Đề tài Chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Thiên Xuân trong quá trình hội nhập kinh t

 

Mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển thương hiệu 3

1.1 Khái niệm thương hiệu và phát triển thương hiệu 3

1.2. Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu sản phẩm, phát triển thương hiệu. 4

1.2.1.Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu sản phẩm 4

1.2.2. Phát triển thương hiệu và phát triển sản phẩm mới 6

1.3 Các chiến lược phát triển thương hiệu 7

1.3.1 Chiến lược thương hiệu - sản phẩm 8

1.3.2 Chiến lược thương hiệu theo nhóm 12

1.3.3 Chiến lược thương hiệu theo hình ô 13

1.3.4.Chiến lược phát triển thương hiệu theo dãy 15

1.3.5. Chiến lược phát triển thương hiệu chuẩn. 16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu 18

Chương II: Thực trạng hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Thiên Xuân. 22

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thiên Xuân 22

2.1.1. Cơ cấu tổ chức 25

2.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh 29

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương hiệu tại Công ty. 32

2.2.1.Yếu tố bên trong. 32

2.2.2.Yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp 33

2.3. Thực trạng phát triển thương hiệu tại Công ty. 35

2.4. Thực trạng phát triển thương hiệu của đối thủ cạnh tranh của Công ty. 37

2.5.Xác định vị trí thương hiệu của Công ty trên thị trường 39

2.5.1. Những thành công 40

2.5.2. Những tồn tại và khó khăn 42

2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 43

Chương III: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại Công ty. 47

3.1. Hệ thống giải pháp 47

3.2.Các kiến nghị đối với Nhà nước: 49

Kết luận 52

Danh mục tài liệu tham khảo 53

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3160 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Thiên Xuân trong quá trình hội nhập kinh t, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hai mặt nên bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường để tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình họ đều phải sử dụng kết hợp nhiều chiến lược thương hiệu, có như vậy mới mong thành công trong các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình. 1.3.5. Chiến lược phát triển thương hiệu chuẩn. Chiến lược thương hiệu chuẩn đây là chiến lược đưa ra một sự chứng thực hoặc xác nhận về công ty lên tất cả các sản phẩm vốn đa dạng và phong phú và chúng được nhóm lại theo chiến lược thương hiệu sản phẩm, thương hiệu dãy hoặc thương hiệu nhóm. Theo chiến lược này hàng loạt công ty áp dụng mô hình đó, chẳng hạn như thương hiệu của General Motors là một điển hình. Hoặc thương hiệu làm sạch không khí của Pledge, Wizacd, Toilet Duch, chúng đều là sản phẩm của Johnson. Khi thương hiệu chuẩn ra đời nó là sự đánh dấu về sự xác nhận của mình lên sản phẩm hết sức đa dạng và nhóm các thương hiệu sản phẩm với nhau. Điều này đồng nghĩa với việc xác nhận về nguồn gốc và đặc tính của sản phẩm và cũng lý giải tại sao các thương hiệu và biểu tượng của sản phẩm lại phong phú đến vậy. Lợi thế của thương hiệu chuẩn là sự tự do trong các thủ thuật của chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp sử dụng và nó cũng cho các sản phẩm được hưởng lợi thế từ những ưu điểm của sản phẩm có cùng tên gọi cụ thể. Khi tên gọi của sản phẩm đặc trưng dễ dàng để lại hình ảnh mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng, do vậy mà có tác dụng giúp thương hiệu chuẩn tiến xa hơn hoặc ít ra là xem các phân tích về các thương hiệu suy yếu. Mặt khác, để tạo danh tiếng cho công ty và cho phép công ty giành được vị thế trên thị trường cũng đỡ tốn chi phí. Ngoài ra nó có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, các yếu tố khoa học, các yếu tố trách nhiệm dân sự và bảo vệ môi trường sinh thái mà tất cả các sản phẩm đều cần tới nó. Sau khi phân tích các chiến