Mục lục
Chương 1/ Tổng quan về phương pháp chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng thương mại(NHTM). 2
1.1/Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng. 2
1.2/ Khái niệm và mục đích của chấm điểm tín dụng. 3
1.2.1/ Khái niệm. 3
1.2.2/ Mục đích vai trò của chấm điểm tín dụng. 4
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng , xuất phát điểm của chấm điểm tín dụng. 4
1.2.2.2/ Vai trò của CĐTD đối với chính bản thân doanh nghiệp . 7
1.2.2.3/ Vai trò đối với nhà đầu tư: 8
1.3/ Mô hình ngiên cứu về chấm điểm và xếp hạng tín dụng 10
1.3.1/ Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ nợ. 11
1.3.2/ §Þnh thø h¹ng rñi ro theo phÇn gi¸ trÞ ngêi vay cã thÓ bÞ mÊt nÕu ngêi vay vì nî. 13
1.4/ Vị trí của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. 15
1.5/ C¸c tiªu chÝ chÊm ®iÓm doanh nghiÖp . 17
1.5.1/ H×nh thøc së h÷u. 17
1.5.2/ Nghành nghề kinh doanh. 19
1.5.3/ Quy mô vốn chủ sở hữu. 20
1.5.4/ Chỉ tiêu tài chính . 22
1.5.5/ Chỉ tiêu phi tài chính. 24
1.5Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điểm tín dụng. 26
1.5.1/ Ưu điểm. 26
1.5.2/ Những điểm còn hạn chế. 28
Chương 2/ Thực trạng công tác chấm điểm tại Ngân hàng Ngoại thương. 30
2.1/ Vài nét cơ bản về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 30
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển. 30
2.2/ Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương. 34
2.3/ Thực trạng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT). 36
2.3.1/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 36
2.3.1.1/Xác định nghành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 37
2.3.1.2/ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp. 40
2.3.1.3/ Chấm điểm các chỉ số tài chính. 43
2.3.1.4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. 52
2.3.2/Đánh giá về hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHNT . 68
2.3.2.1/ Thành công. 68
2.3.2.2/ Một số khó khăn. 69
Chương 3/ Hoàn thiện phương pháp chấm điểm tại NHNTVN 76
3.1/ Định hướng hoạt động tín dụng của NHNT trong năm tới. 76
3.2/ Một số giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại NHNT. 77
3.2.1/ Giải pháp đối với NHNT. 77
3.2.2/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 79
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6964 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản vay thương mại nhỏ lẻ là 3 đến 4 tuần trước khi chấm điểm đựơc sử dụng, và chỉ còn là vài giờ sau khi chấm điểm đựơc sử dụng.
Tiết kiệm thời gian sẽ là tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và mang lại lợi ích cho khách hàng. Khách hàng chỉ phải cung cấp những thông tin dựa trên hệ thống chấm điểm tín dụng. Vì vậy những bản đăng ký sẽ ngắn hơn. Bản thân hệ thống chấm điểm cũng không hề đẳt đỏ. Giá trung bình để chấm điểm tín dụng cho một khoản vay là từ 1.5USD đến 10 USD, tuỳ thuộc vào số lượng khoản vay. Ngay cả khi một ngân hàng không muốn đưa ra quyết định tín dụng hoàn toàn chỉ dựa trên bảng điểm, việc chấm điểm cũng vẫn sẽ làm gia tăng hiệu suất vì nó giúp cho cán bộ tín dụng tập trung vào những trường hợp khả thi hơn.
Một lợi ích khác của chấm điểm tín dụng là nó nâng cao tính khách quan của quá trình xem xét đơn xin vay nợ. Tính khách quan này giúp cho người cho vay áp dụng những tiêu chí bảo đảm như nhau cho tất cả những doanh nghiệp đi vay.
Và một hình mẫu được triển khai tốt gồm tất cả những nhân tố cho phép để có thể đưa ra dự đoán chính xác nhất của việc thực hiện tín dụng giúp cho ngân hàng cho vay có thể kết luận rằng đó là cách tốt nhất để thực hiện khoản vay. Nhưng không phải tất cả mọi người đều đồng ý rằng sự khách quan trong chấm điểm sẽ mang lại lợi ích cho những nhóm doanh nghiệp thủ công, hộ kinh doanh gia đình... vì họ không có nhiều cơ hội để tiếp cận tín dụng trong quá khứ. Một vài người cho rằng vì những người đi vay tiềm năng không hoàn thành đầy đủ trong những dữ liệu khoản vay mà hình mẫu chấm điểm được xây dựng, nên những hình mẫu này dự đoán kém chính xác sự thực hiện các khoản vay.
