Đề tài Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Eximbank Hà Nội

Lời nói đầu 5

Chương I. TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 7

1. Tớn dụng ngõn hàng và vai trũ của nú trong nền kinh tế thị trường 7

 1.1. Tớn dụng ngõn hàng 7

 1.2. Vai trũ tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị trường 7

2. Chất lượng tín dụng. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 9

 2.1. Chất lượng tín dụng 9

 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 11

3. í nghĩa của việc nõng cao chất lượng tín dụng 16

 3.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xó hội 16

 3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM 18

Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK HÀ NỘI 19

Vài nột về Ngõn hàng Eximbank Việt Nam 19

1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Eximbank Hà Nội 20

 1.1. Những nột chung 20

 1.2. Tỡnh hỡnh kinh doanh của Chi nhỏnh Eximbank Hà Nội 22

 1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhỏnh Eximbank Hà Nội 29

2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội 31

3. Nguyờn nhõn dẫn đến những tồn tại về chất lượng tín dụng 43

 3.1. Nguyờn nhõn bờn ngoài 43

 3.2. Nguyờn nhõn bờn trong 45

Chương III. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG EXIMBANK HÀ NỘI 48

1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng 48

 1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng 48

 

doc72 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của địa phương, tận dụng khai thỏc được nhiều tiềm năng sẵn cú, gúp phần phỏt triển kinh tế đất nước. Cựng với những đúng gúp đú, mở rộng và phỏt triển hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng, làm cho đời sống, việc làm của cỏn bộ nhõn viờn Chi nhỏnh được đảm bảo, kết quả tài chớnh hàng năm cú lói, thể hiện sự lớn mạnh khụng ngừng và củng cố nõng cao vị trớ của Ngõn hàng trong xó hội. Những kết quả trờn khẳng định sự quyết tõm cao của tập thể toàn Chi nhỏnh trong việc thực hiện đỳng và đồng bộ chiến lược kinh doanh. Đỏnh giỏ những nguyờn nhõn cơ bản để đạt được những thắng lợi : - Trước hết là cú sự chuyển biến sõu sắc trong nhận thức và việc làm của đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn Chi nhỏnh Eximbank. Đó xỏc định được những khú khăn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Đó mở rộng màng lưới hoạt động tới từng điểm dõn cư, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phớ cho khỏch hàng đến quan hệ, là những địa chỉ tin cậy của mọi người, tạo nờn mối quan hệ bền vững tồn tại và phỏt triển giữa Ngõn hàng với khỏch hàng. - Song song với việc mở rộng màng lưới, Chi nhỏnh đó thực hiện sàng lọc, sắp xếp tinh gọn bộ mỏy. Bố trớ lại đội ngũ cỏn bộ theo hướng tập trung, tăng lực lượng nghiệp vụ, giảm số lượng cỏn bộ giỏn tiếp. - Đồng thời cải tiến tỡnh trạng nhõn viờn, tổ chức nhiều loại hỡnh đào tạo cỏn bộ, nhằm trang bị thờm kiến thức nghiệp vụ, kinh tế thị trường, kiến thức về phỏp luật xó hội. Đó tạo nờn một bước sự thay đổi về chất trong đội ngũ cỏn bộ. Như vậy, muốn cú thu nhập cao cho cỏn bộ, nhõn viờn đũi hỏi phải làm ra được nhiều sản phẩm mà ở đõy là số lượng và chất lượng tớn dụng đầy đủ hợp lý và tớn dụng là nghiệp vụ chủ yếu sinh lời của Ngõn hàng, nếu qui mụ tớn dụng lớn mà chất lượng kộm, Ngõn hàng khụng thu được nợ và lói thỡ càng nguy hiểm. Chớnh vỡ vậy, khoỏn tài chớnh