Đề tài Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp hiện nay

 

Lời mở đầu

Phần 1: Lý thuyết về trả cụng lao động

(I) Cỏc khỏi niệm cơ bản :

1. Tiền lương:

2. Tiền lương tố thiểu :

3.Tiền lương danh nghĩa :

4.Tiền lương thực tế :

5.Phỳc lợi :

(II) Nguyờn tắc và yờu cầu trong trả cụng lao động.

1. Nguyờn tắc :

2. Yờu cầu :

(III) Mục tiờu của hệ thống trả cụng lao động .

1. Thu hỳt nhừn viờn :

2.Duy trỡ những nhừn viờn giỏi :

3.Kớch thớch động viờn nhõn viờn :

4.Đỏp ứng cỏc yờu cầu của luật phỏp :

(IV) Cỏc hỡnh thức trả cụng lao động :

1.Hỡnh thức trả lương theo thời gian :

1.1, Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản :

1.2, Chế độ trả lương theo thời gian cú thưởng :

2.Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm :

1> Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn :

2> Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể :

3> Chế độ trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp :

PHẦN II : THỰC TRẠNG TốNH HốNH TRẢ CễNG LAO ĐỘNG TRONG DOANHNGHIỆP HIỆN NAY

(I) Quan điểm về trả cụng lao động của doanh nghiệp hiện nay:

(II) Cỏc hỡnh thức trả cụng thực tế tại doanh nghiệp hiện nay .

1.Hỡnh thức trả lương theo thời gian :

2.Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm :

2.1> Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn :

2.2> Chế độ trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp :

PHẦN III : GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

(I) Nhận xột về cỏc hỡnh thức trả cụng lao động trong doanh nghiệp

1. Hỡnh thức trả lương theo thời gian :

1.1> Ưu điểm :

1.2> Nhược điểm :

2. Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm :

2.1> Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn :

2.2> Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp :

(II) Kết luận :