1.5.2/ Những điểm còn hạn chế.
Sự chính xác của hệ thống chấm điểm cho nhóm dưới vẫn là một câu hỏi mở. Sự chính xác là điều đáng được quan tâm nhất trong chấm điểm tín dụng. Mặc dù người cho vay có thể giảm thiểu chi phí xem xét đơn xin vay nợ bằng cách thực hiện hệ thống chấm điểm. Nếu những hình mẫu đó không chính xác, thì sự tiết kiệm đó sẽ bị mất dần bởi những khoản vay được thực hiện không tốt.
Sự chính xác của một hệ thống chấm điểm tín dụng phụ thuộc vào mức độ quan tâm phát triển nó. Hệ thống được dựa trên những dữ liệu của khoản vay được thực hiện tốt và không tốt, dữ liêu phải cập nhật và hình mẫu phải được đánh giá thường xuyên để đảm bảo rằng sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các nhân tố và sự thực hiện khoản vay được tính đến. Bản thân chấm điểm tín dụng có thể làm thay đổi nhóm người đi vay của từng ngân hàng bằng những cách không thể dự đoán được, vì nó thay đổi chi phí cho vay đối với từng loại đối tượng đi vay.
Người lập bảng CĐTD không chỉ quan tâm đến đặc điểm của những doanh nghiệp đã được cấp tín dụng mà còn phải quan tâm đến những doanh nghiệp bị từ chối, nếu không sẽ có sự thiên vị trong quá trình xem xét, chấp thuận khoản vay của hình mẫu chấm điểm. Sự chính xác của hình mẫu phải được kiểm tra. Một hình mẫu tốt phải đưa ra những dự đoán chính xác trong cả những giai đoạn kinh tế tốt và xấu để đảm bảo rằng dữ liệu mà hình mẫu đuợc dựa trên phải bao phủ cả quá trình suy thoái và phát triển.
Có thể là quá sớm để quyết định tính chính xác của những hình mẫu chấm điểm khoản vay thương mại nhỏ bởi chúng khá mới và chúng ta chưa gặp phải một thời kỳ suy thoái kinh tế nào từ khi chúng được tiến hành
Không phải tất cả thông tin đều tốt. Trong bản điều tra ý kiến của cán bộ tín dụng cấp cao tháng 11/1996, 56% của 33 ngân hàng tại Mỹ sử dụng chấm điểm tín dụng trong việc điều hành thẻ tín dụng của họ báo cáo rằng hình mẫu của họ bị thất bại trong việc dự đoán những vấn đề có thể xảy ra đối với khoản vay vì chúng đã quá lạc quan. Các nhà ngân hàng đổ tại vấn đề là khách hàng quá dễ dàng chấp nhận phá sản. Để phản ứng lại, 54% các ngân hàng đã đánh giá lại hình mẫu của họ và 80% đã nâng mức điểm sàn mà một doanh nghiệp đi vay cần có để nhận được khoản vay tín dụng.
Vì vậy để xây dựng được một bảng chấm điểm tín dụng hợp lý , có hiệu quả cao không phải là đơn giản.
Chương 2/ Thực trạng công tác chấm điểm tại Ngân hàng Ngoại thương.
2.1/ Vài nét cơ bản về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển.
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, đồng thời là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á và của Câu lạc bộ Ngân hàng Châu á - Thái Bình Dương.
Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng đối ngoại cùng với một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động và nhiệt tình, Vietcombank đã đạt được những kết quả rực rỡ và được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng tài chính quốc tế khác. Trong 5 năm liên tiếp từ 2000 đến 2004, Vietcombank đã được Tạp chí The banker – một chi nhánh của tập đoàn thông tin tài chính Financial Time – trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất trong năm tại Việt Nam” – “ Bank of the year in Vietnam”.
Song song với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, Vietcombank cũng không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng được tốt hơn. Tính đến cuối năm 2004, Vietcombank đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
Hội sở trung ương, 26 chi nhánh cấp I, 41 chi nhánh cấp II và gần 47 phòng giao dịch trong cả nước.
