Đề tài Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: Lí LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

VÀ CÁC CễNG CỤ CỦA Nể 2

I. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 2

1. Khỏi niệm về CSTT&Vai trũ của chớnh sỏch tiền tệ. 2

2. Mục tiờu của chớnh sỏch tiền tệ 3

3. Nội dung của chớnh sỏch tiền tệ. 5

II. CÁC CễNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NÓ. 6

1. Cỏc cụng cụ trực tiếp. 7

2. Cỏc cụng cụ giỏn tiếp 8

3. Kinh nghiệm về cỏc chớnh sỏch tiền tệ trờn thế giới 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Ở VIỆT NAM 12

I. BỐI CẢNH CHUNG 12

II. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN 12

1. Giai đoạn 1986 - 1988 13

2. Giai đoạn 1989 - 1991 13

3. Giai đoạn 1992 - 1995 13

4. Giai đọan 1996 - 2000. 14

III. CÁC THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA. 16

1. Một số thành tựu của CSTT trong thời gian qua. 16

2. Những kết quả đạt được do việc xd & thực thi CSTT đúng hướng,

phù hợp với diễn biến của nền kinh tế. 17

IV. NHỮNG TỒN TẠI TRONG SỬ DỤNG CễNG CỤ CHÍNH SÁCH

TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM& NGUYấN NHÂN 19

1. Những tồn tại trong cơ chế lói suất hiện hành. 20

2. Tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn tăng không tương xứng với tốc độ tăng

nguồn huy động các loại vốn này. 21

3. Tái cấp vốn và kiểm soát lượng tiền cung ứng. 21

4. Những tồn tại trong quy chế dự trữ bắt buộc. 22

5. Những tồn tại trong tổng nguồn vốn huy động và mức dư nợ cho vay

nền kinh tế bị tăng chậm. 22

PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 23

1. Chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp 23

2. Phát triển thị trường tiền tệ 25

3. Cải cỏch hệ thống ngõn hàng 26

4. Các điều kiện khác. 28

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ được chọn làm neo. Một số quốc gia đó sử dụng thành cụng chớnh sỏch này như Anh, Phỏp (sau khi gắn đồng tiền của nú vào đồng Mark Đức. Tuy nhiờn nú cung cú những mặt hạn chế như làm mất đi tớnh độc lập của cỏc chớnh sỏch tiền tệ; do cú sự ổn định của đồng tiền, cỏc nhà đầu tư khụng lường hết được mọi sự rủi ro và làm luồng vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rỳt ra một cỏch bất ngờ thỡ đõy là một trong những nguyờn nhõn chớnh làm gia tăng mức độ trầm trọng của cỏc cuộc khủng hoảng; nú cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng cho thấy chớnh sỏch tiền tệ đó quỏ bành trướng nhưng đến khi NHNN nhận ra thỡ đó muộn. - Chớnh sỏch tiền tệ cú mục tiờu tiền tệ: Chớnh sỏch này cho phộp NHNN cú thể chọn một tỷ lạm phỏt khụng giống cỏc quốc gia khỏc tuỳ theo sự biến động của sản lượng. Chế độ tiền tệ này cú thể gửi tớn hiệu gần như lập tức cho cả cụng chỳng và thị trường về tỡnh trạng của chớnh sỏch tiền tệ cũng như ý định của cỏc nhà làm chớnh sỏch trong việc kiểm soỏt lạm phỏt. Mỹ, Anh, Canada đó khụng thành cụng trong việc kiểm soỏt vỡ việc theo đuổi chớnh sỏch này khụng được chặt chẽ và mối liờn hệ khụng ổn định giữa khối lượng tiền tệ và cỏc biến mục tiờu như lạm phỏt. Thế nhưng Đức và Thuỵ Sĩ lại thành cụng khi ỏp dụng và do đú hiện nay vẫn cũn nhiều ý kiến ủng hộ mạnh mẽ và nú đang được xem xột như là