lược thương hiệu trên một câu hỏi được đặt ra là chính sách nào sẽ tốt nhất? Thực tế mỗi chiến lược đều chứa đựng những điểm mạnh, điểm yếu nên cần xem xét lựa chọn chiến lược thích hợp vào một thị trường cụ thể. Vì việc chọn lựa thương hiệu không phải là việc tạo ra một phong cách riêng mà là một chiến lược đầu tư dài hạn nhằm nâng cao uy tín và lòng trung thành từ phía khách hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Do vậy lựa chọn chiến lược thật sự hiệu quả cần phân tích kỹ ba yếu tố: sản phẩm hoặc dịch vụ, thị hiếu và thói quen tiêu dùng, vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Như ta biết tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng chiến lược thương hiệu của công ty đều được các nhà nghiên cứu và phân tích, lập kế hoạch phát triển công ty tìm hiểu để lựa chọn phương pháp tối ưu. Bên cạnh những yếu tố tác động tích cực thì cũng có yếu tố tác động ngược chiều. Trong đó phải kể đến các yếu tố sau: Đầu tiên là các ảnh hưởng do sản phẩm mang lại: - Đặc tính nổi bật của sản phẩm: trong sản xuất kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường các công ty luôn tìm cách tạo ra sự khác biệt của sản phẩm, thiết kế sản phẩm phải thể hiện được các tính năng vượt trội, mới hy vọng giành được thị phần. - Hình thức sản phẩm: Sản phẩm không những đa dạng về chủng loại mà còn phải đa dạng về kiểu dáng vì kiểu dáng chính là yếu tố đầu tiên tác động vào tâm lý mua hàng của người tiêu dùng. Các công ty có danh tiếng bên cạnh cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt thì sản phẩm đa dạng về chủng loại, vì thế họ đã gặt hái được nhiều thành công trong kinh doanh. -Hiệu suất sử dụng sản phẩm: Ngày nay đặc tính này được xem là kém quan trọng hơn song tâm lý khách hàng vẫn mong muốn khai thác tối đa ích lợi mà sản phẩm đem lại. Họ sẵn sàng trả giá cao nếu sản phẩm đáp ứng được mong muốn của họ. Điều này cũng lý giải tại sao cùng một sản phẩm có hãng bán với giá rất cao, còn có hãng bán giá " cho không" khách hàng. - Độ bền và chất lượng sản phẩm là những yếu tố luôn được coi trọng, không ai lại muốn mua sản phẩm kém chất lượng, tuổi thọ của sản phẩm ngắn. Thậm chí, cả khi chi phí sản phẩm là thấp nhất, người mua cũng đòi hỏi sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu này của họ. - Một yếu tố không kém phần quan trọng góp phần ảnh hưởng tới việc xây dựng các chiến lược thương hiệu là phong cách độc đáo của sản phẩm. Nếu một sản phẩm chất lượng tốt, giá bán hợp lý nhưng chưa đáp ứng được phong cách hấp dẫn có lẽ chưa chắc đã bán chạy, đôi khi còn dẫn tới tình trạng dư thừa hàng hoá. Yếu tố tiếp theo tác động tới việc xây dựng thương hiệu của là giá cả của sản phẩm: Chính sách giá đối với thương hiệu có thể tạo ra những liên hệ trong tâm trí khách hàng về các mức giá khác nhau trong cùng một chủng loại sản phẩm ,khách hàng thường đánh giá thương hiệu theo các tầng giá trong cùng chủng loại sản phẩm. Tuy vậy không phải cứ giá cao thì thương hiệu đó tốt và uy tín. Khách hàng sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm mà nó đại diện cho họ tức là nó không chỉ đáp ứng nhu cầu hữu hình mà còn cả những giá trị vô hình mà sản phẩm đó mang lại chẳng hạn như thể hiện bản thân họ. Do đó khách hàng sẽ tập trung vào những đặc điểm, thuộc tính khác biệt, tính năng nổi trội của sản phẩm và chấp nhận mức giá công ty đưa ra. Nên việc lựa chọn một chiến lược giá thích hợp nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu cần phải xác định trên cơ sở mức giá hiện tại sẽ được định ra như thế nào? Và phải lập sẵn một chính sách hoặc quy chế đủ sâu và đủ dài cho các hoạt động khuyến mại và giảm giá theo thời gian. Chẳng hạn để đưa vào thị trường một sản phẩm mới, công ty có thể sử dụng hai chiến lược định giá, đó là "thâm nhập" hoặc " hớt váng". Với chiến lược giá "thâm nhập", giá bán thấp, lợi nhuận thời kỳ đầu là tối thiểu, thậm chí có thể