03 công ty trực thuộc trong nước.
01 công ty tài chính và 02 văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Góp vốn cổ phần vào 06 doanh nghiệp (02 công ty bảo hiểm0, 03 công ty kinh doanh bất động sản và 01 công ty đầu tư kỹ thuật), 07 ngân hàng cổ phần và 01 quỹ tín dụng.
Tham gia 04 liên doanh với nước ngoài
Bên cạnh đó, Vietcombank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.250 ngân hàng tại gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Từ năm 2001, được sự phê duyệt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank bắt đầu triển khai đề án cơ cấu lại với 2 giai đoạn: (i) Cơ cấu lại tài chính và (ii) cơ cấu lại mô hình tổ chức. Cho đến năm 2005, Vietcombank đã cơ bản hoàn thành cả 2 giai đoạn trong đề án cơ cấu lại của mình . Qua đó Vietcombank trở thành một trong những ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, có mạng lưới rộng khắp, được quản trị điều hành theo những phương thức tiên tiến, chất lượng và hiệu quả với một hệ thống công nghệ tích hợp tiến tiến liên kết tất cả mảng nghiệp vụ, cho phép cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiến, chất lượng cao, đa dạng và phong phú.
Với những thành quả đó, Vietcombank đã và đang tiến những bước dai và vững chắc trên con đường phát triển để trở thành một ngân hàng toàn cầu và tập đoàn tài chính đa năng mang tầm cỡ quốc tế.
Mô hình và cơ cấu tổ chức của Vietcombank bao gồm:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc và các phòng ban giúp việc Ban tổng giám đốc tại trụ sở chính
Sở giao dịch, mạng lưới chi nhánh và các công ty trong nước.
Mạng lưới các công ty và văn phòng đại diện tại nước ngoài.
NHNT có một mạng lưới chi nhánh khá rộng với danh mục dịch vụ đa dạng. Hiện nay NHNT đang phục vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân với các dịch vụ sau:
-Tài khoản.
-Tiết kiệm.
-Bảo lãnh.
-Thuê mua tài chính .
-Chiết khấu chứng từ.
-Kỳ phiếu.
-Cho vay.
-Dịch vụ bảo lãnh.
-Thanh toán quốc tế.
-Chuyển tiền.
-Dịch vụ thẻ.
-Mua bán ngoại tệ.
2.1.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gấn đây.
Kết quả kinh doanh sau 5 năm của NHNT khá khả quan được thể hiện qua biểu đồ sau:
Quan sát biểu đồ ta có thể thấy vào năm 2003, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế /vốn tự có có một bước đột biến, nguyên nhân là do vào năm 2002 NHNT được Chính phủ cấp tăng vốn điều lệ 1800 tỷ đồng. Đây là bước tạo đà của Chính phủ cho các ngân hàng thương mại quốc doanh, từ đó khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân đầu tư tiền nhàn rỗi của mình vào góp phần cho hoạt động tài chính thêm sôi động. Tính từ 2002 đến nay, tổng số vốn điều lệ các NHTM nhà nước được cấp bổ sung là 10.000 tỷ đồng. Những đồng vốn này đã được NHNT sử dụng hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, trung bình là 17%/năm, đạt 1.900 tỷ đồng trong năm 2005.
Với mức lợi nhuận tăng trưởng mạnh như vậy, khả năng tài chính của NHNT ngày càng được củng cố. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR=vốn/tổng tài sản có) tuy chưa đạt đến chuẩn quốc tế của hiệp ước Basel là 8% nhưng cũng có cải thiện rõ rệt, trong 4 năm từ 2002-2005 đã từ 4,4% lên 6,5%. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /Vốn tự có, tỷ lệ LN sau thuế / tổng tài sản tăng mạnh.
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện các nhiệm vụ nêu trong đề án Tái cơ cấu và thực hiện tổng kết đề án quan trọng này, là năm bản lề chuẩn bị cho chơng trình kế hoạch 5 năm tiếp theo ( 2006-2010) và cũng là năm phải chuẩn bị điều kiện vật chất tinh thần để triển khai chơng trình Cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu vào năm 2006. Vì vậy, bên cạnh nhiệm vụ tập trung triển khai những nội dung kinh doanh chủ chốt, NHNT cũng đã, đang phát triển mạnh mạng lới giao dịch và quản lý cán bộ của mình để quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mà Ban lãnh đạo NHNT đã giao.
