Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam

MỤC LUC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: 2

LÝ LUẬN CHUNG VÀ SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP 2

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 2

1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá 2

2. Các phương thức tiêu thụ. 3

2.1. Bán buôn. 3

2.1.1. Bán buôn qua kho. 3

2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. 3

2.2. Bán lẻ. 4

3. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán 5

3.1 Phạm vi xác định hàng bán 5

3.2 Thời điểm xác định hàng bán 5

4. Phương thức xác định giá vốn hàng bán 6

5. Các phương thức thanh toán tiền hàng 8

5.1. Hình thức thanh toán trực tiếp 8

5.2. Hình thức thanh toán không trực tiếp 9

II. NỘI DUNG YÊU CẦU QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 10

1. Nội dung yêu cầu quản lý của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 10

2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 11

3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 12

III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 13

1. Phương pháp hạch toán ban đầu 13

2, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 14

2.1 Tài khoản sử dụng 14

2.2 Trình tự hạch toán. 19

3. Hình thức sổ kế toán 19

3.1 Sổ kế toán tổng hợp: 19

*Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ 21

3.2Sổ chi tiết 23

CHƯƠNG II 24

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM 24

I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM 24

1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công ty: 24

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 25

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 25

2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng 26

1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá và các phương thức thanh toán : 26

2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Tổng công ty 27

2.1 Hạch toán ban đầu: 27

 Phiếu chi 30

PHIẾU CHI Số 121 30

2.2. Tài khoản sử dụng 31

2.3. Trình tự hạch toán 32

Kế toán các khoản giảm trừ 34

Các bút toán kết chuyển 35

2. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán ra 35

4.4 Sổ kế toán 37

SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 38

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 531 40

SỔ CÁI 41

SỔ CÁI 41

SỔ CÁI 42

CHƯƠNGIII 44

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 44

1.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 44

2. Đánh giá công tác kế toán tổng hợp và kế toán tiêu thụ hàng hoá ở tổng công ty Da giầy Việt Nam 44