là động lực thỳc đẩy mỗi người, mỗi bộ phận cụng tỏc phải tập trung suy nghĩ để tỡm ra phương thức kinh doanh cú hiệu quả nhất, kớch thớch sự năng động sỏng tạo của mỗi người trong việc tỡm kiếm thị trường, lựa chọn khỏch hàng xõy dựng dự ỏn để ra quyết định đầu tư vốn sao cho kết quả nhất. - Song song với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, Chi nhỏnh thường xuyờn chỉ đạo thực hiện tốt cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt. Cỏc cấp lónh đạo và cỏn bộ nghiệp vụ đó nhận thức đỳng và thấm nhuần nguyờn tắc ‘‘Mở rộng kinh doanh luụn gắn liền với chất lượng và hiệu quả, chống rủi ro đảm bảo an toàn vốn và tài sản’’. thực trạng chất lượng tớn dụng tại chi nhỏnh EXIMBANK HÀ NỘI : NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trờn lĩnh vưc kinh doanh tiền tệ. Trong cỏc hoạt động thỡ cụng tỏc tớn dụng là một mảng chủ yếu của Ngõn hàng, thực tế tại Eximbank kinh doanh tớn dụng chiếm tới 70% lợi nhuận của Ngõn hàng mỗi năm. Với mục tiờu nõng cao chất lượng tớn dụng, thủ tục nhanh, thẩm định đỳng quy định, đỏp ứng vốn kịp thời khi dự ỏn cú hiệu quả, Chi nhỏnh đó nghiờm tỳc đảm bảo đỳng hạn mức tớn dụng của Eximbank Việt Nam giao cho, chấp hành nghiờm tỳc cơ chế tớn dụng hiện hành trong đú coi chất lượng tớn dụng là yờu cầu hàng đầu. BẢNG 5: TèNH HèNH CHO VAY THU NỢ TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Đơn vị : Triệu đồng. CHỈ TIấU 1997 1998 1999 Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) I/ Doanh số cho vay 634.323 100 366.734 100 443.031 100 1. Ngắn hạn 621.426 98 353.150 96,29 439.514 99,2 $ VND 253.098 40 146.496 39,9 183.102 41,3 $ USD 368.328 58 206.654 56,39 256.412 57,9 2. Trung và DH 12.897 2 13.584 3,71 3.517 0,8 $ VND 8.364 1,3 12.310 3,36 430 0,1 $ USD 4.533 0,7 1.274 0,35 3.087 0,7 II/ DS thu nợ 690.935 100 442.490 100 419.893 100 1. Ngắn hạn 682.578 98,8 439.659 99,36 417.089 99,3 $ VND 270.812 39,2 166.171 37,6 203.286 48,4 $ USD 411.766 59,6 273.488 61,76 213.803 50,9 2. Trung và DH 8.357 1,2 2.831 0,64 2.804 0,7 $ VND 5.386 0,77 1.375 0,31 430 0,1 $ USD 2.971 0,43 1.456 0,33 2.374 0,6 Nguồn: Bỏo cỏo kết quả kinh doanh tại Eximbank Hanoi năm 97, 98, 99. Theo bảng bỏo cỏo tớn dụng của Chi nhỏnh Eximbank Hà Nội ta nhận thấy. Năm 1999, doanh số cho vay đạt 443.031 triệu đồng giảm đi 191.292 triệu so với năm 1997 và tăng 76.297 triệu đồng so với năm 1998. Trong đú doanh số cho vay ngắn hạn là 439.514 triệu đồng giảm 181.912 triệu đồng so với năm 1997 và tăng 86.364 triệu đồng so với năm 1998. Doanh số cho vay trung và dài hạn là 3.517 triệu đồng chiếm 0,8% trong tổng doanh số cho vay, giảm 9.380 triệu đồng so với năm 1997 và giảm 10.067 triệu đồng so với năm 1998. Ngõn hàng cú chỉ tiờu hiệu suất sử dụng vốn càng cao thỡ hoạt động kinh doanh càng cú hiệu quả và ngược lại. Đối với những Ngõn hàng lấy nghiệp vụ tớn dụng làm nghiệp vụ sinh lời là chủ yếu thỡ chỉ tiờu hiệu quả tớn dụng càng đỏnh giỏ chớnh xỏc tỡnh hỡnh hoạt động của Ngõn hàng. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngõn hàng được tớnh theo cụng thức : Tv H = --------- 100% Thđ Trong đú: H : hiệu suất sử dụng vốn. Tv : tổng dư nợ Thđ : tổng nguồn vốn huy động. Hiệu suất của Ngõn hàng Exim bank Hà Nội được thống kờ qua bảng sau : BẢNG 6 : HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK HÀ NỘI Chỉ tiờu 31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999 Tổng nguồn vốn huy động 420.279 326.220 492.845 Tổng dư nợ tớn dụng 252.168 179.421 202.559 Hiệu suất sử dụng vốn ( % ) 60 55 41 Nhỡn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngõn hàng là 60% đối với năm 1997, 55% năm 1998, 41% năm 1999 ta khụng thể vội vàng đi đến kết luận Ngõn hàng kinh doanh kộm hiệu quả. Do cú quan hệ đại lý giao dịch tốt với cỏc ngõn hàng trong nước cũng như ngõn hàng nước ngoài chớnh vỡ vậy với số tiền dư nợ mà ngõn hàng cho cỏc tổ chức tớn dụng khỏc vay đó đưa hiệu suất sử dụng vốn của Ngõn hàng luụn lớn hơn 80% qua cỏc năm. Túm lại, qua cỏc bỏo cỏo tớn dụng trờn, chỳng ta thấy rừ ràng hoạt động tớn dụng của chi nhỏnh Exim bank Hà Nội tăng cả về mặt số lượng, chất lượng so với năm 1998. Tuy đõy chỉ là thành tớch khiờm tốn nhưng đội ngũ cỏn bộ Ngõn hàng núi chung, cỏn bộ tớn dụng núi riờng đó cú những nỗ lực lớn. Vỡ năm 1999, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khú khăn ảnh hưởng đến cỏc doanh nghiệp và cỏc Ngõn hàng. Hơn nữa, Chi nhỏnh Exim bank Hà Nội đó kiờn quyết chỉ thực hiện cho vay đối với những đơn vị cỏ nhõn hoạt động kinh doanh liờn tục cú lói ớt nhất liờn tục từ hai năm trở lờn. Đối với những đơn vị thuộc diện khú đũi và cú nợ quỏ hạn thỡ Ngõn hàng lập tức ngừng cho vay đến khi đơn vị đú trả hết nợ. Như vậy, trong năm 1998, 1999, Chi nhỏnh đó tập trung hơn vào cụng tỏc thu nợ, thể hiện ở doanh số thu nợ cả đồng nội tệ và ngoại tệ đều lớn hơn doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ Chi nhỏnh Exim bank Hà Nội luụn chỳ trọng vào mục tiờu an toàn vỡ đú là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng được diễn ra suụn sẻ. Là một Ngõn hàng cũn rất trẻ, thời gian hoạt động mới được 08 năm lại phải chịu sự cạnh tranh của cỏc Ngõn hàng lớn với bề dầy kinh nghiệm và nhiều khỏch hàng quen thuộc trong và ngoài nước, thỡ đối với Chi nhỏnh Exim bank Hà Nội để đạt được dư nợ như vậy đó là một thành cụng lớn. Chi nhỏnh đó khụng ngừng mở rộng địa bàn tớn dụng, khụng những chỉ ở Hà Nội mà cũn ở cỏc tỉnh phớa Bắc. Nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế ở cỏc tỉnh : Thanh Hoỏ, Hải Phũng, Hà Bắc... đó mở tài khoản giao dịch, quan hệ vay vốn, thanh toỏn với chi nhỏnh. Trờn đõy, chỳng ta chỉ mới xem xột về mặt số lượng của cụng tỏc tớn dụng của Ngõn hàng Exim bank Hà Nội. Để đỏnh giỏ chớnh xỏc được hiệu quả của cụng tỏc này, chỳng ta phải xem xột cả về mặt chất lượng tớn dụng của Ngõn hàng. Điều này được phản ỏnh qua nợ quỏ hạn và vũng quay vốn tớn dụng của Ngõn hàng năm 1997,1998,1999. Phõn tớch chất lượng tớn dụng: Kinh doanh tớn dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngõn hàng. Tuy nhiờn cũng như cỏc ngành khỏc, lợi nhuận luụn gắn với mạo hiểm và rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khỏch hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngõn hàng. Với nguồn vốn huy động đó cú sử dụng vốn sao cho cú hiệu quả cao nhất là cụng việc hết sức khú khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thỡ Ngõn hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngõn hàng khụng tỡm được khỏch hàng tin cậy để cho vay. Nhưng nếu dư nợ tớn dụng tăng quỏ cao thỡ cũng khụng phải là điều tốt. Dư nợ tớn dụng tăng quỏ nhiều cú thể dẫn đến tỡnh trạng khụng thu hồi được hết nợ và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của vốn Ngõn hàng. Dư nợ tớn dụng quỏ nhiều cú thể dẫn đến cho