một chớnh sỏch tiền tệ chớnh của NHTW cỏc nước Chõu Âu. - Chớnh sỏch tiền tệ cú mục tiờu lạm phỏt: Niu Dilõn là quốc gia đầu tiờn thực hiện theo chớnh sỏch này vào năm 1990 tiếp theo là Canada (1991) Anh (1992)...Chớnh sỏch này cú một số lợi điểm quan trọng. Nú cho phộp sử dụng chớnh sỏch trong việc đối phú với cỏc cỳ sốc trong nội địa, ngoài ra nú dễ hiểu và cú tớnh minh bạch cao. NHTW cú trỏch nhiệm cụng khai về con số mục tiờu lạm phỏt, nú sẽ cung cấp thụng tin cho cụng chỳng và những người tham gia thị trường tài chớnh cũng như cỏc nhà chớnh trị, đồng thời nú làm giảm bớt tớnh khụng chắc chắn của chớnh sỏch tiền tệ, lói suất và lạm phỏt. Một đặc tớnh quan trọng nữa của chế độ tiền tệ này là nú làm tăng tớnh trỏch nhiệm của NHTW. - Chớnh sỏch tiền tệ cú mục tiờu ngầm chứ khụng cụng khai: Milton Friedman đó nhấn mạnh tỏc động của chớnh sỏch tiền tệ cú độ trễ khỏ lớn. Do đú chớnh sỏch tiền tệ sẽ mất thời gian khỏ dài để cú thể tỏc động tới lạm phỏt. Vỡ vậy để ngăn chặn lạm phỏt xuất hiện, NHNN cần phải hành động theo kiểu dự bỏo đún trước nhằm đưa ra chớnh sỏch tiền tệ phự hợp. Lớ do cơ bản cho việc sử dụng chiến lược này chớnh là sự thành cụng của nú mà điển hỡnh là ở Mỹ trong vài năm gần đõy. Một nhược điểm quan trọng của chiến lược nỏy là nú thiếu tớnh minh bạch. Nhưng nhược điểm lớn nhất là nú phụ thuộc quỏ nhiều vào sở thớch, năng lực và độ tin cậy của những người cú trỏch nhiệm trong NHNN. Những bất lợi đú cú thể làm cho chiến lược hoạt đụng khụng tốt trong tương lai. Bốn loại chớnh sỏch tiền tệ được đề cập trờn đõy đều cú những ưu và nhược điểm riờng của mỡnh. Cỏc kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự minh bạch và tớnh cú trỏch nhiệm là điều cốt yếu để điều khiển một chớnh sỏch tiền tệ nhằm mang lại một kết quả mong muốn trong dài hạn. việc sử dụng loại chế độ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ và lịch sử của từng quốc gia. PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM I. BỐI CẢNH CHUNG Sau đại hội Đảng lần thứ VI nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước. Chỳng ta phải đi những bước đầu tiờn, vừa xõy dựng và cải cỏch tổ chức hoạt động hệ thống ngõn hàng, vừa định hướng chớnh sỏch tiền tệ. Từ năm 1990, sau khi hai phỏp lệnh ngõn hàng được ban hành( phỏp lệnh về Ngõn hàng Nhà nước và phỏp lệnh Ngõn hàng – Hợp tỏc xó tớn dụng – Cụng ty tài chớnh ), hệ thống ngõn hàng Việt Nam chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp, phõn định rừ chức năng quản lý Nhà nước của Ngõn hàng Nhà nước và chức năng kinh doanh tiền tệ của cỏc tổ chức tớn dụng, bước đầu thớch ứng dần với hệ thống ngõn hàng của nền kinh tế thị trường. Chớnh sỏch tiền tệ đó được xỏc định thụng qua xõy dựng cỏc chớnh sỏch cụ thể: chớnh sỏch tớn dụng tạo ra cỏc cụng cụ huy động vốn, mở rộng cho vay đến mọi thành phần kinh tế; chớnh sỏch lói suất thực hiện thụng qua xoỏ bỏ bao cấp vốn, thực hiện chớnh sỏch lói suất thực dương, điều chỉnh lói suất cho vay phự hợp với sự biến động của lạm phỏt...; chớnh sỏch quản lớ ngoại hối và một số cụng cụ hỗ trợ khỏc. Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động ngày càng cú hiệu quả, thể hiện vai trũ quản lớ thụng qua: ban hành và hoàn thiện cơ chế chớnh sỏch, điều hành cỏc chớnh sỏch ấy hoạt động cú hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức của hệ thống ngõn hàng theo hướng gọn nhẹ cú khoa học; củng cố hệ thống ngõn hàng thương mại quốc doanh, mở rộng quan hệ quốc tế; xõy dựng qui chế, cấp giấy phộp thành lập và quản lý hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng đa thành phần; xõy dựng và điều hành chớnh sỏch tiền tệ ngày càng hoàn thiện, cú hiệu quả, gúp phần kiềm chế lạm phỏt, từng bước ổn định giỏ trị đồng tiền Việt Nam. Đến thỏng 10 / 1998, hai phỏp lệnh ngõn hàng đó được thay thế bằng hai luật ngõn hàng: Luật ngõn hàng Nhà nước và Luật cỏc tổ chức Tớn dụng. Hai luật này đó giỳp hoạt động của hệ thống ngõn hàng được tự do hơn, thụng thoỏng hơn, phự hợp với những thay đổi lớn lao trong lĩnh vực ngõn hàng. II. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN Chớnh sỏch tiền tệ của NHNN là tổng hoà cỏc giải phỏp đảm bảo ổn định đồng tiền và thị trường tiền tệ, gúp phần giải quyết cỏc mục tiờu vĩ mụ của nền kinh tế. Chỳng ta sẽ tiến hành nghiờn cứu chớnh sỏch tiền tệ ở Việt Nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ 6. Thời kỡ 1986 đến 2000 cú thể chia làm 4 giai đoạn 1. Giai đoạn 1986 - 1988 Đõy là giai đoạn đặc trưng của nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung, tổng cầu luụn vượt quỏ tổng cung. Tỡnh trạng thiếu ngõn sỏch xảy ra thường xuyờn vỡ vậy Nhà nước liờn tục phỏt hành tiền để bự thiếu hụt khiến cho nền kinh tế luụn trong trạng thỏi bỏt ổn định, lạm phỏt đạt kỷ lục ba con số (siờu lạm phỏt). Xuất phỏt từ thực trạng đú, nhiệm vụ chống lạm phỏt đựơc đặt lờn hàng đầu. Do vậy đó cú hai thay đổi lớn trong lĩnh vực tiền tệ: - Đưa tỷ giỏ hối đoỏi lờn ngang mức giỏ thị trường - Thi hành chế độ lói suất thực dương. Điều này đó làm nờn những thay đổi mạnh mẽ dảo ngược tỡnh hỡnh. Với mục tiờu trực tiếp là đem lại giỏ trị thực cho đồng tiền Việt Nam, những thay đổi trờn đó gúp phần đẩy lựi lạm phỏt và khủng hoảng, khụi phục lũng tin của người dõn đối với đồng nội tệ, cỏc quan hệ thị trường được hỡnh thành, tạo ra những cơ sở vững chắc để biến tư tưởng đổi mới trở thành xu hướng thực tiễn. 2. Giai đoạn 1989 - 1991 Cỏc chớnh sỏch tiền tệ mới đó cú ý nghĩa quyết định cắt được cơn sốt lạm phỏt cao. Nhưng lạm phỏt ở mức trờn 66% năm 1990 –1991 là khụng thể trỏnh khỏi vỡ nhuồn lực cho nền kinh tế đang ở trong quỏ trỡnh chuyển đổi thớch nghi hướng theo hệ thống kinh tế thị trường. Đi đụi với cỏc biện phỏp thắt chặt chi tiờu tài chớnh, tiết kiệm chi và giảm bội chi, việc tăng cường động viờn tài chớnh và hoạt động của cỏc ngõn hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho tăng trưởng kinh tế cũng được quan tõm thớch đỏng. Đặc biệt cải cỏch hệ thống thuế, ỏp dụng chớnh sỏch thuế thống nhất đối với tất cả cỏc thành phần kinh tế từ năm 1990 đó cú tỏc động tớch cực trong mở rộng và tập trung kịp thời nguồn thu cho ngõn sỏch Nhà nước. 3. Giai đoạn 1992 - 1995 Đõy là giai đoạn nền kinh tế đang trong quỏ trỡnh chuyển đổi, sự ổn định đó đi vào chế độ dừng. Việc cung ứng tiền tệ cho bội chi ngõn sỏch đó chấm dứt, cải cỏch thuế đó thay đổi cơ bản thu chi ngõn sỏch Nhà nước, cỏc chớnh