lỗ để chiếm giữ và bảo vệ thị phần. Ngược lại chiến lược giá "hớt váng" giá bán cao, lợi nhuận thời kỳ đầu đạt tối đa với phương châm kiếm được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, chiến lược này thường áp dụng với những mảng thị trường mà khách hàng coi giá bán là dấu hiệu của chất lượng và có ít đối thủ cạnh tranh. Thương hiệu của công ty cũng được phản ánh qua tính cách và đặc điểm của nhân viên trong công ty. Lý do là những biểu hiện của nhân viên sẽ trực tiếp hay gián tiếp báo cho người tiêu dùng về sản phẩm họ sản xuất hay dịch vụ họ cung cấp. Đặc biệt, với ngành kinh doanh dịch vụ như: ngành hàng không, các ngành cho thuê xe, khách sạn… không chỉ giới hạn trong phạm vi ngành đó mà còn lan toả sang các ngành sản xuất. Giá trị thương hiệu của công ty cũng được nâng lên nhờ các nhân viên trong tổ chức, nhờ sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên bán hàng, sự phát triển các mối quan hệ của họ với khách hàng, với công chúng. Nên khi liên tưởng tới hình ảnh công ty tập trung vào khách hàng làm cho họ biết đến công ty như nơi đáp ứng các yêu cầu và chăm sóc khách hàng và người tiêu dùng tin rằng " nhu cầu của họ được thấu hiểu", công ty không phải là kẻ bóc lột. Trong kinh doanh nếu công ty nào lấy khách hàng làm trung tâm và luôn biết "lắng nghe" khách hàng và luôn hướng tới lợi ích tốt nhất cho khách hàng công ty đó chắc chắn sẽ thành công. Danh tiếng công ty được liên tưởng qua các giá trị và các chương trình mà công ty tiến hành chứ không nhất thiết liên quan tới sản phẩm họ bán ra. Nhờ các hoạt động hỗ trợ, tài trợ cộng đồng nhiều công ty đã chiếm lĩnh thị trường ngày càng dễ dàng hơn như các chương trình tài trợ cho các quỹ của trẻ em lang thang, hỗ trợ sinh viên nghèo vượt khó học tập… đều nhằm mục đích quảng cáo thương hiệu của mình. Ngoài ra còn một hệ thống các yếu tố như: trách nhiệm xã hội của công ty đối với xã hội, hệ thống kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ (địa điểm bán hàng, dịch vụ, năng lực của các nhà phân phối), các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng ( Lắp đặt, tiến độ sửa chữa bảo hành, sự sẵn có phụ tùng thay thế), các dịch vụ hỗ trợ khách hàng ( các chương trình đào tạo, hướng dẫn khách hàng, tư vấn khách hàng, thao tác mẫu), ngay cả hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ( danh tiếng, sự đổi mới, tình hình tài chính, năng lực quản lý…) Chương II: Thực trạng hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Thiên Xuân. 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thiên Xuân Công ty TNHH Thiên Xuân được tiền thần từ cửa hàng đồ gia dụng và mỹ nghệ như các sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất: tủ, bàn ghế, trải thảm nhà, tranh treo tường, mành rèm…do đó các sản phẩm cũng như tên tuổi cửa hàng chưa thực sự được nhiều khách hàng biết đến. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trường sôi động, để vững bước trên đường phát triển, tạo ra uy tín và thương hiệu, chủ cửa hàng quyết định gắn cho mình một tên tuổi mạnh bằng việc nâng cấp cửa hàng thành công ty TNHH Thiên Xuân ngày nay. Với giấy phép thành lập số 1325/GP-UB cấp ngày 23/7/1998 và giấy đăng ký kinh doanh số 0102013051 cấp ngày 15/9/1998, công ty TNHH Thiên Xuân được chính thức đi vào hoạt động. Sự thay đổi mang tính chất đột phá này giúp Công ty có sức mạnh cạnh tranh, mở rộng ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, nhờ vậy khả năng tiếp cận với các bạn hàng lớn trong nước và quốc tế ngày càng được nâng lên. Ngày nay, công ty đã gặt hái được nhiều thành công trên đà phát triển: doanh thu của công ty không ngừng tăng mạnh, thị phần ngày một tăng nhanh hơn, thị trường được mở rộng ra các tỉnh, thành phố và các nước khác trong khu vực và thế giới. Điều này càng chứng tỏ sự sáng suốt của Giám đốc Công ty, nhờ đó với số vốn điều lệ ban đầu là 620 triệu đến nay đã tăng thêm 