Tổng doanh số ngoại tệ mua vào tại NHNT đạt trên 8, 2 tỷ USD, tăng gần 1, 7 tỷ USD so với năm 2004. Trong đó mua từ tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 7, 2 tỷ USD, tăng gần 2 tỷ USD, mua từ NHNN đạt 1 tỷ USD . Tổng doanh số ngoại tệ bán ra đạt 8, 2 tỷ USD, chủ yếu là bán cho TCKT và cá nhân (8 tỷ USD8) . Riêng lượng ngoại tệ bán phục vụ nhu cầu nhập khẩu xăng dầu đạt gần 2, 2 tỷ USD, tăng 500 triệu USD so với năm 2004.
Doanh số thanh toán xuất khẩu (DSTTXK) của NHNT đạt gần 9.000 triệu USD, tăng 27%, cao hơn so với mức tăng trưởng xuất khẩu của cả nước (21,5%) và chiếm khoảng 28% thị phần. Đặc biệt, chi nhánh HCM có tỷ trọng xấp xỉ 48%, tăng 32, 8 triệu USD. Bên cạnh nguyên nhân khách quan làm tăng DSTTXK qua NHNT là giá dầu thô tăng tới mức kỷ lục trong năm 2005 thì còn có nhân tố chủ quan ảnh hưởng tích cực nh ư: thực hiện kết hợp giữa các sản phẩm tín dụng, mua bán ngoại tệ và thành toán; áp dụng chính sách ưu đãi thích hợp; cải thiện thái độ giao tiếp với khách hàng .v.v. Doanh số thanh toán nhập khẩu ( DSTTNK) qua NHNT năm qua đạt hơn 10.000 triệu USD, tăng 8,5 % - chậm hơn tốc độ tăng 16,6% kim nghạch nhập khẩu của cả nước và chiếm 28% thị phần nhập khẩu.
2.2/ Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương.
Sau hơn hai năm thử nghiệm hệ thống chấm điểm tín dụng tại một số chi nhánh của NHNT trên cả nước, hiện nay ngân hàng đã chính thức đưa hoạt động cho điểm và xếp loại khách hàng vào quy trình phân tích và thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Các bước cơ bản của quy trình này gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin.
Các thông tin mà ngân hàng chú trọng là :
Tư cách pháp lý.
Tình hình tài chính trong ba năm gần nhất.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ( xét theo lĩnh vực, nghành hàng và thị phần hoạt động của doanh nghiệp)
Thông tin phi tài chính và quan hệ tín dụng tại các TCTD khác.
Thông tin về biện pháp bảo đảm tiền vay.
Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp.
Phương án sử dụng vốn vay.
Một số thông tin khác.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ về khoản tín dụng đề xuất:
Cán bộ tín dụng thực hiện xem xét , đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của NH đối với nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Bước 3: Lập báo cáo đề xuất tín dụng
Từ thông tin thu được ở trên , cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Toàn bộ thông tin liên quan đến khoản đề xuất tín dụng theo mẫu quy định.
Đánh giá các lợi ích thu được trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
Tổng mức tín dụng đề xuất.
Các điều kiện cấp tín dụng( về thời hạn, cách thức quản lý khách hàng.v.v.)
Các chính sách ưu đãi cần áp dụng.
Bước 4: Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của khoản vay.
Bước này do phòng quản lý rủi ro đảm nhiệm .Căn cứ vào quy định hiện hành của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nứơc và của NHNT liên quan đến cho vay và bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
Sự hợp pháp của hồ sơ thế chấp , nghành nghề kinh doanh .v.v.
Khoản đề xuất tín dụng đang đề cập có thuộc danh mục ngành nghề/mặt hàng cấm không?
Có vượt mức giới hạn tín dụng được cấp không? .v.v.
Bước 5: Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Về nguyên tắc chấm điểm tín dụng được thực hiện ít nhất một năm một lần đối với tất cả khách hàng là doanh nghiệp( kể cả đối với khách hàng vay vốn để thực hiện dự án). Căn cứ vào báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khác mà cán bộ của phòng Quản lý rủi ro(CBRR) thu thập được, CBRR chịu trách nhiệm cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định hiện hành của NHNT. Kết quả của quá trình trên được thể hiện bởi một bản Báo cáo thẩm định rủi ro theo mẫu quy định.