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, về công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về thị trường sức lao động. Các doanh nghiệp luôn muốn thu hút và sở hữu những lao động giỏi có trình độ tay nghề cao để làm việc có chất lượng và đem lại năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng những hình thức trả công người lao động một cách hợp lý, đảm bảo được sự công bằng để thu hút lao động. Đề tài của em là : “Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp hiện nay” Dưới đây là những hình thức trả công người lao động mà các doanh nghiệp hiện nay hay sử dụng để trả công cho người lao động . Đề tài gồm 3phần : Phần I : Lý thuyết về trả công lao động . Phần II : Thực trạng tình hình trả công trong các doanh nghiệp hiện nay . Phần III: Giải pháp và kết luận . Phần 1: Lý thuyết về trả công lao động (I) Các khái niệm cơ bản : 1. Tiền lương: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động thực hiện một cộng việc nhất định được người sử dụng lao động giao cho . 2. Tiền lương tố thiểu : Là mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng . 3.Tiền lương danh nghĩa : Là tiền trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ . 4.Tiền lương thực tế : Là thương số giữa tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ . 5.Phúc lợi : Là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động bao gồm : BHXH, BHYT, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, trợ cấp của doanh nghiệp cho nhân viên đông con, nhân viên có hoàn cảnh khó khăn (II) Nguyên tắc và yêu cầu trong trả công lao động. 1. Nguyên tắc : - Trả công ngang nhau cho những lao động ngang nhau : theo nguyên tắc này những người lao động khác nhau về tuổi tác, trình độ, giới tínhnhưng cùng thực hiện một công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau. - Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân : Khi tiền lương của người lao động tăng lên dẫn đến tăng chi phí sản xuất, trong khi đó năng suất lao động tăng lên lại làm giảm chi phí sản xuất mà mục tiêu của một doanh nghiệp là đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Do vậy luôn phải đảm bảo sao cho năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân . - Đảm bảo mối quan hệ hơp lí về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân : Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lí cho người lao động làm các công việc khác nhau với điều kiện làm việc khác nhau được thể hiện ở : trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành, điều kiện làm việc, vị trí của ngành trong nền kinh tế, vị trí địa lí của doanh nghiệp 2. Yêu cầu : - Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động : vì tiền lương là một phần thu nhập chủ yếu của người làm công ăn lương do vậy yêu cầu này đặt ra giúp người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong cuộc sống của họ . - Đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng lên : Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu, do đó việc trả lương cho người lao động phải đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng lên. Vì vậy hệ thống trả lương của doanh nghiệp phải hợp pháp, phải đủ lớn để thu hút người lao động tham gia tích cực trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp, phải có tác dụng tạo động lực cho người lao động để họ làm việc có hiệu quả hơn . - Đảm bảo việc tính lương đơn giản, dễ hiểu và công bằng :điều này sẽ giúp người lao động và nhà quản lí có thể tính toán dễ dàng tiền lương . (III) Mục tiêu của hệ thống trả công lao động . 1. Thu hút nhân viên : Mức lương của doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết định có chấp nhận làm tại doanh nghiệp đó hay không. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trả lương càng cao thì càng có khả năng thu hút được những ứng viên giỏi trên thị trường vào làm việc.Vì vậy có một mức lương hợp lí sẽ là yếu tố thu hút ứng viên vào làm việc cho doanh nghiệp. 2.Duy trì những nhân viên giỏi : Để duy trì những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, trả lương cao chưa đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp có như vậy nhân viên mới có được một tâm lí thoải mái để làm việc và họ sẽ cảm thấy công sức mình bỏ ra là thoả đáng . 