5,6 tỷ đồng, số vốn này là của ba thành viên sáng lập nên công ty TNHH Thiên Xuân ngày nay. Trong quá trình phát triển Công ty có hướng chuyển đổi trụ sở chính của mình song để thuận tiện giao dịch Công ty vẫn đặt trụ sở của mình tại 95 Phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ban Giám đốc Công ty đang triển khai kế hoạch mở thêm chi nhánh về Vĩnh Phúc và Hưng Yên, và đặt thêm văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. *Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thiên Xuân Công ty TNHH Thiên Xuân hiện nay là một công ty lớn tại Hà Nội kinh doanh các mặt hàng đồ nội thất gia đình, các mặt hàng thảm trải công nghiệp, rèm cửa,…và các mặt hàng trang trí nội thất có nguồn gốc ngoại nhập. Do đó chức năng chính yếu của Công ty như sau: +Sản xuất, gia công, thi công các mặt hàng nội thất gia đình, văn phòng cơ quan, xí nghiệp. +Sản xuất, gia công, thi công các mặt hàng gia dụng đa năng. + Các hoạt động kinh doanh thương mại như bán buôn, bán đại lý, bán sỉ và bán lẻ. +Nhập khẩu các mặt hàng nội thất, gia dụng cao cấp của các nước Châu Âu, Châu Á… +Nhận gia công các sản phẩm mỹ nghệ sơ chế của các doanh nghiệp khác… +Xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ dùng cao cấp … +Nhận giao hàng cho các doanh nghiệp khác và vận chuyển hàng hoá có giá trị cao. +Xây dựng và thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng gia đình và trang trí nội thất theo đăng ký kinh doanh và thành lập theo mục đích của công ty. +Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. +Đồng thời tổ chức nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng. + Thực hiện chăm lo phát triển trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. + Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cũng như mở rộng quy mô nguồn vốn. + Thực hiện các nghĩa vụ đối với cán bộ công nhân viên, với Nhà nước, và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mặc dù đã gần 10 năm hoạt động trên thương trường nhưng vẫn còn là một doanh nghiệp trẻ, do vậy để hoàn thành được các nhiệm vụ trên, Thiên Xuân đã nỗ lực hết mình. Công ty có các quyền hạn và trách nhiệm sau: +Nhập khẩu các sản phẩm đầu vào và hoàn thiện chúng +Tổ chức các hoạt động kinh doanh sản phẩm các sản phẩm nội thất,các loại rèm cửa, mành chắn, đồ dùng gia đình… +Thu thập các mẫu sản phẩm mới để trưng bày, giới thiệu với khách hàng trong và ngoài nước; +Cung ứng các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cho các đơn vị khác, là đại lý bán buôn sản phẩm tới các trung gian trong cùng sản phẩm. *Tài sản của công ty Đứng trước nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và đòi hỏi khắt khe của khách hàng, để có thể đứng vững trên thị trường, yêu cầu đặt ra là phải nhạy bén với những thay đổi từng phút của thị trường, điều này đồng nghĩa với mở rộng quy mô nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nguồn vốn Công ty gồm: -Nguồn vốn tự có -Nguồn vốn vay Vốn của Công ty được thể hiện bằng tài sản vật chất, bằng tiền mặt, và hàng hoá. Công ty có quyền sử dụng nguồn vốn, tài sản của mình cho các hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về lãi, lỗ nhưng phải đảm bảo đúng pháp luật. Vì vậy, Công ty xác định rõ ràng nhu cầu của khách hàng cũng như tiềm lực, thế mạnh của mình, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm khác nhau, giá cả cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, Công ty còn mở rộng mạng lưới bán hàng, mở nhiều đại lý cung cấp sản phẩm, tạo điều kiện thu hút vốn kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận. Tài sản Công ty gồm: Tài sản cố định : Nhà cửa, kho tàng, nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho, nhập kho, các sản phẩm khác. Tài sản lưu động : Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các nguồn vốn vay tín dụng, và các khoản nợ ngắn hạn khác, các khoản phải thu khác… 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thiên Xuân là doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động được gần 10 năm, công ty hoạt động một cách độc lập, hạch toán lỗ, lãi, có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ quốc gia cũng như quan hệ với Ngân sách nhà nước, Ngân hàng và các bạn hàng trong và ngoài nước. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện nghĩa vụ trước pháp luật, có quyền ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu nói riêng với các đối tác trong và ngoài nước. Để làm được điều đó một phần quan trọng hơn là sự thiết kế mô hình công ty hợp lý, như sau: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thiên Xuân Giám đốc PGĐ phụ trách kinh doanh PGĐ phụ trách kỹ thuật P.KT SP đầu vào P.KT-CL Đầu ra P.XNK P.K Toán P.TC-HC P.TKế, thi công P.Kỹ thuật thi công Bộ phận tiếp thị Đơn vị thi công Bộ phận bán hàng Như vậy qua sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ta thấy : Đứng đầu là Giám đốc, sau đó là 2 phó giám đốc, 7 phòng ban chức năng, 3 bộ phận. *Giám đốc là người điều hành chung và chịu trách nhiệm cho toàn bộ công việc của công ty đồng thời là người thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc điều hành tất cả các công việc thông qua hai phó giám đốc. *Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật chung của toàn công ty. Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc về mặt kỹ thuật. *Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm về các vấn đề trong hoạt động kinh doanh của Công ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành Công ty về mảng kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh được ví là cánh tay phải của giám đốc, thay mặt giám đốc công ty khi giám đốc đi vắng, và giữ vị trí quan trọng trong việc góp phần tạo ra lợi nhuận cho công ty. Cả Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và Phó giám đốc phụ trách kinh doanh đều là những người hỗ trợ giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần tìm đến lợi nhuận cao nhất cho công ty, tạo cho công ty có một thế đứng vững chắc trong thương trường. Trực thuộc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có các phòng, ban sau: Phòng kỹ thuật thi công, phòng thiết kế thi công, phòng kỹ thuật thi công, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Mỗi phòng ban có những nhiệm vụ và chức năng sau: * Phòng kỹ thuật thi công và phòng thiết kế đảm bảo kỹ thuật thiết kế và đảm bảo giám sát kỹ thuật thi công, còn chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng kỹ thuật sản phẩm đầu vào và phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. +Bộ phận kỹ thuật trực thuộc phòng phụ trách về các yếu tố kỹ thuật của công ty có đặc điểm: Về chức năng: Bộ phận kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc cho Phó giám đốc trong các lĩnh vực kỹ thuật như: kỹ thuật gia công các sản phẩm gia dụng, hoàn thiện các sản phẩm nội thất, dựng dập tạo mẫu mới các sản phẩm, chuẩn bị các tài liệu kỹ thuật… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh Về nhiệm vụ: Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng các phương án sử dụng nguyên vật liệu đầu vào hợp lý phù hợp với các mẫu đặt hàng của khách hàng. + Bộ phận kiểm tra chất lượng đầu vào có nhiệm vụ đánh giá tình hình sản phẩm đầu vào về mặt kỹ thuật, xem xét phương án sử dụng sản phẩm đầu vào để tái chế tạo ra các sản phẩm đầu ra hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Bộ phận kiểm tra chất lượng đầu ra có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường và nghiên cứu, đưa ra các giải pháp quản lý chất lượng tiên tiến. Tuy nhiệm vụ, chức năng mỗi phòng ban khác nhau nhưng nhìn chung các phòng ban của Công ty đều liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này càng khẳng định tính sáng suốt của phương pháp lãnh đạo thống nhất từ cấp trên cao nhất xuống từng đơn vị tổ đội trong Công ty, nó chứng minh từ những thành quả Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Qua đó, vạch ra chiến lược phát triển vững mạnh của công ty, xây dựng thương hiệu mạnh gắn với niềm tin, chất lượng, dịch vụ ưu đãi đối với khách hàng, đây là nhân tố tích cực giúp công ty đạt được những thành tựu to lớn trên thương trường. Vì vậy, công ty luôn đề cao tôn chỉ kinh doanh " luôn gia tăng giá trị cho khách hàng", hướng mới trong kinh doanh là tạo ra hệ thống những khách hàng thân thiết cho công ty. 2.