Bước 6: Phê duyệt tín dụng.
Bước này được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của các cán bộ có thẩm quyền. Lãnh đạo sẽ xem xét và phê duyệt.
2.3/ Thực trạng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT).
2.3.1/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Nguyên tắc chấm điểm:
Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất với mức thực tế khách hàng đạt được.
Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm ở giữa hai mức chỉ tiêu chuẩn , điểm ban đầu của khách là mức điểm cao hơn.
Điểm dùng để tổng hợp sếp hạng là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số.
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo 6 bước sau:
Bước 1: Xác định nghành nghề
Nghành SXKD chính là nghành có tỉ trọng lớn nhất, hoặc chiếm trên 40% doanh thu .
Có thể khác so với đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Xác định quy mô.
Bước 3: Chấm điểm tài chính.
Bước 4: Chấm điểm tài chính.
Bước 5: Tổng hợp điểm phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp điểm cuối cùng.
Để hiểu rõ hơn , chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng bước chấm của ngân hàng .
2.3.1.1/Xác định nghành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực rất đa dạng và phong phú. Mỗi lĩnh vực nghành nghề lại có những đặc trưng khác nhau không chỉ về sản phẩm mà còn về triển vọng tăng trưởng, vị thế trong nền kinh tế, chu kỳ kinh doanh … Vì vậy để chấm điểm các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh được chính xác và có ý nghĩa , những người tham gia xây dựng hệ thống chấm cần phải phân chia các doanh nghiệp theo những nhóm nghề khác nhau để tiện cho việc đánh giá khách hàng. Đưa ra danh sách phân nhóm nghành không chỉ giúp ngân hàng theo dõi các nghành nghề kinh doanh hiện có mà còn giúp ngân hàng tiến gần hơn đến thông lệ quốc tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có thể chia cơ cấu nghành nghề thành 4 nhóm:
Nông, lâm, ngư nghiệp .
Thương mại và dịch vụ.
Xây dựng.
Công nghiệp.
Bảng hướng dẫn phân loại doanh nghiệp.
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
Trồng trọt.
Chăn nuôi.
Nông , lâm , ngư nghiệp.
Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan:
Trồng rừng , cây phân tán; nuôi rừng, chăm sóc tự nhiên; khai thác và chế biến gỗ lâm sản tại rừng.
Khai thác gỗ.
Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác.
Vận chuyển gỗ trong rừng.
Nông nghiệp:
Đánh bắt thuỷ sản.
Ươm , nuôi trồng thuỷ sản.
Các dịch vụ liên quan.
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô xe máy.
Thương mại, dịch vụ.
Bán buôn và bán đại lý:
Nông lâm sản , nguyên liệu , động vật tươi sống.
Đồ dùng cá nhân và gia đình.
Bán , buôn nguyên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, phế thải.
Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình.
Khách sạn, nhà hàng.
Các hoạt động kinh tế khác: vận tải , kho bãi và thông tin liên lạc; vận tải đường bộ, đường sông; vận tải đường thuỷ, vận tải đường không; các hoạt đọng phụ trợ cho vận tải, hoạt động của các tổ chức du lịch; dịch vụ bưu chính viễn thông , kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, cho thuê máy móc thiết bị, các hoạt động có liên quan đến máytính , các hoạt động kinh doanh khác.
Xây dựng:
Chuẩn bị mặt bằng.
Xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình.
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Hoàn thiện công trình xây dựng.
Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm người điều khiển.
Xây dựng.
Sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp khai thác mỏ:
Khai thác than các loại.
Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ khai thác dầu khí.
Khai thác các loại quặng khác.
Khai thác đá.
Công nghiệp
Sản xuất thực phẩm và đồ uống.
Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt cà sản phẩm từ thịt, thuỷ sản, rau quả, dầu mỡ.
Xay xát, sản xuất bột và sản xuất thức ăn gia súc.
Sản xuấtthực phẩm khác.
Sản xuất đồ uống.
Lương thực, thực phẩm
Sản xuất các sản phẩm thuốc
Tuy xu thế của các ngân hàng hiện nay là mở rộng thị trường , hoạt động trên mọi lĩnh vực song NHNT vẫn giữ được ưu thế của mình trong khu vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu nguyên vật liệu( hạt nhựa, sắt thép.v.v.). Ngoài ra trong nước NHNT có tập trung đầu tư vào khách sạn ( dư nợ +1200 tỷ), xi măng( dư nợ +600 tỷ) và một số nghành hàng khác.