sỏch kinh tế đưa ra phỳ hợp vứi nền kinh tế đó chuyển đổi sang cơ chế thị trường làm cõn bằng tổng cung và tổng cầu hàng hoỏ. Việc điều hành quản lý kinh tế tuy vậy vẫn ở dạng thụ. Do vậy nền kinh tế khụng trỏnh khỏi những giao động về lạm phỏt. Lạm phỏt giai đoạn 1991-1995 Trong giai đoạn này cú nhiều yếu tố quyết định chiếu hướng thuận lợi cho chớnh sỏch tiền tệ. Chớnh phủ luụn chỳ trọng ổn định kinh tế vĩ mụ, quan tõm đến chớnh sỏch tiền tệ và giữ lạm phỏt ở mức thấp. Phỏp lệnh ngõn hàng Nhà nước, phỏp lệnh ngõn hàng thương mại và hợp tỏc xó tớn dụng đó qui định cơ sở cho việc thành lập hệ thống ngan hàng hai cấp. Bờn cạnh đú Nhà nước đó mở rộng quan hệ đối ngoại và được sự trợ giỳp kĩ thuật của cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế. cỏn cõn thanh toỏn đó cú chiều hướng thuận lợi. Bờn cạnh những thành tựu đạt được như kiềm chế lạm phỏt, quản lớ ngoại hối, chớnh sỏch lói xuất... việc điều hành chớnh sỏch tiền tệ cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Cụ thể: - Cỏc cụng cụ điều hành chớnh sỏch tiền tệ chưa được hoàn thiện theo cơ chế thị trường: lói suất cũn cao và chưa được điều chỉnh khộo lộo, linh hoạt phự hợp với yờu cầu đặt ra của nền kinh tế; cụng cụ dự trữ bắt buộc chưa phỏt huy hết tỏc dụng; cỏn cõn thanh toỏn cũn bị thõm hụt lớn; việc chi tiờu ngõn sỏch cũn gặp nhiều bất cập, đụi khi gõy ra những ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. - Trờn thực tế vẫn xảy ra hiện tượng phỏt hành để bự đắp chi tiờu gõy ra hiện tượng lạm phỏt ngoài dự kiến. - Cụng cụ hữu hiệu nhất của chớnh sỏch tiền tệ là hoạt động thị trường mở trong khi thị trường tớn phiếu kho bạc hỡnh thành chậm làm cho NHNN khú khăn trong việc điều hành cụng cụ này. - Sự phối hợp giữa chớnh sỏch tiền tệ và chớnh sỏch tài chớnh nhiều khi chưa ăn khớp nhịp nhàng. 4. Giai đọan 1996 - 2000. Trong giai đoạn này mục tiờu của chớnh sỏch tiền tệ là ổn định kinh tế vĩ mụ và đảm bảo sự tăng trưởng cao của nền kinh tế. Gia tăng tốc độ phỏt triển là mục tiờu chớnh trong giai đoạn này, mục tiờu kinh tế vĩ mụ bao hàm nghĩa rộng hơn so với mục tiờu kiểm soỏt, ổn định kinh tế, tốc độ tăng trưởng đồng đều trong cỏc năm, tỷ lệ lạm phỏt giao động khụng quỏ mạnh. Cố gắng đạt cỏn cõn thanh toỏn quốc tế từ thiếu hụt tới cõn bằng vỏ tiến tới thặng dư. Đảm bảo trạng thỏi cõn bằng ngõn sỏch, tăng thu giảm chi nhất là cỏc khoản chi điều hành để tập trung cho đỏu tư cụng cộng. Một số nội dung chớnh trong điều hành cỏc cụng cụ chớnh sỏch tiền tệ trong thời kỡ này: - Hạn mức tớn dụng: việc đưa ra hạn mức tớn dụng sẽ tạo ra những nhõn tố khú khăn cho cỏc NHTM. Mặc dự cụng cụ này đó được ỏp dụng từ năm 1994 và đó cú những tỏc đọng hiệu quả nhưng từ quý II năm 1998 NHNN đó khụng ỏp dụng cụng cụ này như là một cụng cụ thường xuyờn trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ. - Dự trữ bắt buộc: theo quy chế dự trữ bắt buộc được ban hành theoQuyết định số 1991/1999/QD-NHNN1 năm 1997, NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc ỏp dụng chung cho cỏc tổ chức tớn dụng(6%_đối với tiền gửi ngắn hạn và khụng kỳ hạn;6% trung và dài hạn). Đồng thời cũng qui định trả lói cho dự trữ vượt quỏ, mức phạt nếu tổ chức tớn