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thiên Xuân là một trong những doanh nghiệp đi đầu về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và các dịch vụ ưu đãi khách hàng, các sản phẩm như đồ gỗ mỹ nghệ, hàng nội thất, đồ dùng gia đình…và chiếm lĩnh mảng thị trường tương đối rộng ở Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung. Nhắc đến các sản phẩm trang trí nội thất, các đồ gia dụng, khách hàng liên tưởng đến ngay công ty Thiên Xuân, điều này chứng tỏ thương hiệu Thiên Xuân đã đi vào lòng ngưòi với một hình ảnh đẹp. Thiên Xuân càng nỗ lực hơn trong chiến lược mở rộng thị trường, gia tăng lợi ích cho người tiêu dùng, vì cán bộ công nhân viên trong Công ty biết rằng: Sự tồn tại, phát triển phồn thịnh của một doanh nghiệp thể hiện ở chính những khách hàng mà doanh nghiệp có được, theo đó mà Công ty luôn đặt lên trên tiêu chí đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng, như vậy Công ty mới tạo ra được nguồn khách hàng thường xuyên, đi sâu tìm hiểu khách hàng tiềm năng đưa người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của Công ty. Trong thời gian qua Công ty liên tiếp tăng trưởng nhanh, ổn định, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế sau: +Từ năm 1998 ngoài các sản phẩm đang bán ra thị trường Công ty còn đa dạng hoá các sản phẩm khác, như nhập sản phẩm của các công ty khác về hoàn thiện hoặc tái chế nên tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, giúp họ yên tâm hơn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. +Thành công đó phải kể đến vai trò lãnh đạo sáng suốt của Giám đốc, sự đoàn kết, thống nhất một lòng của cán bộ công nhân viên và tinh thần lao động hăng say, sự thông minh khéo léo của cán bộ công nhân viên trong Công ty. +Một điều khác góp phần làm nên thành công trên là Công ty có chế độ khen thưởng, kỷ luật đúng. Ban lãnh đạo Công ty biết quan tâm đến đời sống của anh em, thường xuyên tổ chức các phong trào vui chơi giải trí, tổ chức đi thăm quan… tạo không khí hăng say lao động, và trong công tác của cán bộ Đảng viên trong toàn công ty, nhờ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác. Với những thuận lợi đó và phương châm thương hiệu uy tín, chất lượng Công ty đã tạo được niềm tin trong khách hàng, thương hiệu Công ty đã "thổi hồn" vào sản phẩm của mình và trở thành sản phẩm thân thiết với ngưòi tiêu dùng, đây là điều bất cứ doanh nghiệp nào đều mong muốn đạt được, Công ty đã làm được điều đó. Bước sang thế kỷ XXI, khi nền kinh tế đất nước hoà cùng dòng chảy của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thời cơ mới và thách thức mới, vàng khó khăn hơn với các doanh nghiệp trẻ như công ty Thiên Xuân. Một điều đặt ra là hội nhập kinh tế, sự phá bỏ hàng rào thuế quan làm cho hàng hoá ngoại tràn vào không kiểm soát được, nhà nước không bảo hộ, để tồn tại doanh nghịêp phải tự "đánh bóng" tên tuổi trên thị trường qua chất lượng và giá cả sản phẩm, đây là khó khăn lớn Công ty gặp phải. -Khó khăn tiếp theo Công ty mới bước vào thị trường chưa lâu nên kinh nghiệm cạnh tranh chưa cao, vốn thiếu, lao động có bằng cấp chưa nhiều. Như vậy, Công ty còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, nhân lực, vật lực, khoa học kỹ thuật… -Sự tinh vi của khoa học kỹ thuật làm cho các công ty trẻ gặp khó khăn nữa, là sự ăn cắp kiểu dáng mẫu mã sản phẩm, thậm chí đánh mất ý tưởng kinh