2.3.1.2/ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp.
Quy m« cña doanh nghiÖp lµ mét yÕu tè cÇn ®îc xÐt, bëi doanh nghiÖp sÏ rÊt khã cã thÓ tiÕn hµng ®a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng ®Ó gi¶m rñi ro kinh doanh vµ n©ng cao uy thÕ c¹nh tranh khi quy m« qu¸ nhá,v× ®iÒu ®ã ®ång nghÜa víi viÖc doanh nghiÖp kh«ng cã u thÕ vÒ quy m« s¶n xuÊt, tiÒm n¨ng d©n sù vµ tiÒm lùc vÒ tµi chÝnh. Nh÷ng doanh nghiÖp cã quy m« nhá thêng chØ thiªn vÒ kinh doanh mét lo¹i s¶n phÈm vµ ®«i khi cã nh÷ng s¶n phÈm mang tÝnh chÊt thêi vô, nªn rñi ro kinh doanh cao h¬n.
Khi nói đến quy mô, chúng ta sẽ liên tưởng đến nhiều chỉ tiêu đơn lẻ như: doanh thu, số lượng công nhân viên .v.v. Nhưng trong con mắt của các nhà ngân hàng họ quan tâm đến 4 chỉ tiêu sau:
Lao ®éng: lµ sè lao ®éng thùc tÕ sö dông( doanh nghiÖp sÏ cung cÊp t¹i thuyÕt minh b¸o c¸o tµi chÝnh) tÝnh trung b×nh 3 n¨m gÇn nhÊt.
Gi¸ trÞ nép NSNN: LÊy theo sè thùc nép vµo NSNN theo sè ph¸t sinh trong kú ( kh«ng kÓ sè thiÕu cña kú tríc nép kú nµy) bao gåm c¸c lo¹i thuÕ vµ c¸c kho¶n nép kh¸c theo quy ®Þnh cña Nhµ níc trong n¨m b¸o c¸o( kh«ng tÝnh c¸c kho¶n thuÕ xuÊt nhËp khÈu, ®ãng b¶o hiÓm x· héi vµ b¶o hiÓm y tÕ, kinh phÝ c«ng ®oµn, c¸c kho¶n tiÒn ph¹t…)
Nguån vèn kinh doanh: Kh«ng chØ tÝnh sè vèn ph¸p ®Þnh ban ®Çu mµ sÏ xem xÐt ®Õn c¸c kho¶n kh¸c ®îc doanh nghiÖp bæ sung trong qua tr×nh ho¹t ®éng.
Doanh thu thuần :
STT
Tiêu chí
Nội dung
Điểm
1
Vốn
H¬n 50 tû ®ång
30
Tõ 40 tû ®ång ®Õn 50 tû ®ång
25
Tõ 30 tû ®ång ®Õn 40 tû ®ång
20
Tõ 20 tû ®ång ®Õn 30 tû ®ång
15
Tõ 10 tû ®ång ®Õn 20 tû ®ång
10
Díi 10 tû ®ång
5
2
Lao động
H¬n 1.500 ngêi
15
Tõ 1.000 ®Õn 1.500 ngêi
12
Tõ 500 ®Õn 1000 ngêi
9
Tõ 100 ®Õn 500 ngêi
6
Tõ 50 ®Õn 100 ngêi
3
Tõ
1
3
Doanh thu thuÇn
H¬n 200 tû ®ång
40
Tõ 100 tû ®ång ®Õn 200 tû ®ång
30
Tõ 50 tû ®ång ®Õn 100 tû ®ång
20
Tõ 20 tû ®ång ®Õn 50 tû ®ång
10
Tõ 5 tû ®ång ®Õn 20 tû ®ång
5
Díi 5 tû ®ång.