3.Kích thích động viên nhân viên : tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động như lương cơ bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần phải được sử dụng có hiệu quả có như vậy mới tạo được động lực, kích thích khả năng làm việc của nhân viên, để họ thấy được sự cố gắng, nỗ lực của họ được đền đáp xứng đáng . 4.Đáp ứng các yêu cầu của luật pháp : những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong các doanh nghiệp thường chú trọng đến các những quy định về tiền lương tối thiểu, thời gian và điều kiện lao động, lao động trẻ em, các khoản phụ cấp trong lương, phúc lợi xã hội (IV) Các hình thức trả công lao động : 1.Hình thức trả lương theo thời gian : Khái niệm : Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên cơ sở mức tiền lương được xác định cho công việc trên một đơn vị thời gian và số đơn vị thời gian (ngày hoặc giờ) thực tế làm việc theo tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước . Điều kiện áp dụng : Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu cho các công việc có tính chất sau : - Đối với những người lao động làm công tác quản lí vì tính chất công việc của họ là khó định mức . - Đối với những công việc mà kết quả thực hiện công việc phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị mà ít phụ thuộc vào người lao động. - Đối với những công việc khó tiến hành định mức để trả lương cho người lao động . - Đối với những công việc đòi hỏi đảm bảo sản phẩm phải có chất lượng cao, công việc sản xuất thử, tạm thời Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian : Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu khi tính toán. Người lao động và nhà quản lí có thể giải thích được lương mà người lao động nhận được vì tiền lương ở đây chỉ xác định dựa vào hệ số lương và thời gian làm việc. Tuy nhiên hình thức trả lương theo thời gian cũng có những nhược điểm đó là chưa thực sự gắn kết quả thực hiện công việc với thu nhập mà họ nhận được . Các chế độ trả lương theo thời gian : 1.1, Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản : Là chế độ trả lương mà trong đó tiền lương người lao động nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của người lao động . Tiền lương trả cho người lao động được tính như sau : TLTGGĐ =LCB x T Trong đó : - TLTGGĐ : tiền lương thực tế của người lao động. - LCB : tiền lương cấp bậc tính theo thời gian. - T : thời gian thực tế làm việc của người lao động. 1.2, Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng : Là chế độ trả lương có sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, áp dụng khi người lao động đạt và vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định . Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và cho những công nhân chính làm những khâu có trình độ cao hoặc sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao . Công thức tính tiền lương cho người lao động : TLTGCT = TLTGGĐ + tiền thưởng = LCB x T + tiền thưởng Trong đó : - TLTGCT : tiền lương theo thời gian có thưởng - TLTGGĐ : tiền lương theo thời gian đơn giản - LCB : lương cấp bậc - T : thời gian thực tế làm việc Vấn đề trong việc áp dung chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là xác định tiền thưởng như thế nào để có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả thực hiện công việc. Tiền thưởng có thể được tính cho tất cả sản phẩm làm ra hoặc chỉ cho những sản phẩm vượt mứckế hoạch. Tuy nhiên tiền thưởng nên được tính trên khối lượng công việ hoàn thành vượt mức quy định. Như vậy mới có tác dụng tạo động lực cho người lao động tham gia tích cực vào công việc . 2.Hình thức trả lương theo sản phẩm : Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ hoàn thành . Tiền lương trả cho người lao động được tính như sau : TLSP = ĐGTL x Q Trong đó : TLSP : Tiền lương theo sản phẩm ĐGTL : Đơn giá tiền lương Q : Số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định Điều kiện áp dụng : Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả và thực sự tạo động lực cho người lao động thì các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện sau : Xác định mức lao động có căn cứ khoa học bằng phương pháp nghiên cứu thời gian và nghiên cứu chuyển động . Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành và vượt mức lao động . Thực hiện tốt công tác thống kê và nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo được tính chính xác trong trả lương cho người lao động . Đảm bảo chất lượng sản phẩm . Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm : Ưu điểm : - Khuyến khích người lao động tạo ra nhiều sản phẩm và làm cho năng suất lao động động cao, đặc biệt đối với những người lao động mà thu nhập chủ yếu là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho họ . - Tạo động lực cho người lao động nâng cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và tạo ra nhiều sản phẩm hơn . - Nâng cao ý thức và tính tự chủ trong công việc, để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý . Nhược điểm : - Xảy ra hiện tượng người lao động chỉ quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm, không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị . Tiền lương của người lao động sẽ bị ảnh hương rất lớn trong những trường hợp hoạt động sản xuất bị ngừng do những lý do khách quan như : hết nguyên vật liệu, mất điện, máy móc bị hang Xảy ra hiện tượng người lao động không muốn làm những công việc đòi hỏi tay nghề cao vì khó vượt định mức đề ra . Các chế độ trả lương theo sản phẩm : Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân : Đối tượng áp dụng : Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân thường được áp dụng cho công nhân sản xuất mà trong đó công việc của họ mang tính độc lập, sản phẩm có thể liểm tra và nghiệm thu một cách cụ thể và riêng biệt . Công thức tính : TLSPCNi = ĐGTL x QTTi Trong đó : - TLSPCNi : tiền lương sản phẩm công nhân i - ĐGTL : Đơn giá tiền lương - QTTi : Số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của công nhân i Ưu và nhược điểm : chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là số lượng sản phẩm công nhân đó sản xuất ra gắn liền với tiền lương mà họ nhận được, do đó kích thích họ nâng cao năng suất lao động. Việc tính toán tiền lương cũng dễ dàng. Tuy nhiên chế độ trả lương này có nhược điểm là người lao động không quan tâm đến việc sử dụng máy móc thiết bị, không quan tâm đến công việc chung của tập thể . Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể : Đối tượng áp dụng : chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi phải có sự tham ga của nhiều người lao động mới đạt kết quả cao. Những công việc này không thực hiện được bởi một người lao động mà phải cần có sự kết hợp của các cá nhân trong nhóm . Ưu, nhược điểm : Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm đó là khuyến khích được tất cả người lao đông tham gia tích cực vào công việc của nhóm, nâng cao tinh thần trách mhiệm và sự hợp tác trong tập thể nhóm. Tuy nhiên chế độ trả lương theo sản phẩm có nhược điểm đó là không khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có tình trạng ỷ lại trong nhóm và việc xác định chính xác tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm là khó khăn, phức tạp . Cách tính tiền lương cho người lao động : + Tiền lương cho tập thể người lao động tính theo công thức : TLSPTT = ĐGTL x QTT Trong đó : - TLSPTT : Tiền lương sản phẩm tập thể ĐGTL : Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm QTT : Số lượng sản phẩm thực tế mà tập thể người lao động sản xuất ra đạt tiêu chuẩn quy định Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động trong tập thể : có hai cách để phân phối tiền lương cho cá nhân như sau : Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh Phương pháp chia lương theo giờ - hệ số Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Đối tượng áp dụng : Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được áp dụng cho công nhân phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của công nhân chính. Trong trường hợp này năng suất lao động của công nhân phụ tuỳ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính . Công thức tính : LPV = ĐG x QTT Trong đó : - LPV : Tiền lương thực tế của công nhân phụ ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ QTT : Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế của công nhân chính Chế độ trả lương sản phẩm khoán : Đối tượng áp dụng : áp dụng cho các công việc cần thiết phải giao khoán cho tập thể công nhân, những công việc khó định mức riêng rẽ hoặc những công việc đòi hỏi hoàn thành với mức độ khẩn trương Công thức tính lương : TLGK = ĐGGK x QTT Trong đó : - TLGK : Tiền lương cho đơn vị giao khoán ĐGGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay một công việc cụ thể QTT : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Ưu, nhược điểm : khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào công việc, phát huy tính sáng tạo của người lao động. Tuy nhiên nó cũng tồn tại những nhược điểm là gặp khó khăn trong việc trả lương và nhiều khi không chính xác Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng :Thực chất là sự kết hợp giữa chế độ trả lương sản phẩm với các hình thức tiền thưởng. Cách tính lương : Theo chế độ trả lương này toàn bộ những sản phẩm làm ra được tính theo đơn giá cố định, chỉ những sản phẩm làm ra vượt mức kế hoạch được giao thì được tính thêm tiền thưởng. Công thức : LTH = L + L(mh) 100 Trong đó : - LTH : tiền lương sản phẩm có thưởng - L : tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định - m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng quy định - h : % hoàn thành vượt mức sản lượng quy định Để áp dụng chế độ trả lương này có hiệu quả thì phải xác định đúng các chỉ tiêu, điều kiện thưởng, và tỷ lệ thưởng cho phần vượt kế hoạch đề ra . Ưu, nhược điểm : chế đọ trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào công việc để hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên nó vẫn có những nhược điểm là nếu việc xác định tỷ lệ tiền thưởng không hợp lý thì có thể không gây tác dụng đến việc khuyến khích người lao động (nếu tỷ lệ thưởng quá nhỏ) hoặc gây ra hiện tượng làm tăng chi phí tiền lương (nếu xác định tỷ lệ thưởng quá lớn) PHẦN II : THỰC TRẠNG TèNH HèNH TRẢ CễNG LAO ĐỘNG TRONG DOANHNGHIỆP HIỆN NAY (I) Quan điểm về trả cụng lao động của doanh nghiệp hiện nay: - Trờn cơ sở dựa vào cỏc Nghị định, Quyết định, Bộ luật của nuớc Việt Nam, đảm bảo phự hợp với quy định của nhà nuớc, phự hợp với mức sinh hoạt, đảm bảo cuộc sống cho người lao động, gúp phần nõng cao trỡnh độ cho người lao động . - Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . - Là cụng cụ để doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động nhằm tăng năng suất lao động, thỳc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp . - Trả lương theo cụng việc và kết quả hoàn thành cụng việc của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện cỏc cụng việc như nhau thỡ được hưởng lương như nhau. Những người thực hiện cỏc cụng việc đũi hỏi trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đúng gúp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của cụng ty thỡ được trả lương cao hơn, đảm bảo sự cụng bằng, hợp lớ. (II) Cỏc hỡnh thức trả cụng thực tế tại doanh nghiệp hiện nay . Thực tế hiện nay cỏc doanh nhiệp vẫn chủ yếu ỏp dụng hỡnh thức trả cụng người lao động trờn cơ sở dựa vào hai hỡnh thức trả lương cơ bản đú là : Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm . 1.Hỡnh thức trả lương theo thời gian : - Gồm hai phần chớnh : + Tiền lương trả cho người lao động theo hệ số tiền lương tại nghị định số 205/NĐ-CP do nhà nước quy định được gọi là lương cơ bản(Phần lương do nhà nước quy định) Lương cơ bản phụ thuộc vào : Tiền lương tối thiểu . Hệ số lương cấp bậc, chức vụ của người lao động theo hệ thống thang bảng lương . Hệ số phụ cấp của người lao động . Số ngày cụng được thanh toỏn lương trong thỏng của người lao động . Số ngày cụng làm việc thực tế của người lao động, số ngày cụng theo chế độ + Tiền lương trả cho người lao động theo cụng việc được giao gắn với mức độ phức tạp của cụng việc và số ngày cụng làm việc thực tế phần này được gọi là lương chức danh . Lương chức danh phụ thuộc vào : Hệ số tiền lương chức danh của người lao động . Tiền lương chức danh trả cho những ngày làm việc thực tế . Hệ số hoàn thành cụng việc trong thỏng của người lao động - Ngoài hai phần lương chớnh mà