Ngõn hàng cú những khoản nợ khụng thu hồi được khi đến hạn và sau khi đó gia hạn nợ phải chuyển sang nợ quỏ hạn. Việc này làm chậm vũng luõn chuyển vốn của Ngõn hàng dẫn đến giảm lợi nhuận. Để đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng của Ngõn hàng ta cú thể sử dụng một số chỉ tiờu sau: * Chỉ tiờu thứ nhất Doanh số thu nợ Vũng quay vốn tớn dụng = ------------------------------- Dư nợ bỡmh quõn Hệ số này phản ỏnh số vũng chu chuyển của vốn tớn dụng. Hệ số này ngày càng tăng phản ỏnh tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của khỏch hàng càng tốt, cú tỡnh hỡnh tài chớnh vững chắc, đõy là cơ sở để khỏch hàng thực hiện những cam kết trờn hợp đồng tớn dụng. Về phớa Ngõn hàng vũng quay của vốn tớn dụng thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tớn dụng, chất lượng tớn dụng trong việc đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng giải quyết hợp lý giữa ba lợi ớch : Nhà nước, khỏch hàng và Ngõn hàng. Để nhận xột chớnh xỏc tỡnh hỡnh chất lượng tớn dụng, cỏc tiờu thức tớnh toỏn cần phải đồng nhất, vỡ vậy vũng quay vốn tớn dụng phải tớnh cho từng loại cho vay với thời hạn cho vay cụ thể (vớ dụ tớnh riờng cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn trong đú vay ngắn hạn tớnh riờng theo từng thời hạn 6 thỏng, 9 thỏng...) bởi vậy để cú kết luận chớnh xỏc, cần phải tiến hành cụng nghệ hoỏ để giảm bớt tớnh phức tạp của việc tớnh toỏn. Kỳ luõn chuyển vốn tớn dụng nhanh nhiều thể hiện chất lượng tớn dụng tốt, tổng số dư nợ trong thời kỳ lớn. Ngược lại thể hiện chất lượng tớn dụng khụng tốt, thu nợ trong kỳ kộm, vốn tớn dụng bị đúng băng. Theo cụng thức trờn, kỳ luõn chuyển vốn tớn dụng phụ thuộc vào 2 chỉ tiờu: doanh số thu nợ trong kỳ càng cao kỳ luõn chuyển vốn càng nhanh và ngược lại dư nợ cho vay bỡnh quõn càng nhỏ, kỳ luõn chuyển vốn càng nhanh. Chỉ tiờu này lại phản ỏnh cụng tỏc cho vay kộm về mặt số lượng. Ta xột tỡnh hỡnh vũng quay tớn dụng tại Eximbank Hà Nội được biểu hiện qua bảng sau: BẢNG 7 : VềNG QUAY VỐN TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Đơn vị : Triệu đồng. Chỉ tiờu 31/12/1998 31/12/1999 Doanh số thu nợ VND 167.546 203.716 Doanh số thu nợ USD 274.944 216.177 Dư nợ bỡnh quõn VND 83.234,5 42.563 Dư nợ bỡnh quõn USD 132.560 119.168,5 Vũng quay vốn tớn dụng VND ( vũng ) 2,01 4,78 Vũng quay vốn tớn dụng USD ( vũng ) 2,07 1,81 Nguồn : Bỏo cỏo tài chớnh năm 97, 98, 99 tại Eximbank Hanoi. Như vậy vũng luõn chuyển vốn tớn dụng VND trong năm 1999 tăng là do: Trong năm 1999, chi nhỏnh đó thực hiện tốt cụng tỏc thu nợ của những khoản cho vay trong năm đồng thời thu hồi được một số nợ khờ đọngcủa năm 1997, 1998. Dư nợ nội tệ và ngoại tệ năm 1999 đều tăng so với năm 1998. Điều này, như đó phõn tớch, phản ỏnh cụng tỏc cho vay đạt nhiều kết quả hơn cỏc năm trước. Tuy nhiờn vũng quay vốn tớn dụng USD chậm hơn vũng quay vốn tớn dụng VND điều đú thể hiện hiệu quả của mỗi đồng USD cho vay ra là thấp hơn so với hiệu quả vũng quay tớn dụng VND. * Chỉ tiờu thứ hai: Nợ quỏ hạn Tỷ lệ = ------------------- Tổng dư nợ Hoạt động kinh doanh tớn dụng của Ngõn hàng khụng thể trỏnh được việc cú nợ quỏ hạn. Nợ quỏ hạn hiện nay đang là vấn đề bức xỳc cần giải quyết của mọi Ngõn hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khỏch hàng khụng trả được (cố tỡnh khụng trả hoặc khụng cú khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quỏ hạn. Với