dụng thiếu khoản dự trữ bắt buộc. Những quy định này khuyến khớch cỏc tổ chức tớn dụng chủ đọng trong điều hành nguồn vốn kinh doanh và thực hiện dự trữ bắt buộc đỳng như quy định phự hợp mục tiờu hành chớnh sỏch tiền tệ. - Tỏi cấp vốn: thụng qua hỡnh thức cho vay thế chấp chứng từ và cho vay thế chấp bằng tiền gửi ngoại tệ của cỏc NHTM, NHNN thực hiện tỏi cấp vốn ngắn hạn nhằm bự đắp khú khăn tạm thời về thanh toỏn cho cỏc NHTM. Năm 1998 lói suất tỏi cấp vốn được điều chỉnh từ 1% thỏng lờn 1,1% thỏng. Năm 1999, cựng với việc giảm trần lói suất cho vay lói suỏt tỏi cấp vốn cũng được giảm xuống mức 0,85% thỏng. - Lói suất: thời kỡ này đỏnh dấu sự thay đổi căn bản về điều hành lói suất thớch ứng với nhịp độ cải cỏch kinh tế của Việt nam. NHNN điều hành chớnh sỏch lói suất thụng qua mức lói suất trần theo thời hạn cho vay và khống chộe theo tỷ lệ chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất huy động là 0,35% thỏng. Trong phạm vi trần lói suất và tỷ lệ chờnh lệch lói suất được cụng bố, cỏc ngõn hàng thương mại được điều chỉnh linh hoạt cỏc mức lói suất cho vay và huy động vốn phự hợp với quan hệ cung cầuvề vốn và đặc điểm kinh doanh riờng. - Nghiệp vụ thị trường mở: ngày 12/7/2000 nghiệp vụ thị trường mở do NHNN chủ trỡ đó mở phiờn giao dịch đầu tiờn. Cụng cụ thị trường mở được coi là cụng cụ quan trọng nhất của chớnh sỏch tiền tệ vỡ nú cú ưu điờmr hơn hẳn cỏc cụng cụ khỏc, cho phộp NHNN chủ động linh hoạt điều hành chớnh sỏch tiền tệ. Do vậy việc ỏp dụng cụng cụ thị trườnt mở đỏnh dấu bước phỏt triển quan trọng trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ của NHNN từ việc sử dụng những cụng cụ cứng nhắc mang tớnh hành chớnh sang cụng cụ linh hoạt và hiệu quả hơn. Tỉ lệ tăng tổng phương tiện thanh toỏn (%) Tỉ lệ tăng lượng tiền cung ứng (%) Tỉ lệ tăng dư nợ tớn dụng (%) Tỉ lệ tăng vốn huy động (%) 1996 22,7 22,7 1997 26,1 26,1 22 25,7 1998 23,9 25,6 16,4 34 1999 39,25 39,3 19,2 34 2000 20 25 21 25 Để triển khai và thực hiện thắng lợi CSTT trong giai đoạn tiếp theo, giai đoạn 2001-2005,2005-2010 gúp phần thực hiện kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội từ năm 2001 đến 2010. Muốn vậy, chỳng ta cần cú cỏch nhỡn nhận, phõn tớch,đỏnh giỏ những bài học thực thi CSTT ở nước ta trong thời gian qua Từ quỏ trỡnh thực hiện CSTT ở nước ta chỳng ta cần rỳt ra được cỏc bài học kinh nghiệm,thấy được thành cụng cũng như hạn chế của quỏ trỡnh thực hiện CSTT ở Việt nam để từ đú cú một CSTT đủ sức vượt qua cỏc thỏch thức và trở ngại. III. CÁC THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA. Cho đến nay, CSTT ở nước ta chưa đạt đến độ hoàn thiện và tương xứng với những đũi hỏi mà nền kinh tế đạt ra. Nhưng một cỏch khỏch quan và cụng bằng mà núi thỡ chỳng ta đó cú đủ cơ sở để thừa nhận sự đúng gúp to lớn của CSTT vào thành tựu to lớn của những năm đầu trong cụng cuộc đổi mới đất nước của Đảng và nhõn dõn ta. 1. Một số thành tựu của CSTT trong thời gian qua. a. Đó tiếp cận và vận dụng những quy luật,nguyờn tắc của KT thị trường vào xỏc lập tổ chức vận hành CSTT. CSTT đó trở thành cụng cụ khụng thể thiếu trong điều hành KT vĩ mụ, Vai trũ của nú đối với nền KT ngày càng rừ nột và mạnh mẽ. Nếu như trước đõy,CSTTchỉ là tờn gọi chứ chưa cú thỡ nay CSTT đó xỏc định được rừ nội dung, nhiệm vụ, mục tiờu trong từng giai đoạn của cụng cuộc cải cỏch KTXH của nước ta.Tuy nền kinh tế nước ta chưa thực sự là nền KT thị trường nhưng chỳng ta đó tỡm được một CSTT phự hợp thớch ứng với điều kiện đất nước. Điều đú thể hiện ở những chỉ tiờu vĩ mụ khả quan mà Việt Nam đó đạt được trong suốt thời gian qua.