2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán 44

2. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá 45

2.1. Ưu điểm: 45

2.2. Nhược điểm 46

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM 47

1. Hoàn thiện về tính giá vốn hàng hóa 47

2. Hoàn thiện về việc lập dự phòng khoản thu khó đòi: 49

3. Về hoàn thiện hình thức sổ kế toán 50

4. Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho 51

III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP 52

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay còn gọi là đơn gía bình quân thực tế kỳ trước): Với phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho tính theo công thức: Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá thực tế xuất kho * Đơn giá bình quân hàng hoá tồn đầu kỳ Trong đó : Đơn giá bình quân thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ = Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ Phương pháp này nên áp dụng đối với doanh nghiệp có số lượng hàng hoá tồn kho tương đối lớn và ổn định. 5. Các phương thức thanh toán tiền hàng Hình thức thanh toán có vai trò bậc nhất trong hoạt động tiêu thụ. Hình thức thanh toán là chỉ người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trên thực tế có nhiều hình thức, tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức khác nhau. Hiện nay đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ chủ yếu áp dụng các hình thức thanh toán: 5.1. Hình thức thanh toán trực tiếp Thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá, hàng hoá thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thoả thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp dụng trong trường hàng hoá có giá trị không lớn. Thanh toán bằng hàng đổi hàng Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tương ứng với gía trị lô hàng đã nhận được từ bên bán. Có thể nói phương thức này người bán đồng thời là người mua, mục đích không phải là thu tiền mà mua một hàng khác tương đương. Khi mua và khi bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá hàng trao đổi khi kết thúc hợp đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán bằng tiền. 5.2. Hình thức thanh toán không trực tiếp Thanh toán không trực tiếp là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản ở doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thường là ngân hàng. Thanh toán bằng nhờ thu Phương thứcnhờ thu là một phưong pháp thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì bên bán phải làm giấy tờ nhờ thu và uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền tương ứng với số hàng đã bán. Hình thức này áp dụng khi hai bên giao dịch đã có sự tin tưởng lẫn nhau. Thanh toán theo kế hoạch Đây là hình thức được áp dụng trong trường hợp hai bên có sự quan hệ mua bán thường xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Theo hình thức này thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên bán định kỳ chuyển cho bên mua thành phẩm và bên mua định kỳ chuyển cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch, cuối kỳ hai bên điều chỉnh theo số liệu thực tế. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm để yêu cầu để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để thanh toán cho người thụ hưỏng. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua thì sẽ lập uỷ thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua. Khi thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dưới hình thức kinh doanh công ty mẹ công ty con. Hình thức thanh toán bằng séc Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệch cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Thanh toán bằng thư tín dụng Là hình thức thanh toán trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán nếu bên bán xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín dụng. Trong phương thức thanh toán này, Ngân hàng sẽ giữ vai trò quan trọng _là người đứng ra cam kết thanh toán vì vậy khả năng thu hồi tiền bán hàng được đảm bảo, tránh rủi ro trong thanh toán. Phương thức thanh toán không trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm được chi phí trong viẹc in ấn, đảm bảo sự an toàn về vốn bằng tìên của doanh nghiệp, chống lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Quá trình thanh toán tiền hàng đồng nghĩa với quá trình tiêu thụ kết thúc. Vì vậy trong nền kinh tế thi trường, việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá đồng nghĩa với việc thanh toán nhanh gọn. Chính vì lý do này mà doanh nghiệp phải áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa ưu điểm của từng phương thức giúp cho việc thu tiền được kịp thời và đầy đủ nhất, tối thiểu hoá được rủi ro. II. Nội dung yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và sự cần thiết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. Nội dung yêu cầu quản lý của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Như ta đã biết, kế toán là một hệ thông tin kinh tế quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Để nắm bắt được quá trình tiêu thụ của hàng hoá một cách thường xuyên, toàn diện và chính xác thì người quản lý phải dựa vào thông tin do kế toán tiêu thụ hàng hoá cung cấp.Từ đó người quản lý nắm được thực trạng tiêu thụ của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý kinh doanh hữu hiệu. Chính vì điều đó mà việc quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá đặt ra đối với bộ phận kế toán tiêu thụ cũng hết sức quan trọng. Nhìn chung, công tác kế toán quản lý tiêu thụ hàng hoá cần phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau: - Phải nắm theo dõi chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ, giá hàng hoá và giá bán của từng loại hàng hoá tiêu thụ. -Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ về số lượng, doanh thu từng loại hàng hoá tiêu thụ, tình hình thanh toán công nợ của khách để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời. Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh một các đúng đắn, trên cơ sở đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao. -Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như giảm giá hàng bán và hàng hàng bán bị trả lại. -Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và tình hình thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời phải tính toán và đưa ra các định mức kế hoạch về chi phí, kết quả, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn. 2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Kế toán được coi là “ngôn ngữ của kinh doanh” là công cụ đắc lực cho quản lý. Với chức năng là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, kế toán tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: -Phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ hàng hoá về số lượng, giá trị đối tượng bán để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. - Kiểm tra và giám đốc tình hình thu hồi tiền bán hàng, nợ phải thu ở người khách hàng nhằm đảm bảo sự vận động ăn khớp hàng -tiền trong khâu tiêu thụ, tránh bị chiếm dụng vốn. - Hạch toán đầy đủ chính xác trị giá vốn hàng bán, doanh thu thuần các khoản phải nộp ngân sách nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bên liên quan. Định kỳ giám đốc cùng kế toán trưởng phải tổ chức phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phan phối kết quả của doanh nghiệp. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Có thể nói rằng, tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy kế toán phải cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về tiêu thụ hàng hoá để nhà quản lý đưa ra những chính sách tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để có chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này thì việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng là rất cần thiết để theo kịp được sự phát triển của kinh tế thị trường. Ngoài ra, xuất phát từ những yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá đã trình bầy ở trên mà việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp đỡ đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ như việc tính giá vốn hàng bán, theo dõi doanh thu, công nợ đến các trường hợp phát sinh trong quá trình bán như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Do đó, hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cho phép quản lý hàng bán và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát hàng và thiếu hụt tiền hàng từ đó giảm được chi phí cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích người lao động và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những vai trò quan trọng đó mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá luôn đòi hỏi phải được đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp trong cơ chế quản lý kinh tế mới. Tuy nhiên, trong thực tiễn kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta hầu hết chưa thể hiện hết nhiệm vụ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung, công tác nghiệp vụ tiêu thụ chỉ dừng lại ở mức ghi chép, cung cấp thông tin mà chưa có sự tác động tích cực đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tóm lại, kết quả tiêu thụ hàng hoá chính là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển hay tồn vong của một doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng cấp thiết. Chương ii: Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1. Phương pháp hạch toán ban đầu Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh và hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Nó bao gồm chứng từ sử dụng, người lập chứng từ, số liệu chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các chứng từ đó. Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán, quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán. Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ bao gồm: - Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá đơn này dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT. Hoá đơn này được áp dụng thành 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho để xuất hàng, vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán. - Hoá đơn bán hàng: : Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, được dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá đơn GTGT trên. - Phiếu xuất kho: Là chứng từ xác định số lượng thành phẩm xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: Liên gốc lưu, một liên giao cho khách hàng, một liên gửi đến phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán. - Phiếu chi: Là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phiếu chi được lập thành 2 liên: Một liên lưu, một liên giao cho người nhận tiền đem đến thủ quỹ để lĩnh tìên. - Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán. Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người lập chứng từ, thủ kho (nếu có) và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp pháp, hợp lệ. 2, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh là căn cứ để đưa vào các sổ tổng hợp. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ là việc xác định các tài khoản, các cấp tài khoản cần sử dụng, nội dung ghi chép phản ánh trên các tài khoản một các đầy đủ và chính xác. 2.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp. Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phán ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng hàng hoá, dịch vụ, lao vụ xác định là tiêu thụ. Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp: Trị giá hàng hoá xuất giao gia công chế biến, trị giá hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một tổng công ty, trị giá hàng hoá đang gửi bán, tiêu thụ do nhượng bán thanh lý. Kết cấu của tài khoản 511 Nợ TK511 Có - Các khoản giảm giá hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ. -Thuế phải nộp tính theo doanh thu (thuế tiêu thụ Đbiệt, thuế XK). - Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh - Doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp + Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm + Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.Nội dung, kết cấu tài khoản 512: Nợ TàI khoản 512 Có Thuế tiêu thụ đặc biệt Giảm giá hàng bán nội bộ Doanh thu hàng bán nội bộ bị trả lại. Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Có Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá thành hàng hoá đang trong quá trình tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ được. Nợ Tài khoản 632 Giá vốn hàng hoá xuất bán Giá trị hàng hoá đã bán được và trị giá đã chuyển về kho hàng hoá hàng hoá vào cuối kỳ. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho Nhà nước. Tài khoản 333 Có Nợ Số đã nộp cho Nhà nước Số phải nộp cho Nhà nước Số còn phải nộp cho Nhà nước Các tài khoản chi tiết: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp; TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK3334: Thuế thu nhập DN TK 3335: Thu trên vốn TK 3336: Thuế tài nguyên TK 3337: Thuế nhà đất, thuê đất TK 3338: Các loại thuế khác TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Taì khoản 157: Hàng gửi đi bán Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. Nợ Tài khoản 157 Có Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào TK157 trị giá của hàng hoá, hàng hoá đã gửi đi, hoặc dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Trị giá hàng hoá chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Trị giá hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán đã được xác định là tiêu thụ Trị giá thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán hiện chưa được xác định là tiêu thụ Tài khoản 131: Nợ phải thu của người mua Nội dung: Tài khoản 131 phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, hàng hoá dịch vụ. Nguyên tắc hạch toán: Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay. Kết cấu TK 131 Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá đã tiêu thụ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Số tiền giảm giá trừ cho khách hàng. - Số tiền đã thu của khách hàng. - Số tiền đã được nhận ứng trước, trả trước cho khách hàng. - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại. Số tiền còn phải thu của khách hàng. Số tiền phải trả khách hàng đến cuối kỳ về khoản ứng trước hoặc trả thừa tiền hàng. Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có cả số dư bên nợ và bên có. Cuối kỳ kế toán không được bù trừ hai số dư này cho nhau mà phải lấy số dư chi tiết của tài khoản này ghi vào số chỉ tiêu tương ứng của phần tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Có Nợ Tài khoản 531 Nguyên tắc: Phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại (tính theo đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần thì phản ảnh trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Số tiền trả lại bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả theo số hàng bị trả lại. Kết chuyển giá bán hàng bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Nguyên tắc: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn. Không phản ảnh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào trong tổng số giá bán ghi trên hoá đơn. Có Nợ Tài khoản 532 Số tiền giảm giá đã chấp nhận với người mua. Kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 để xác định DTT * Ngoài ra kế toán tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155 Hàng hoá; TK 111 Tiền mặt; TK 112 Tiền gửi ngân hàng;TK 136 Phải thu nội bộ;.... 2.2 Trình tự hạch toán. Trên cơ sở sử dụng các chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của nhà nước, kết hợp với hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp phải tuân theo trình tự hạch toán sau. Sơ đồ 1,2 (trang bên) 3. Hình thức sổ kế toán Sổ kế toán là sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu nhằm cung cấp những chỉ tiêu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. 3.1 Sổ kế toán tổng hợp: * Hình thức nhật ký-sổ cái Đặc trưng của hình thức Nhật ký-sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký-sổ cái. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc. Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ theo hình thức Nhật ký-sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký- sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đây là hình thức kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế sổ cái. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tính chất sản xuất kinh doanh phức tạp Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng *Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tổng hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các tài khoản đối ứng. Đồng thời việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi chép theo thời gian với hệ thống giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt là đơn vị có tính chất sản xuất kinh doanh đa dạng phức tạp. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết *Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Đây là hình thức tổ chức sổ kế toán mà trong đó các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lên số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình, quy mô kinh doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Sổ cái Nhật ký chung Thẻ và sổ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3.2Sổ chi tiết Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ phải mở các sổ chi tiết để theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh cho phù hợp với công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp như sổ chi tiết tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”; tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”,... ChươngIII Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tạI CáC DOANH NGHIệP I. đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá 1.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Tổng công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước có bề giầy lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, tổng công ty đã vượt qua biết bao thăng trầm, khó khăn.Trong những năm gần đây, do không ngừng cải tiến mẫu mã , nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong cả nước nên sản phẩm của tổng công ty được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. Ngoài ra tổng công ty còn áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá cho khách hàng để tăng lượng hàng hoá bán ra, giảm lượng hàng tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn. Công ty còn tổ chức bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hoá CKS trước khi sản phẩm nhập kho. Vì thế, lượng hàng hoá kém chất lượng bị trả lại rất hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm tổng công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm như: Việc nhập các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ của nước ngoài còn hạn chế chưa thực sự chiếm lĩnh được thị trường, hình thức quảng cáo chưa độc đáo nên chưa đẩy mạnh được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở thực trạng tiêu thụ hàng hoá của công ty, kế toán tiêu thụ phải cung cấp kịp thời đầy đủ trung thực các số liệu cho ban lãnh đạo công ty để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra biện pháp kịp thời. 2. Đánh giá công tác kế toán tổng hợp và kế toán tiêu thụ hàng hoá ở tổng công ty Da giầy Việt Nam 2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Với hình thức tổ chức kế toán này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn tạo được thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc với cán bộ kế toán cũng như các phương tiện kỹ thuật tính toán và xử lý thông tin. Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên nên công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Với hình thức kế toán này đã kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp ghi chép theo thứ tự thời gian với phương pháp ghi chép theo hệ thống các tài khoản, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết và giữa hạch toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu đồng thời việc tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Nợ, bên Có của các tài khoản kế toán từ đó tránh được hiện tượng ghi chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công công tác. 2. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá Tình hình tiêu thụ hàng hoá được kế toán bán hàng theo dõi thường xuyên, chặt chẽ đảm bảo ghi đúng ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá của công ty kế toán đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống sổ sách ghi chép phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá được rõ ràng đảm bảo doanh thu chính xác của từng tháng qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như lợi nhuận của công ty. Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như cung cấp thông tin trong quản lý kinh tế. Qua đó ta có thể nhận xét và rút ra một số ưu nhược điểm về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty như sau: 2.1. Ưu điểm: Trong quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá công ty đã áp dụng đầy đủ các chứng từ ban đầu phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Ngoài ra, để đảm bảo đúng, đủ doanh thu tiêu thụ trong kỳ kế toán công ty đã theo dõi một cách chặt chẽ với khách hàng đảm bảo vốn của công ty không thất thoát, tăng nhanh vòng luân chuyển vốn. Công ty đã áp dụng máy vi tính trong công việc xử lý số liệu và luân chuyển chứng từ nên kế t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34032.doc
Tài liệu liên quan