp ngày càng cao và yên tâm công tác hơn, góp phần hoàn thành kế hoạch và mục tiêu mà Công ty đã đề ra, để từ đó có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Nhưng khi phân tích sâu vào tình hình thực tế của Công ty, ta thấy vẫn còn nhiều tốn tại cần giải quyết. Xuất phát từ nhận thức trên cũng như thực trạng của Công ty hiện nay, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Nâng cao hơn nữa công tác quản trị doanh nghiệp
Qua quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai cho thấy, đây là doanh nghiệp thực hiện công tác quản trị tương đối tốt. Nhưng để Công ty liên tục phát triển mạnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động hơn nữa, đòi hỏi công tác quản trị ngày một hoàn thiện hơn.
- Lãnh đạo Công ty cùng các phòng ban tham mưu, các tổ chức trong Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá xác định, xây dựng chiến lược mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó theo từng giai đoạn cụ thể. Định rõ các giai đoạn phát triển cụ thể cho Công ty cũng như từng đơn vị thành viên. Muốn làm được như vậy thì lãnh đạo Công ty cùng với các phòng ban chức năng phải không ngừng nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để từ đó lập ra kế hoạch chung, đúng đắn cho công ty, cũng như có được kế hoạch cụ thể cho từng thành viên. Các mục tiêu được đề ra có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn tuỳ thuộc vào khả năng của công ty cũng như nhu cầu thị trường.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay công ty phải tìm ra những mặt hàng đáp ứng được nhiều tập tính của khách hàng khác nhau. Để tìm được điều này công ty cần có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, hăng say, năng động như vậy chính sách khuyến khích thúc đẩy đãi ngộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0412.doc