những khoản nợ này, Ngõn hàng tớnh lói suất cao hơn lói suất cho vay bỡnh quõn nhằm bự lại phần thiệt thũi cho Ngõn hàng khi khụng thu hồi được vốn và để phạt doanh nghiệp. Tại chi nhỏnh Exim bank Hà Nội, lói suất ỏp dụng cho nợ quỏ hạn là 1,5 lần lói suất thường. Những khoản nợ này gõy cho Ngõn hàng những khú khăn: Thứ nhất cỏn bộ tớn dụng phải luụn theo dừi, đụn đốc nhắc nhở khỏch hàng trong việc hoàn trả vốn vay và lói. Thứ hai nú làm tăng rủi ro tớn dụng khi khỏch hàng cứ xin gia hạn nợ thờm mà khụng cú khả năng trả gốc và lói. Ngõn hàng cú thể dựng nhiều biện phỏp để thu hồi nợ quỏ hạn, song điều đú cú thể bắt buộc Ngõn hàng tốn nhiều chi phớ. Nếu trong quỏ trỡnh theo dừi nợ đến hạn và chuyển nợ quỏ hạn làm khụng đỳng quy định sẽ dẫn đến nợ khú đũi, Ngõn hàng khú cú khả năng thu hồi được. BẢNG 8 : TèNH HèNH NỢ QUÁ HẠN TẠI EXIMBANK HÀ NỘI CHỈ TIấU 31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999 Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) I. Dư nợ ngắn hạn 236.236 156.095 170.248 1. DNNN 109.888 100 66.717 100 68.105 100 - Nợ quỏ hạn 6.505 5,9 4.411 6,6 2.428 3,5 2. Cty CP+TNHH 110.266 100 79.049 100 95.913 100 - Nợ quỏ hạn 6.218 5,6 5.036 6,3 3.395 3,5 3. Đối tượng khỏc 16.082 100 10.329 100 6.230 100 - Nợ quỏ hạn 1.911 11,9 1.988 19,2 1.081 17,3 II . Dư nợ trung và dài hạn 15.932 23.326 32.311 1.DNNN 1.968 100 Nợ quỏ hạn 2. Cty CP+TNHH 15.932 100 23.326 100 29.783 100 - Nợ quỏ hạn 3. Đối tượng khỏc 560 100 - Nợ quỏ hạn Tổng dư nợ 252.168 100 179.421 100 202.559 100 Tổng dư nợ quỏ hạn 14.634 5,8 11.435 6,3 6.904 3,4 Đơn vị : Triệu đồng Nguồn : Bỏo cỏo tớn dụng tại chi nhỏnh Eximbank Hanoi. Tổng dư nợ quỏ hạn qua cỏc năm giảm đi rừ rệt. Năm 1997, tổng dư nợ là 14.634 triệu đồng thỡ đến năm 1998 giảm đi 3.199 triệu đồng tức là cũn 11.435 triệu đồng chiếm 6,3% trong tổng dư nợ. Đến năm 1999, dư nợ quỏ hạn của Exim bank Hà Nội là 6.904 triệu đồng chiếm 3,4% trong tổng dư nợ giảm đi 4.531 triệu đồng so với năm 1998. Như vậy, tỷ trọng nợ quỏ hạn qua cỏc năm giảm đi đỏng kể. Đõy chớnh là một thành cụng lớn trong kinh doanh tớn dụng năm 1999. Với tỷ lệ nợ quỏ hạn/ tổng dư nợ năm 1999 là 3,4% Ngõn hàng đó giảm mức tổng dư nợ quỏ hạn năm 1999 bằng 60,4% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ Ngõn hàng đó khụng những thu được cỏc khoản nợ cho cỏc đơn vị, tổ chức kinh tế vay của năm nay mà Ngõn hàng cũn thực hiện tốt được cụng tỏc thu hồi nợ của cỏc năm trước cũn tồn đọng lại. Đặc biệt tại Ngõn hàng tất cả cỏc khoản nợ cho vay trung và dài hạn chưa bao giờ cú nợ quỏ hạn cho dự đú là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hay đối tượng khỏc. Phõn tớch nợ quỏ hạn của từng thành phần kinh tế ta thấy : nhỡn chung nợ quỏ hạn của mọi đối tượng giảm rừ rệt, tuy nhiờn tỷ trọng nợ quỏ hạn/ tổng dư nợ từng thành phần kinh tế lại khỏc nhau. Cụ thể như: - Cỏc doanh nghiệp Nhà nước là khỏch hàng của Ngõn hàng thường là cỏc đơn vị kinh doanh trờn lĩnh vực xuất nhập khẩu. Năm 1997-1998 cỏc doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tiền tệ, những quan hệ làm ăn, hợp đồng kinh tế bị thay đổi hoặc huỷ bỏ hàng loạt. Chớnh nguyờn nhõn khỏch quan này dẫn đến tỡnh trạng cỏc khoản vay ngắn hạn của họ khụng hoàn trả dỳng thời hạn, dẫn đến tỷ lệ nợ quỏ hạn trờn tổng dư nợ là 5,9% (1997) 6,6% (1998). Tuy nhiờn sau khi “cơn bóo khủng hoảng tiền tệ” qua đi thỡ cỏc doanh nghiệp dần