doanh… -Sự biến động của giá cả hàng hoá, của vàng, ngoại tệ đẩy giá sản phẩm của Công ty lên cao,bởi vậy Công ty lại gặp khó khăn trong vấn đề cạnh tranh về giá. Công ty đã cố gắng giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất để có thể bán sản phẩm với giá hợp lý nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng. - Hàng ngoại nhập tràn vào Việt Nam, các doanh nghiệp đua nhau giảm giá nên cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có thế và lực mạnh. Như vậy bên cạnh thuận lợi còn có khó khăn nhưng Công ty vẫn nỗ lực hết mình để đạt được những thành tích trong phát triển kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thiên Xuân trong một số năm 2003-2005 Bảng chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiên Xuân trong 2003-2005: TTT Chỉ tiêu Đv.tính 2003 2004 2005 Tỷ lệ tăng BQ 11 Giá trị sản lượng 1000đ 2.084.350 2.738.400 2.900.000 7% 22 Tổng doanh thu 1000đ 2211027,9 2.935.500 3.437.500 0.5% 33 Tổng lao động người 63 65 56 2% 44 Bình quân thu nhập Đồng 1.400.000 1.700.000 1.800.000 2% 5 Lợi nhuận 1000 đ 6.500 23.450 37.500 3% 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương hiệu tại Công ty. 2.2.1.Yếu tố bên trong. Mục tiêu chiến lược của công ty: Trong giai đoạn tới Công ty tiếp tục đi trước đón đầu khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm giá bán. Bên cạnh đó vẫn nâng cao chất lượng hàng hoá, đồng thời thực hiện công tác thống kê chặt chẽ, nâng cao cường độ làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty. -Nâng cao chất lượng sản phẩm, xác định mặt hàng mục tiêu và thực hiện nhóm " khách hàng thân thiết" của Công ty. -Mở rộng phạm vi kinh doanh, xác định các mảng thị trường chính, thực hiện phân đoạn thị trường để đáp ứng được mong muốn của khách hàng. - Thực hiện các chương trình giảm giá, bán hàng khuyến mại, tham gia các hội chợ quảng bá sản phẩm tới ngưòi tiêu dùng. - Tổ chức tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên một cách bài bản, để lựa chọn được những cá nhân tiêu biểu, có năng lực, nhiệt tình cho Công ty. -Tiếp tục tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên Marketing hoàn hảo, để tiếp cận với những thị trường mới và khai thác tối đa thị trường hiện tại. -Nâng cao năng lực tài chính cho Công ty bằng cách thu hút các nguồn vốn tạm rỗi của cán bộ, công nhân viên và tiến tới thực hiện liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành phát triển và tạo ưu thế cạnh tranh. -Cuối cùng chấn chỉnh hệ thống hạch toán kế toán và đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong công ty. 2.2.2.Yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp Mục tiêu phát triển của đất nước là mở rộng quan hệ đối ngoại kinh tế, đây cũng là cách để Nhà nước phát triển các thương hiệu trong nước, với chính sách kinh tế đối ngoại hợp lý vừa tạo cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài vừa nhằm tăng quy mô xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, qua đó có thể bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập mạnh mẽ của hàng hoá, dịch vụ nước ngoài. Tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên phải đối mặt với hàng loạt khó khăn: Nhà nước xoá bỏ chế độ bảo hộ mậu dịch, hàng hoá ngoại tràn vào cạnh tranh về chất lượng và giá cả... Các chính sách trợ cấp xuất khẩu, tín dụng của Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Nhà nước tiến hành lập các quỹ bảo hiểm, quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nước, cho phép Công ty lập các quỹ này để ứng phó với những biến động của giá cả thị trường và gặp rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Còn với các chính sách thuế: Nhà nước cắt giảm một số loại thuế nhằm giảm gánh nặng cho nhà sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nội địa khi tham gia vào thị trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0059.doc
Tài liệu liên quan