người lao đụng được nhận thỡ cũn cú khoản phụ cấp lương như phụ cấp trỏch nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, làm thờm giờđược tớnh trờn cơ sở đỏnh giỏ ảnh hưởng của mụi trường làm việc khụng thuận lợi đến sức khoẻ, sự thoải mỏi của người lao động tại nơi làm việc. Đõy là khoản tiền tiền cú ý nghĩa kớch thớch người lao động thực hiện tốt cụng việc trong những điều kiện khú khăn, phức tạp hơn bỡnh thường . Như vậy tiền lương của người lao động bao gồm : TLTT = Lương cơ bản + lương chức danh + phụ cấp - Đối tượng ỏp dụng : cỏc doanh nghiệp ỏp dụng hỡnh thức lương này chủ yếu là đối với cỏc cỏn bộ quản lớ, lao động giỏn tiếp, lao động trực tiếp nhưng cụng việc khú định mức, nhõn viờn bỏn hàng 2.Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm : Cỏc doanh nghiệp chủ yếu ỏp dụng hai hỡnh thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn và trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp . 2.1> Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn : Tiền lương của người lao động được tớnh dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm mỡnh làm ra, dựa vào thời gian tiờu hao để hoàn thành cụng việc và đơn giỏ tiền lương của một đơn vị thời gian chuẩn . Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏch tớnh lương được tớnh thụng qua : LSP; LCĐ; LCV; LK; LPC; bự lương - Lương sản phẩm(LSP) : căn cứ vào thời gian quy chuẩn cho từng loại sản phẩm và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ . Lương chế độ(LCĐ) : gồm cú lương phộp, lương lễ tết, đi học, chăm súc con nhỏ Lương chờ việc(LCV) : phụ thuộc vào lỗi của người sử dụng lao động, nguyờn nhõn bất khả khỏng như lũ lụt Lương khỏc(LK) : 17%BHXH, BHYT, những ngày đi cụng tỏc, chế độ hưu Lương phụ cấp(LPC) : lương làm thờm, phụ cấp độc hại Hỡnh thức trả lương này cỏc doanh nghiệp ỏp dụng chủ yếu đối với những bộ phận trực tiếp sản xuất . 2.2> Chế độ trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp : Doanh nghiệp tớnh tiền lương cho người lao động dụa vào lương cấp bậc cụng việc, lương chế độ, lương chờ việc, lương khỏc, lương phụ cấp - Lương cấp bậc cụng việc(LCBCV) : phụ thuộc hệ số cấp bậc cụng việc được quy định cho từng nhúm cụng việc và được xõy dựng dụa trờn thang lương của Nhà nước. Ứng với mỗi đơn vị với hoạt động kinh doanh cụ thể mà cú cỏch điều chỉnh hợp lý . - Lương chế độ(LCĐ) : gồm cú lương phộp, lương lễ tết, đi học, chăm súc con nhỏ Lương chờ việc(LCV) : phụ thuộc vào lỗi của người sử dụng lao động, nguyờn nhõn bất khả khỏng như lũ lụt Lương khỏc(LK) : 17%BHXH, BHYT, những ngày đi cụng tỏc, chế độ hưu Lương phụ cấp(LPC) : lương làm thờm, phụ cấp độc hại Ngoài hai hỡnh thức trả cụng người lao động đó đề cập ở trờn một số doanh nghiệp cũn ỏp dụng cỏc hỡnh thức : trả cụng theo sản phẩm cú thưởng và chế độ trả cụng khoỏn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp với từng loại hỡnh sản xuất . Chế độ trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp thường được cỏc doanh nghiệp sử dụng dể trả lương cho cụng nhõn kỹ thuật làm việc độc lập, lao động quản lý, phục vụ PHẦN III : GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN Nhận xột về cỏc hỡnh thức trả cụng lao động trong doanh nghiệp 1. Hỡnh thức trả lương theo thời gian : 1.1> Ưu điểm : - Cỏc doanh nghiệp đó ỏp dụng đỳng và hợp lý cho những đối tượng như : lao động quản lý; lao động giỏn tiếp; lao động trực tiếp cú cụng việc khú định mức trong thời gian một thỏng - Cỏc doanh nghiệp đó đảm bảo được sư cụng bằng đối với người lao động, việc trả lương đó dựa vào thời gian làm việc thực tế, hệ số chất lượng lao động và hệ số lương. Như vậy những cụng việc ở vị trớ cao hơn đũi hỏi trỡnh độ lành nghề và trỏch nhiệm cao hơn thỡ được hưởng lương cao hơn. Điều này đó cú tỏc dụng kớch thớch người lao động nõng cao trỡnh độ và trỏch nhiệm đối với cụng việc . - Tuy là trả lương theo thời gian nhưng cỏc doanh nghiệp cũng đó gắn với kết quả thực hiện cụng việc của người lao động. Tiền lương của người lao động đó phụ thuộc vào hệ số chất lượng lao động. Do vậy người lao động cũng đó cố gắng để đạt được cỏc tiờu chuẩn quy định để cú được hệ số chất lượng lao động cao hơn . - Đối với hỡnh thức trả lương theo thời gian này cỏc doanh nghiệp đó đảm bảo được tớnh rừ ràng và minh bạch trong cỏch trả lương . 