2
4
NghÜa vô ®èi víi Ng©n s¸ch Nhµ níc
H¬n 10 tû ®ång
15
Tõ 7 tû ®ång ®Õn 10 tû ®ång
12
Tõ 5 tû ®ång ®Õn 7 tû ®ång
9
Tõ 3 tû ®ång ®Õn 5 tû ®ång
6
Tõ 1 tû ®ång ®Õn 3 tû ®ång
3
Díi 1 tû ®ång
1
Chỉ tiêu chấm điểm này hiện nay vẫn đang được ngân hàng tiếp tục hoàn thiện do còn một số điểm không phù hợp. Ta có thể xét một ví dụ về công ty Tân thế kỷ. Cong ty hiện nay có số vốn kinh doanh đạt gần 18 tỷ đồng, nếu theo bảng biểu thì công ty được 10 điểm trong bảng điểm chấm quy mô, số điểm gần thấp nhất. Nhưng hiện nay số công ty trách nhiệm hữu hạn có quy mô vốn như trên chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, vì vậy với mức điểm chênh lệch nhau ít( 5 điểm) giữa các mức quy mô vốn khó đánh giá được hết khả năng của doanh nghiệp. Công ty Tân thế kỷ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với quy mô trung bình vì vậy nếu cho điểm10 thì hơi thấp. Theo em công ty có số vốn lớn tất nhiên nên được hưởng số điểm cao nhưng không nên để khoảng cách điểm như hiện nay, sẽ rất thiệt thòi cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ hiện nay.
2.3.1.3/ Chấm điểm các chỉ số tài chính.
Các doanh nghiệp có quy mô và nghành nghề khác nhau sẽ có các thang chấm điểm đánh giá các chỉ số tài chính khác nhau. Giống như các NHTMQD khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, NHNT lựa chọn 11 chỉ tiêu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đó là
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản: dùng để đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Nhóm này gồm
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn.
Trong đó
Tài sản lưư động gồm: tiền, tài sản tương đương tiền( cổ phiếu, trái phiếu kho bạc v.v.) , các khoản phải thu và dự trữ ( hàng đang đi trên đường, hàng trong kho, hàng trên quầy).
Nợ ngắn hạn gồm: khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả phải nộp khác, vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trong kỳ.
Các hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn, vì vậy nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu giá trị của các hệ số này thấp ,có thể kết luận khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và có những khó khăn tài chính tiềm tang, và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao lại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho là những hàng khó bán thì doanh nghiệp khó thanh lý chúng để trả nợ nên hệ số này sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán, vì vậy xán bộ tín dụng sẽ xét tới hệ số thanh toán nhanh.
(2)Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản có tính lỏng cao/ nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp, được tính toán dựa trên các tài sản có tính lỏng cao như tiền, vàngbạc kim khí quý… có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh trong ngắn hạn.
* Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
(3) Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Với nghành kinh doanh dịch vụ , giá vốn hàng bán sẽ được thay bằng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá. Hệ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Khối lượng hàng tồn kho phụ thuộc nhiều yếu tố như nghành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu , mùa vụ…Dùng chỉ tiêu hàng tồn kho bình quân để tính do hàng tồn kho thường mang tính chất mùa vụ. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
(4) Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu BQ/ Doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này cao thì nghĩa là chính sách bán hàng có vấn đề gây ra việc tồn đọng nợ, hoặc doanh nghiệp đang gặp một vấn đề nào đó làm tăng cao các khoản phải thu hay làm giảm đi tổng doanh thu. Đôi khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên làm cho số ngay thu tiền bình quân cao. Tuy nhiên khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu thức này cũng cần phải xem xét đến mùa vụ của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
(5) Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân.
Hệ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu cân nợ.
(6) Hệ số nợ.
Hệ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này được tính dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán nên mang tính chất thời điểm, nó phản ánh nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với tất cả các chủ nợ trong việc góp vốn, 1 đồng tài sản hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng là do các chủ nợ tài trợ.
(7) Hệ số tự tài trợ.
Hệ số tự tài trợ = Nợ phải trả / Nguồn vố chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra. Nó thể hiện khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
(8) Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng.
Tỷ số = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng.
Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay của ngân hàng của doanh nghiệp, qua đó cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không.
* Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
Các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xúât kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Thông thường các ngân hàng thích nhóm chỉ tiêu này có giá trị lớn.
(9) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá khả năng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp như thế nào.
(10) Doanh lợi tài sản ( ROA)
Doanh lợi tài sản = Tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ChÊm ®iÓm tÝn dông c¸c doanh nghiÖp t¹i Ng©n hµng ngo¹i th¬ng ViÖt Nam”.doc