Đề tài Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công Ty Xích Líp Đông Anh - Thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

I-Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

1. Khái niệm ,bản chất của chi phí kinh doanh

2.Phân loại về chi phí kinh doanh

2.1. Tác dụng của phân loại chi phí kinh doanh

2.2 Các tiêu thức phân loại chi phí kinh doanh

a. Phân loại chi phí sản xuất

b. Phân loại chi phí ngoài sản xuất

3. Phạm vi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

II-Giá thành sản phẩm

1. Nội dung ,bản chất của giá thành sản phẩm

2.Phân loại giá thành

a.Phân theo thời điểm phát sinh và nguồn số liệu để tính giá thành

b.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí

3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm

a.Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn):

b.Phương pháp tổng cộng chi phí :

c.Phương pháp hệ số

d. Phương pháp tỷ lệ

e. Phương pháp loại trừ

f- Phương pháp liên hợp

III.Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

1.Một số chỉ tiêu về chi phí kinh doanh.

a- Tổng chi phí kinh doanh:

b- Tỉ suất chi phí kinh doanh:

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công Ty Xích Líp Đông Anh - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành vi ứng xử của DN.Để quản lý hữu hiệu CPKD phải phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên nó .Môi trường kinh doanh của DN bao gồm hai môi trường lớn là :môi trường kinh doanh bên trong và môi trường kinh doanh bên ngoài .Môi trường kinh doanh bên trong bao gồm các nhân tố chủ quan ,còn môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố khách quan .Khi phân tích sự ảnh hưởng của môi trường KD lên CPKD tức là phân tích ảnh hưởng của các tác nhân từ môi trường bên trong và bên ngoài dó. a-Sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài lên chi phí KD của DN. Nhà nước bao gồm Nhà nước trung ương và nhà nước địa phương là một nhân tố thuộc môi trường đặc trưng tác động đến DN .Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn ,kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ ,chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các DN hoạt động kinh doanh ,khuyến khích DN đầu tư vào những ngành nghề có lợi cho đất nước ,đồng thời cũng hạn chế hoạt động của các DN trong nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế ,chính trị của xã hội ,quốc gia .Trong quá trình hoạt động ,các DN đặc biệt là các DN nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của nhà nước ban hành áp dụng cho các thời kỳ kinh tế như các chế độ kế toán tài chính ,chế độ tiền lương, cơ chế hạch toán kinh tế...Các quy định ,chế độ ,thể lệ này là chỗ áp dụng chế độ kiểm tra ,phân tích và hạch toán chi phí kinh doanh ,mọi quyết định có liên quan đến chi phí KD đều nằm trong khuôn khổ của pháp luật . Môi trường bên ngoài cung cấp những yếu tố đầu vào như nguyên liệu ,vốn ,lao động ,thông tin thị trường ,về pháp luật cho DN.Những yếu tố vật chất như nguyên liệu ,sản phẩm dịch vụ đối với DN là yếu tố đầu vào nhưng đối với thị trường nó lại là hàng hoá . Do đó ,các yếu tố đó vận động dưới sự tác động của các quy luật thi trường như quy luật cung cầu ,quy luật giá cả .Giá cả của các yếu tố đầu vào sẽ kết chuyển vào giá trị hàng tồn kho của DN và khi hàng tồn kho được tiêu thụ nó sẽ được kết chuyển vào chi phí giá vốn của hàng tiêu thụ -một bộ phận của chi phí kinh doanh . Ngoài ra còn có một bộ phận các yếu tố đầu vào mà giá trị của nó được kết chuyển trực tiếp vào chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ của DN. Theo sự biến động của thị trường ,khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng thì chi phí của DN cũng tăng lên và ngược lại khi giá cả các yếu tố dầu vào giảm thì chi phí kinh doanh cũng được hạ thấp . Môi trường kinh doanh bên ngoài tác động ngoài ý muốn chủ quan của DN theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực .DN phải biết nắm bắt kịp thời thời cơ , các cơ hội để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường . b-Sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan thuộc môi trường kinh doanh bên trong lên chi phí kinh doanh của DN. Môi trường kinh doanh bên trong bao gồm những tác động và những mối liên hệ bên trong DN như đặc điểm sxkd ,quy mô của DN ,sự thay đổi cơ cấu ngành hàng kd cũng như trình độ tổ chức quản lý lao động ,tổ chức mạng lưới kinh doanh ...những nhân tố này có thể tác động làm giảm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm . Quy mô loại hình DN lớn hay nhỏ ,kinh doanh chuyên