dần ổn định tiếp tục kinh doanh cú lói và giảm tỷ lệ nợ quỏ hạn xuống cũn 3,5% trong năm 1999. Điều này cho ta thấy cỏc khỏch hàng là DNNN đến với Ngõn hàng Exim bank Hà Nội đều là cỏc doanh nghiệp làm ăn cú lói và đồng vốn đi vay thực sự cú hiệu quả. - Cỏc cụng ty cổ phần, cụng ty TNHH cũng cú dư nợ quỏ hạn giảm đi rừ rệt, tỷ lệ nợ quỏ hạn/tổng dư nợ năm 1999 giảm 1.641 triệu đồng so với năm 1998. Đõy là đối tượng khỏch hàng chớnh của Ngõn hàng do vậy Ngõn hàng cần cú biện phỏp giảm tỷ lệ nợ quỏ hạn của thành phần kinh tế này xuống thấp hơn nữa thỡ hiệu quả kinh doanh của Ngõn hàng sẽ tăng. Cỏc đối tượng cũn lại bao gồm cỏc DNTN, cỏ thể, HTX, cú tỷ lệ nợ quỏ hạn/tổng dư nợ khỏ cao (10%) nhưng trong năm 1999 cú giảm hơn so với năm 1998. Bởi vỡ trong năm 1998 nền kinh tế cú nhiều biến động, đối tượng này đa số là cỏc doanh nghiệp nhỏ, cỏ thể... nờn việc chốo chống qua những biến động của kinh tế là khú khăn hơn cỏc doanh nghiệp lớn. Tuy nhiờn tổng dư nợ quỏ hạn của thành phần này lại nhỏ nhất. BẢNG 9 : TèNH HèNH NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI EXIMBANK HÀ NỘI THÀNH PHẦN KINH TẾ 31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999 Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) 1. DNNN 6.505 44,4 4.411 38,6 2.428 35,2 2. Cty CP+TNHH 6.218 42,4 5.036 44 3.395 49,2 3. Đối tượng khỏc 1.911 13,2 1.988 17,4 1.081 15,6 Tổng dư NQH 14.634 100 11.435 100 6.904 100 Đơn vị : Triệu đồng. Nguồn : Bỏo cỏo tài chớnh năm 97, 98, 99 tại chi nhỏnh Eximbank Hanoi. Xem xột tỷ trọng nợ quỏ hạn theo từng thành phần kinh tế ta thấy đối tượng gõy ra nợ quỏ hạn lớn nhất cho Ngõn hàng là cỏc cụng ty cổ phần và TNHH. Tỷ lệ này năm 1997 là 42,4% đến năm 1998 tăng lờn 44% và đến năm 1999 lờn tới 49,2%. Điều đú chứng tỏ cụng ty cổ phần và TNHH làm ăn chưa cú lói và việc hoàn trả nợ cho Ngõn hàng chưa được chỳ ý đỳng mức. Năm 1999, mặc dự Ngõn hàng cú số dư nợ cho vay đối với thành phần này là tăng16.864 triệu đồng so với năm 1998 và Ngõn hàng cố gắng tập trung vào cụng tỏc thu nợ đưa nợ quỏ hạn của đối tượng này từ 5.036 triệu đồng xuống cũn 3.395 triệu đồng giảm đi 1.641 triệu đồng so với năm 1998, nhưng tỷ lệ nợ quỏ hạn của thành phần này trong năm 1999 lại tăng bằng 49,2% so với tổng dư nợ quỏ hạn. Điều này chứng tỏ, Chi nhỏnh cần phải xem xột lại cơ cấu dư nợ sao cho kết quả kinh doanh của Chi nhỏnh tốt hơn. Tuy số dư nợ quỏ hạn cú giảm đi nhưng vẫn ở mức độ cao, ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng của Chi nhỏnh. Bờn cạnh việc phõn tớch tỡnh trạng nợ quỏ hạn của Ngõn hàng theo cỏc thành phần kinh tế như trờn, ta cú thể xem xột, đỏnh giỏ nợ quỏ hạn đối với việc cho vay bằng ngoại tệ và VND tại Chi nhỏnh Exim bank Hà Nội : BẢNG 10 : DƯ NỢ QUÁ HẠN VND VÀ USD CỦA NH EXIMBANK HÀ NỘI CHỈ TIấU 1997 1998 1999 Giỏ trị Tỉ trọng ( % ) Giỏ trị Tỉ trọng ( % ) Giỏ trị Tỉ trọng ( % ) Dư NQH VND 3.805 26 3.202 28 1.656 24 Dư NQH ngoại tệ ( Quy đổi VND ) 10.829 74 8.233 72 5.248 76 Tổng dư NQH 14.634 100 11.435 100 6.904 100 Đơn vị : Triệu đồng. Nguồn : Bỏo cỏo tài chớnh năm 97, 98, 99 tại chi nhỏnh Eximbank Hanoi. Xem xột bảng trờn ta thấy, dư nợ quỏ hạn trong cho vay bằng VND thường nhỏ hơn rất nhiều so với dư nợ quỏ hạn cho vay bằng ngoại tệ. Sở dĩ như vậy là do: + Sau 08 năm đi vào hoạt động, cỏc kết quả kinh doanh thu được thể hiện sự cố gắng của toàn bộ tập thể cỏn bộ ngõn hàng. Trong