1.2> Nhược điểm : - Một số doanh nghiệp chưa trỏnh khỏi được hiện tượng những bộ phận đỏng lẽ ra nờn ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo sản phẩm thỡ lại vẫn ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian. Như vậy việc xỏc định đối tượng để trả lương theo hỡnh thức trả lương theo thời gian vẫn chưa thật hợp lý . - Một số doanh nghiệp chưa thực sự gắn kết quả thực hiện cụng việc với tiền lương. Mặc dự tiền lương của người lao động phụ thuộc vào số ngày làm việc thực tế nhưng việc quản lý thời gian làm việc của người lao động vẫn chưa chặt chẽ, vẫn cũn xảy ra hiện tượng người lao động đi làm muộn và làm việc chưa hiệu quả . - Do doanh nghiệp trả lương gắn với xếp loại lao động nờn phần nào làm ảnh hưởng đến tõm lý, động lực làm việc của người lao động . 2. Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm : 2.1> Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn : - Đỏnh giỏ : + Cỏc doanh nghiệp đó ỏp dụng một cỏch hợp lý và chớnh xỏc chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn . + Do hỡnh thức trả lương này ỏp dụng cho cỏc cỏ nhõn hoạt động tương đối độc lập, kờtquả lao động của mỗi người dễ dàng xỏcđịnh được một cỏch chớnh xỏc nờn đó quỏn triệt được nguyờn tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm. Tiền lương đó căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lương sản phẩm , gắn chặt với kết quả lao động của mỗi người nờn đó thỳc đẩy cụng nhõn làm việc nõng cao năng suất lao động . + Tuy nhiờn doanh nghiệp mới chỉ căn cứ vào mức và số lượng sản phẩm sản xuất ra mà chưa tớnh đến thỏi độ làm việc, tinh thần trỏch nhiệm, ý thức bảo vệ điều kiện làm việc, tiết kiệm nguyờn vật liệu. Cỏch tớnh lương cú phần hơi khú hiểu di ngược lại nguyờn tắc đơn giản, dễ hiểu của cụng tỏc tiền lương . 2.2> Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm giỏn tiếp : - Đỏnh giỏ : + Do hoạt động của lao đụng quản lý, phục vụ, cụng nhõn kỹ thuật làm việc độc lập rất khú xỏc định, thường là khụng thể hiện được chất lượng cụng việc và nhiều khi cả số lượng cụng việc hoàn thành cũng khụng xỏc định được một cỏch chớnh xỏc nờn việc trả lương cũng cú phần thiếu chớnh xỏc. + Việc trả lương cho lao động quản lý căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó phần nào khắc phục được yếu điểm làm cho người lao động quan tõm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỡnh hơn . + Lương CBCV của cụng nhõn viờn quản lý, phục vụ được xỏc định căn cứ vào thang bảng lương theo quy định và số ngày cụng làm việc thực tế của người lao động nờn thỳc đẩy người lao động tớch cực làm việc, đảm bảo số ngày cụng quy định và khụng ngừng học hỏi nõng cao trỡnh độ tay nghề, nõng cao bậc lương để cú thể nhận được mức tiền lương cao hơn . + Theo chế độ trả lương này tiền lương nhận được của người lao động do bậc lương cao hay thấp quyết định. Mức lươn cấp bậc lại phụ thuộc vào hệ số lương trong hệ thống thang bảng lương Nhà nước quy định. Do đú tiền lương người lao động nhận được cũn phụ thuộc nhiều vào thõm niờn cụng tỏc, trỡnh độ đào tạo mà khụng hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả thực hiện cụng việc . Kết luận : Xó hội ngày càng phỏt triển, nhu cầu con người ngày càng tăng lờn đồng nghĩa với việc nhu nhập của con người phải tăng lờn. Do đú đối với cỏc doanh nghiệp việc xõy dựng lờn một hỡnh thức trả cụng người lao động sao cho thật hợp lý để cú thể thỳc đẩy người lao đụng trong cụng việc, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là vấn đề luụn rất được quan tõm. Được sự giỳp đỡ của Thầy : Nguyễn Huy Trung em đó hoàn thành đề tài với nội dung:”Cỏc hỡnh thức trả cụng người lao động trong cỏc doanh nghiệp hiện nay” .Trong đề tài khụng trỏnh khỏi những thiếu sút, em rất mong được sự quan tõm đúng gúp ý kiến của Thầy. Em xin chõn thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo: 1.Giỏo trỡnh Quản Trị Nhõn Lực . 2.Giỏo trỡnh quản lý nguồn nhõn lực . 3.Luận văn : Một số giải phỏp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0096.doc
Tài liệu liên quan