doanh hay tổng hợp đều có ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh . Xu hướng chung của DN chuyên doanh là tính chuyên môn hoá cao ,có khả năng tiết kiệm chi phí hơn các DN tổng hợp ,kinh doanh đa dạng mặt hàng vì khả năng áp dụng các phương tiện kỹ thuật dễ dàng hơn làm năng suất lao động tăng lên. Đối với DN sản xuất ,máy móc thiết bị ,nhà xưởng ,phương tiện truyền dẫn ...là những cơ sở vật chất giúp cho DN thực hiện quá trình sxkd .Sự hoàn thiện cơ sở vật chất giúp cho DN như máy móc ,quy trình công nghệ ,kho tàng ,nhà xưởng ...phù hợp với s, dự trữ và tiêu thụ sẽ giảm bớt được khâu trung gian không cần thiết ,tiết kiệm được chi phí phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ sxkd sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động . Nếu năng suất lao động của người lao động cao sẽ tiết kiệm được quỹ tiền lương ,giảm bớt được chi phí tiền lương làm cho tổng chi phí giảm .Đồng thời việc tổ chức phân công quản lý lao động tại DN một cách khoa học ,hợp lý cũng góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh .Sử dụng lao dộng tại các bộ phận tiếp nhận ,bảo quản vận chuyển ,dự trữ phân loại ,tiêu thụ sao cho hiệu quả đáp ứng yêu cầu công việc ,tổ chức tốt nơi làm việc cũng sẽ nâng cao được năng suất lao động . Môi trường kinh doanh bên trong là môi trường mà DN hoàn toàn có thể kiểm soát được và cải tạo được ,là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các DN. Thế mạnh bên trong của các DN là cái mà đối thủ cạnh tranh có thể không có ,do đó nhà quản lý phải biết phát huy tính “trồi “ của mình là quan trọng nhất để làm giả chi phí tạo thế mạnh đặc biệt của DN. 3. Những biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của DN Hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện để DN hạ thấp giá thành sản phẩm hàng háo tăng sức cạnh tranh trên thị trường ,mở rộng quy mô tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cho DN. Trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc tiết kiệm và phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí và đặc điểm sxkd trong kỳ đề ra phương hướng ,biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát đúng ,tăng hiệu quả kd cho DN. Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng dưới góc độ tiếp cận của đề tài chính ta có thể đưa ra các biện pháp chung nhất . Đó là : a- áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất : Ngày nay ,vai trò của KHKT và công nghệ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh . Việc áp dụng mau lệ những thành tựu về khoa học công nghệ vào sx là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp CPKD đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm của các DN .Nhất là trong điều kiện hiện nay ,khi mà KHKT phát triển như vũ bão ,sự thay đổi của nó được tính bằng ngày ,bằng giờ .Các máy móc thiết bị mới liên tục được đưa vào sx đã hầu như làm thay đổi những điều kiện cơ bản của sx, như thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con người ,giảm tiêu tốn nguyên vật liệu để sx ra sản phẩm . Nhiều loại vật liệu mới ra đời thay thế được những loại vật liệu khan hiếm và có xu hướng cạn kiệt . Lượng lao động du7ngf vào sx cũng giảm bớt do áp dụng tự động hoá và công nghệ mới . Do vậy , trong hoạt dộng sxkd vấn đề đặt ra cho các DN là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của DN mình mà đón bắt thời cơ ứng dụng thành tựu KHKT hiện đại vào kinh doanh góp phần giảm bớt chi phi và hạ giá thành sản phẩm. b-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường : Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự khởi đầu ,sự tồn tại và phát triển của DN .Nó vừa tạo điều kiện phát triển cho DN,vừa loại bỏ ,đào thải các DN làm ăn kém hiệu quả . Để có thể tồn tại ,sản phẩm của DN phải được thị trường chấp nhận ,đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng . Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội từng ngày từng giờ thì nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong xã hội cũn không ngừng thay đổi theo không thể tìm thấy đâu là giới hạn . Điều đó đòi hỏi các DN muốn tiêu thụ được hàng hoá thì phải thường xuyên nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ,chỉ sản xuất những thứ người tiêu dùng cần chứ không phải cái mi nhf có sẵn ,từ đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sx hàng hoá ,tăng doanh thu bù đắp chi phí . Nhờ nắm bắt nhu cầu thị trường thông qua nghiên cứu thị trường đã góp phần trực tiếp hạ thấp CPKD ,mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh . c- Tổ chức lao động hợp lý khoa học : Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất .Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý ,loại trừ được tình trạng lãng phí lao dộng ,có tác dụng lớn trong việc nâng cao năng suất lao động ,tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là phải biết sử dụng “yếu tố con người “,biết khơi dậy tiềm năng ở tiềm năng ở mỗi con người làm cho gắn bó và cống hiến sức lực trí tuệ cho DN . dn phải thường xuyên chăm lo đời sống vật chất ,văn hoá cho người lao động ,không ngư3ngf nâng cao tay nghề ,trình độ kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn ,khuyến khích họ phát huy sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật ,thực hiện tốt chế độ tiền lương ,tiền thưởng nhằm tăng năng suất lao động ,tăng hiệu suất công tác ,tiết kiệm quỹ lương . d- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Quản lý sx đạt hiệu quả có thể giúp DN xác định mức sx tối ưu ,phương pháp sản xuất tối ưu . Tổ chức một cách hợp hợp lý có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu ,giảm tỷ lệ phế phẩm ,chi phí ngừng sản xuất ...Yếu tố vốn là một yếu tố cơ bản quan trọng đối với bất kỳ một DN nào ,nhất là trong điều kiện hiện nay thì vốn được coi là nhân tố đầu tiên .Nếu DN nào có vốn dồi dào thì DN đó sẽ có thể mở rộng quy mô sxkd, tạo ưu thế của mình trên thị trường .Tổ chức sử dụng vốn hợp lý ,đáp ứng đẩy đủ ,kịp thời nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất do ngừng sx vì thiếu vật tư .... Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn ,nhà quản lý sẽ kiểm tra tình hình dự trữ hàng tồn kho từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng ,mất mát hao hụt vật tư sản phẩm ....Việc đẩy mạnh vòng quay của vốn sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn và tiết kiệm được chi phí lãi vay . e- Tổ chức tốt việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất . Trong giá thành của một loại sản phẩm ,tỷ trọng chi phí của các khoản nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng và giá nguyên vật liệu .Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các khâu sx ,thu mua ,vận chuyển ,kiểm nhận ,bảo quản ...Do đó DN tiết kiệm nguyên vật liệu trong toàn bộ các khâu bắt đầu từ khau mua ,khâu dự trữ ,sản xuất đến khâu tiêu thụ . Các nhà quản lý DN phải tiến hành xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trong toàn bộ các khâu, đồng thời cần có biện pháp kiểm tra theo dõi phát hiện và xử lí kịp thời các trường hợp bội chi so với định mức và hạn mức. Cần nắm bắt kịp thời về cung cầu và giá cả nguyên vật liệu trên thị trường để tìm biện pháp thích ứng. Có rất nhiều nguồn cung ứng nên DN cần phải lựa chọn nguồn cung ứng phù hợp đảm bảo tôn trọng chính sách q.lí vật liệu của nhà nước với mức giá hợp lí. f- Đối với chi phí quản lí DN: Chi phí quản lí DN là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí cần thiết trong q.trình q.lí KD q.lí hành chính nhất là đối với DN có qui mô lớn. Nội dung của khoản chi phí này bao gồm nhiều loại và khá phức tạp nên phải phân loại từng khoản mục chi tiêu cụ thể theo tính chất nội dung của chúng. Mật khác cần căn cứ vào đặc điểm từng khoản và tiêu chuẩn định mức để lập ra dự toán chi phí q.lí trong kì kế hoạch . Các phòng ban phải trực tiếp q.lí khoản chi phí phát sinh của mình theo dự toán đã lập dưới sự kiểm tra giám sát của nhà q.lí DN. Giám đốc kiểm tra các khoản vượt chi, khuyến khích ủng hộ các khoản chi phục vụ nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ dể phục vụ cho DN. chương II khảo sát tình hình chi phí kinh doanh tại công ty xích líp đông anh I. Đặc điểm tình hình chung của công ty xích líp đông anh 1.Sự thành lập và quá trình phát triển của công ty Công ty xích líp Đông Anh được thành lập ngày 17/7/1974 theo quyết định số 222/CN của UBND thành phố Hà Nội .Quyết định số 2911/QB_UB ngày 20-11-1992 thành lập doanh nghiệp xích líp Đông Anh và quyết định số 5649/QD_UB ngày 30/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội về đổi tên Xí nghiệp xích líp thành Công ty xích líp Đông Anh . Công ty xích líp Đông Anh là một Công ty hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng như : xích líp xe đạp ,xe máy xích công nghiệp các loại ,chi tiết HONDA,khoá còng … Công ty xích líp Đông Anh nằm ở phía bắc ngoại thành Hà Nội ,thuộc khối 6 thị trấn Đông Anh ,với diện tích 25.200 m 2 .Công ty nằm trong khu công nghiệp Đông Anh gần quốc lộ 3 .