thực tế ngõn hàng vẫn luụn phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cỏc ngõn hàng lớn cú hàng mấy chục năm tuổi nghề. Cụ thể Ngõn hàng đầu tư 80% là tài trợ cho kinh doanh xuất nhập khẩu 20% cho vay cỏc lĩnh vực khỏc, trong đú chỉ cú 12% trờn tổng dư nợ tài trợ cho xuất khẩu (vỡ tất cả cỏc đơn vị kinh doanh xuất khẩu lõu năm thường là khỏch hàng truyền thống của Ngõn hàng ngoại thương Việt nam) cũn lại 68% tài trợ cho nhập khẩu. Điều này lý giải vỡ sao cỏc doanh nghiệp vay VND ớt hơn vay ngoại tệ do đú dư nợ VND nhỏ hơn dư nợ ngoại tệ. Điều này hiển nhiờn dẫn tới dư nợ quỏ hạn nội tệ nhỏ hơn dư nợ quỏ hạn ngoại tệ. + Lói suất cho vay VND lớn hơn lói suất cho vay ngoại tệ. Đõy là lý do cơ bản nhất. Tại Ngõn hàng Exim bank Hà Nội, lói suất cho vay USD năm 1999 là 0,625%/thỏng trong khi lói suất vay VND trong năm 1999 là 0.85%/thỏng, lớn hơn rất nhiều. Do đú cỏc doanh nghiệp thường chỳ ý đến nợ VND điều này thường gõy ra những thiệt thũi cho Ngõn hàng khi bị chiếm dụng vốn ngoại tệ trong thời gian dài. Qua số liệu phõn tớch trờn cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng tương đối ổn định và phỏt triển. Tuy nhiờn, trong hoạt động kinh doanh tớn dụng của Ngõn hàng cún chứa đựng một số nguyờn nhõn mang lại rủi ro mà đặc biệt là rủi ro do nguyờn nhõn khỏch quan đem lại, đũi hỏi phải tớnh toỏn định lượng được trước những tổn thất trong kế hoạch kinh doanh của mỡnh. Từ đú tỡm những giải phỏp để hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất đú để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao hơn. Nếu Chi nhỏnh khụng cú những giải phỏp đồng bộ, tớch cực để củng cố nõng cao chất lượng tớn dụng sẽ gõy những hậu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng và kinh tế trờn địa bàn. Túm lại, với sự phấn đấu nỗ lực, cú thể núi cụng tỏc kinh doanh tớn dụng của Ngõn hàng Exim bank Hà Nội năm 1999 được mở rộng hơn năm 1997, 1998 chất lượng tớn dụng đó được tăng lờn một cỏch đỏng kể. Đú là những thành tớch lớn trong cụng tỏc tớn dụng năm 1999 tại chi nhỏnh Ngõn hàng Exim bank Hà Nội. 3. ĐÁnh giỏ những nguyờn nhõn ảnh hưởng tới chất lượng tớn dụng tại EXIM BANK HÀ NỘI. Tớn dụng Ngõn hàng là một loại kinh doanh đặc biệt mang tớnh tổng hợp gắn liền với cỏc điều kiện kinh tế chớnh trị của đất nước. Bởi vậy muốn đưa ra những biện phỏp khoa học nhằm nõng cao chất lượng hoạt động tớn dụng chỳng ta phải tỡm ra những nguyờn nhõn, những yếu tố tỏc động đến chất lượng hoạt động tớn dụng. 3.1. Nguyờn nhõn bờn ngoài : Mụi trường kinh tế: Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quỏ trỡnh đổi mới, nhiều vấn đề cũn dở dang, cỏc chớnh sỏch và cơ chế quản lý vĩ mụ của nhà nước đang trong quỏ trỡnh điều chỉnh, đổi mới, bởi vậy nhiều vấn đề cũn chưa hoàn thiện. Mụi trường kinh doanh của cỏc tổ chức tớn dụng trong đú cỏc NHTM cũn thiếu nhiều yếu tố như: hệ thống văn bản phỏp luật nhà nước đang được hỡnh thành nhưng chưa đồng bộ, thậm chớ cú khi chồng chộo. Hoạt động kinh doanh của cỏc tổ chức tớn dụng chưa thực sự độc lập, đụi khi cũn chịu những tỏc động của phương phỏp quản lý bằng mệnh lệnh hành chớnh làm cho tớn dụng kộm hiệu quả. Cỏc Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kộm hiệu quả, khả năng tự vay vốn bị hạn chế, dẫn đến vốn để đầu tư chiều sõu, mở rộng bị thu hẹp, thiếu thị trường tiờu thụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, khiến cho tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khú khăn trong cả khõu sản xuất lẫn tiờu thụ hàng hoỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến tỡnh hỡnh tài chớnh của Doanh nghiệp và khả năng trả nợ vốn vay Ngõn hàng. Bờn cạnh đú, sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng lậu và hàng nhập ngoại, cỏc doanh nghiệp chậm thớch nghi với cơ chế thị trường, việc chuyển hướng về điều chỉnh phương ỏn sản xuất kinh doanh khụng theo kịp sự thay đổi của cơ chế và chớnh sỏch vĩ mụ. Vỡ vậy một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp khú khăn hàng hoỏ vật tư bị tồn kho, thua lỗ, mất khả năng thanh toỏn, làm phỏt sinh nợ khú đũi. Mụi trường phỏp lý : Mụi trường phỏp lý cho kinh doanh tớn dụng của Ngõn hàng chưa đầy đủ, đồng bộ. Một số văn bản phỏp lý cú liờn quan tới vấn đề thế chấp vốn vay Ngõn hàng, ở khớa cạnh này hay khớa cạnh khỏc qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu cỏc văn bản hướng dẫn, hoặc cú hướng dẫn nhưng chưa phự hợp, nờn quỏ trỡnh thực hiện cũn gặp nhiều khú khăn, thể hiện: * Về cơ sở phỏp lý của tài sản thế chấp: Theo quy định của luật phỏp thỡ cơ sở đảm bảo cho việc thế chấp tài sản là bản hợp đồng được ký kết giữa hai bờn thế chấp và nhận thế chấp, cựng bản gốc giấy tờ chứng minh cựng sở hữu tài sản do bờn thế chấp giao cho bờn nhận thế chấp. Thực tế cỏc cơ quan quản lý Nhà nước chịu trỏch nhiệm cấp chứng thư nhận quyền sở hữu tài sản cho cỏc chủ sở hữu chưa được rộng khắp. Do đú thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngõn hàng nhiều khú khăn phức tạp, do thiếu cơ sở phỏp lý và quyền sở hữu tài sản. Đối với DNNN, hầu hết khụng cú giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản khi giao vốn mà chỉ cú bản xỏc nhận tổng số vốn giao của cơ quan thẩm quyền. Trờn thực tế nhiều DNNN vay vốn chưa thực hiện thế chấp tài sản, một phần vỡ chưa làm được giấy tờ chứng nhận sở hữu. * Vấn đề phỏt mại tài sản thế chấp: Phỏp lệnh kế toỏn thống kờ chưa đủ hiệu lực bắt buộc cỏc doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toỏn thống kờ chớnh xỏc kịp thời. Cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa hoạch toỏn kế toỏn theo qui định, chưa thực hiện chế độ kiểm toỏn bắt buộc đối với cỏc bỏo cỏo tài chớnh của doanh nghiệp, nờn số liệu khụng phản ỏnh chớnh xỏc tỡnh hỡnh sản xuất, kinh doanh tài chớnh của khỏch hàng, làm cho việc xử lý phõn tớch thụng tin và ra quyết định của Ngõn hàng cũng thiếu chớnh xỏc. Hiệu lực của cơ quan hành phỏp chưa đỏp ứng được yờu cầu giải quyết cỏc tranh chấp, tố tụng và hợp đồng kinh tế... Cỏc hỡnh thức kinh doanh tiền tệ trỏi phộp đang phỏt triển nhanh chúng và hoạt động tự do, như cỏc tổ chức cho vay nặng lói, cho vay núng,... khụng cú cơ quan nào quản lý, kiểm tra kiểm soỏt, thủ đoạn của chỳng là múc nối với khỏch hàng để lừa đảo Ngõn hàng cho vay tiền, cho vay lại vay núng, giỳp khỏch hàng đảo nợ ở cỏc tổ chức tớn dụng, gõy khú khăn cho hoạt động tớn dụng Ngõn hàng. Hiện nay, cỏc tổ chức tớn dụng mới được phộp trớch. “ Quĩ dự phũng đặc biệt mà thực chất là quĩ dự phũng chung cho cỏc loại rủi ro. Theo cơ chế hiện hành, quĩ này được tớnh bằng 10% số lợi nhuận sau khi nộp thuế là chưa phự hợp với nguyờn tắc hoạch toỏn kinh doanh và khụng bỡnh đẳng với cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khỏc. Khi cú rủi ro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH184.doc