Đây là một vị trí thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế .Cho đến nay Công ty xích líp Đông Anh đã trải qua 27 năm xây dựng và phát triển ,đã có không ít những khó khăn .Nhưng do sự cố gắng hết mình của CBCNV Công ty ,Công ty đã vượt lên trở thành một trong những Công ty phát triển nhất Đông Anh Công ty được thành lập năm 1974 với số CBCNV là 150 người ,vốn chủ sở hữu thành lập 220 triệu đồng .Tính đến ngày 31/12/2001 số CBCNV là 333 người .Vốn chủ sở hữu là : 4.53.300.373. Cùng với sự gia tăng về số lượng CBCNV ,vốn chủ sở hữu của Công ty được mở rộng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau . Nguồn vốn tính dụng (vay ngắn hạn ,vay dài hạn ) : 20.410.704.133 Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp : 2.710.367.903 Nguồn vốn huy động khác : 1.278.883.000 2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng ,sản xuất truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là xích líp xe đạp ,xe máy các loại . Việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất .Phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất từ tổng Công ty Li Xe Ha đưa xuống ,từ đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình phân tích nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất ,kế hoạch sản xuất sẽ được giao cụ thể cho từng phân xưởng . Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi sản phẩm hoàn thành . Quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành .Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất quy các giai đoạn trong cùng một phân xưởng .Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất .sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau .Mỗi nhóm lại gồm nhiều quy cách ,thông số kỹ thuật khác nhau . 3. Quy trình công nghệ Các sản phẩm của công ty được snr xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên lieẹu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hòan thành , quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành. Mỗi sản phẩm sản xuất đều được tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong cùng một phân xưởng. Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Từng nhóm sản phẩm có quy trình sản xuất phụ thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Bởi vậy em chỉ xin giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm xích. Trước tiên, phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cốt rồi chuyển sang phân xưởng xích. Tại phân xưởng xích, tổ phôi thực hiện cán và cắt thép tạo ra phôi cho các chi tiết. Sau đó chuyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn rập sang tổ nhiệt luyện ,quay bóng làm sạch , xử lý bề mặt các chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được chuyển sang tổ lắp ráp để hoàn thiện sản phẩm. Kho nguyên vật liệu Phân xưởng cơ điện : tạo khuôn cốt Phân xưởng xích Tổ phôi : Cán thép cắt Tổ chi tiết : Đột dập Tổ nhiệt luyện : Nhiệt luyện , quay Tổ lắp ráp Qua phân tích quy trình cônh nghệ sản xuất của công ty cho ta thấy các phân xưởng chính là nơi phát sinh chi phí sản xuất một cách trực tiếp gắn liền với sản xuất. Tại đó đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy quản lý sản xuất sao cho phù hợp để có thể theo dõi moọt cách chi tiết nhất chính xác nhất nhằm mục đích cuối cùng là tiết kiệm được chi phí ở mức cao nhất. Hiện nay cơ cấu sản xuất của công ty được chia làm ba phân xưởng với hai phân xưởng chính và một phân xưởng phụ . 4.tổ chức bộ máy quản lý Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc liên hiệp Xí Nghiệp xe đạp ,xe máy .Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chúc theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng .Bộ máy quản lý gồm 1giám đốc ,2 phó giám đốc 4 phòng quản lý chức năng . Các phân xưởng không có tư cách pháp nhân ,hạch toán kinh tế nội bộ ,có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi các công đoạn chế tạo sản phẩm ,chịu trách nhiệm trước Công ty và quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư ,lao động được giao . Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Doanh Nghiệp thì một nhân tố quan trọng phải xét đó là cơ cấu tổ chức quản lý Doanh Nghiệp .Đứng đầu bộ máy quản lý là : Giám đốc Công ty : Chịu trách nhiệm chung toàn Công ty ,chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ,cụ thể trực tiếp chỉ đạo một số mặt công tác có tính chiến lược như kế hoạch phát triển kỹ thuật dài hạn , phương hướng đầu tư kỹ thuật dài hạn ,phương pháp đầu tư phát triển mạt hàng mới theo chiều sâu và chiều rộng của Công ty Phó giám đốc kinh doanh : Là người phụ trách mảng kinh doanh của Công ty . Phó giám đốc kỹ thuật : Là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục . Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ ,tổ chức điều độ lao động cho các đơn vị , các bộ phận sản xuất ,tiến hành khai thách tuyển dụng lao động giải quyết các vấn đề tiền lương , xây dựng hệ số tiền lương cho bộ phận quản lý và thực hiện các hoạt động xã hội của Công ty . Phòng kế toán tài chính : Giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực thống kê ,kế toán ,làm công tác ghi chép ,tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị ,hiện vật và thời gian lao động chủ yếu là hình thức giá trị để phản ánh ,kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản . Phòng kỹ thuật sản xuất : Giúp giám đốc nghiên cứu và thực hiện các chủ trương , biện pháp và công tác kỹ thuật lâu dài hay ngắn hạn ,xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu ,nguyên vật liệu . Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc thực hiện kế hoạch mua bán vật tư nhằm phục vụ sản xuất kịp thời đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty sao có hiệu quả . Các phân xưởng : Mỗi phân xưởng có một quản đốc ,1 phó quản đốc ,1 nhân viên kinh tế phân xưởng giúp quản đốc trong việc quản lý vật tư lao động , vật tư thiết bị ,hàng tháng các phân xưởng lập kế hoạch báo cáo theo mẫu gửi lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán Dưới đây là mô hình sơ đồ quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xích líp Đông Anh Mô hình tổ chức quản lý của Công ty xích líp Đông Anh P. tổ chức hành chính p.kinh doanh Giám Đốc Phó GĐ kỹ thuật Phó gđ Kinh doanh p.kỹ thuật p.thống kê , kế toán Px xích Px líp Px cơ điện 5.Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty _Bộ máy quản lý tài chính : Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp . Do yêu cầu của công tác quản lý nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán đều dược thực hiện tập chung . Các công việc về hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế táon tài vụ vủa Công ty . Bộ máy kế toán : Phòng kế tài vụ của Công ty đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh . Chịu trách nhiệm chung là kế toán trưởng , phòng kế toán không quản lý trực tiếp về hành chính , đối với nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng . Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng ,đông thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý và trình độ mối cán bộ kế toán , bộ máy kế toán hiện nay của Công ty gồm 5 người được tổ chức như sau : +Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trường kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chung công tác kế toán của Công ty , phụ trách cân đối kế toán , lập bảng biểu báo cáo kế toán liên quan , tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên theo nghiệp vụ kế toán liên quan . + Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền : Lập kế hoạch vay vốn ,huy động các nguồn vốn ,thực hiện các chế độ theo đúng nguyên tắc ,làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với ngân hàng ,theo dõi thu chi ,vay ngắn hạn ,dài hạn ngân hàng ,cuối tháng kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ về tiền mặt Kế toán tài sản cố định : Nhiệm vụ chính là kiểm tra hướng dẫn ghi chép thẻ kho , theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu , hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập ,xuất nguyên vật liệu công cụ ,kế toán vật liệu tiến hành đánh giá và phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu qunả lý thống nhất của nhà nước . + kế toán tập hợp chi phí ,kế toán thanh toán tiền lương kế toán tiền lương : nhiệm vụ dựa vào bảng chấm công của các phòng ban để thanh toán lương cho cán bộ công nhân của Công ty kế toán tập hợp các chi phí ,tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tập hợp từ các bảng kê ,nhật ký chứng từ có liên quan ,xác định chi phí đẻ tính giá thành nhập kho + kế toán thành phẩm tiêu thụ kiêm thủ quỹ nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ là hàng ngày xuống thủ kho lấy phiếu nhập,xuất ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lên để vào sổ nhập,sổ chi tiết bán hàng,theo dõi nhập xuất tồn sản phẩm ,kiểm tra hướng dẫn viẹc ghi chép vớithủ kho ,xác định được doanh thu bán hàng hàng tháng lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra ,lập tờ khai thuế GTGT,làm báo cáo kết quả kinh doanh . nhiệm vụ của thủ quỹ : căn cứ vào phiéu thu ,chi để chi hàng ngày cập nhật sổ quỹ để rút ra số tồn quỹ hàng ngày sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ Kế toán vật liệu Kế toán tập hợpchi phí tính giá thành, tiền lương ,BHXH Kế toán tiêu thụ xác định kết qủa SXKD, kiêm thủ quỹ Nhân viên kinh tế phân xưởng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001- 2002. Biểu 1: một số chỉ tiêu về kinh doanh và tài chính của công ty qua hai năm 2001-2002. Đơn vị :1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh năm 2002/2001 Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh thu 20.437.883 27.987.935 7.550.052 39,94 Tổng chi phí sản xuất 20.258.539 27.815.300 7.556.761 37,3 Vốn kinh doanh 2.602.798 3.302.798 700.000 26,89 Nộp NSNN 39.781,343 51.273,428 11.492 28,88 Thu nhập bình quân của CBCNV 1.116,82 1.120 3,18 0,28 Lợi nhuận toàn công ty 159.838 176.760 16.922 28,88 Tỷ suất lợi nhuận (% 0,78(%) 0,63(%) -0,15 -19,23 Tỷ suất phí 99,12(%) 99,38(%) 0,26 0,26 Hệ số sinh lợi của chi phí 0.788 0,635 -0.153 -19,4 Qua biểu trên ta thấy : Tổng doanh thu toàn công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 7.550.052 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 36,94(%) .Theo đó tổng chi phí sản xuất của công ty cũng tăng lên về số tuyệt đối là 7.556.761 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 37,3(%).Tỷ lệ tăng lên của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí ,do đó mà tỷ suất phí năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 0.26(%).Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý .Tuy nhiên ta thấy chỉ tiêu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng là 700.000nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 26,89(%) ,điều này cho thấy đang làm ă có hiệu quả ,mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Do việc mở rộng quy mô kinh doanh ,nên doanh thu của DN tăng lên đáng kể ,dẫn đến các khoản nộp NSNN cũng tăng lên so với năm 2001 là 11.492 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 28,88(%). Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước . Do doanh thu tăng lên ,dẫn đến lợi nhuận toàn công ty cũng tăng lên năm 2002 so với năm 2001là 16.922 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 28,88(%),dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động tăng lên năm 2002 so với năm 2001 là 3,18nghìn đồng , với tỷ lệ tăng 0,28(%) làm cho dời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty tăng lên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần .Do chưa sử dụng hợp lý chi phí nên tốc độ tăng lên của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu ,làm cho tỷ suất chi phí tăng lên 0,26(%) do đó tỷ suất lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,23(%) đồng thời hệ số sinh lợi của chi phí cũng giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,4(%). Nhìn chung thì hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt vì doanh thu tăng ,mở rộng quy mô kinh doanh ,thu nhập của người lao động tăng lên ,lợi nhuận toàn công ty tăng ,tuy nhiên công ty cần quản lý và tổ chức khoản chi phí kinh doanh của mình một cách hiệu quả hơn nữa . Trong khuôn khổ của luận văn này ,em xin được đi sâu vào phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty ,từ đố phân tích tình hình giá thành và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm ,đảm bảo chi phí tối thiểu có thể chấp nhạn được ,bù đắp chi phí sản xuất công ty đã bỏ ra và có lãi. II/-Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm tại C.Ty Xích Líp Đông Anh . 1.Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh : Công ty xích líp Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy (gọi tắt là Li xe ha) là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với quy trình công nghệ khép kín hiện đại ,phức tạp và liên tục . Trong năm công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng khác nhau như :Honda,ô tô 1/5 ,kim khí đông anh... với những sản phẩm và yêu cầu khác nhau .Do đó công ty xuất dùng nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng và xuất theo định mức cho từng đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư .Ngoài ra bộ phận sẽ tiến hành tính ra định mức thời gian lao động cho từng phân xưởng đảm bảo hoàn thành thời gian giao hàng theo đúng kế hoạch .Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ DN và tiến hành phân bổ theo từng đơn dặt hàng vào cuối tháng .Bộ phận chi phí quản lý DN cũng được tập hợp theo các đơn đặt hàng khác nhau. Dựa vào yêu cầu quản lý ,để thuận tiện và đảm bảo chính xác đúng chi phí ,C.Ty Xích Líp Đông Anh xác định phạm vi chi phí kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong khâu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36981.doc
Tài liệu liên quan