ỏc nguyờn lý cơ bản dần dần dược quỏn triệt,đồng thời cú những sỏng tạo thớch nghi với điều kiện thực tế cụ thể. b. Đó xõy dựng được một mụi trường phỏp lý thuận lợi, nhận thức rừ vai trũ tiền đề và động lực của mụi trường phỏp lý trong sự nghiệp đổi mới CSTT,hệ thống tiền tệ_tớn dụng_ngõn hàng.Trải qua nhiều thử nghiệm, tỡm tũi, nắm bắt tớn hiệu thực tế chỳng ta đó bước đầu xỏc lập ngững nhõn tố cơ bản của mụi trường phỏp lý,từ việc ra đời hai phỏp lệnh NH với tư cỏch là những văn bản luật đầu tiờn nhằm điều chỉnh cỏc quan hệ phỏp lý,kinh doanh tiền tệ tớn dụng ngõn hàng,cho đến nay đó cú luật NHNN,luật Cỏc tổ chức tớn dụng đó được quốc hội thụng qua và cú hiệu lực từ 1/10/1998.Những năm gần đõy, việc đưa hai bọ luật này vào ỏp dụng trong thực tế đó được chỳ trọng hết sức nhằm tạo ra một hành lang phỏp lý mới thụng thoỏng và cú hiệu quả. c. Hoạt động tiền tệ, ngõn hàng cú nhiều thành tựu đỏng khớch lệ. Hệ thống ngõn hàng hai cấp ngày nay đang đi vào nề nếp, NHNN đó thực sự trở thành người cho vay cuối cựng, hệ thống NHTM rộng khắp và hoạt động dưới sự chỉ đạo của NHNN. Việc tự chủ kinh doanh và xoỏ bao cấp khiến cho cỏc ngõn hàng càng ngày càng phải giảm thiểu chi phớ hoạt động, nhằm kinh doanh cú hiệu quả nhất. Cỏc NH đó nõng cấp nhiều về trang thiết bị, đưa cụng nghệ tiờn tiến vào hoạt động quản lý, xõy dựng một hệ thống thanh toỏn thụng qua mạng lưới vi tớnh hiện đại.Đõy cú thể coi là một bước biến chuyển khả quan về chất lượng trong điều hành hoạt động tiền tệ-ngõn hàng của nước ta. 2. Những kết quả đạt được do việc xd & thực thi CSTT đỳng hướng, phự hợp với diễn biến của nền kinh tế. a. Chớnh sỏch lói suất. Trong suốt thời gian qua, lói suất đó thực sự là một cụng cụ điều hành CSTT rất đắc lực. Đặc điểm sử dụng lói suất NHNN mang tớnh trực tiếp theo yờu cầu tăng cường vốn đầu tư phỏt triển KT và thực hiện một số chớnh sỏch XH.Cho đến nay, ta đó thực thi và hoàn thiện dần dần cơ chế lói suất dương và đang trờn con đường tiến tới tự do hoỏ lói suất. NHNN đó cụng bố cho phộp cỏc tổ chức tớn dụng được tự do ấn định lói suất trong kinh doanh theo một phạm vi nhất định,vào 1/1/1996. Luật ngõn hàng nhà nước (10/1998) quy định tại diều 18: ”NHNN cụng bố lói suất cơ bản và lói suất tỏi cấp vốn”& tại điều 19 quy định: “lói suất cơ bản là lói suất do NHNN cụng bố để cỏc tổ chức tớn dụng ấn định lói suất kinh doanh”. Những thành cụng trờn là kờt quả của cả một quỏ trỡnh từ diều chỉnh lói suất một cỏch tỡnh thế sang một cỏch chiến lược cú tớnh lõu dài cho cơ chế lói suất. Việc vận dụng cỏc cụng cụ trực tiờp của chớnh sỏch tiền tệ vẫn rất cần thiết và phự hợp với điều kiện của nước ta. Việc xõy dựng nền múng và tiến tới sử dụng cỏc cụng cụ giỏn tiếp cũng được chỳ trọng và đạt nhiều thành tớch đỏng kể. b. Chớnh sỏch tỷ giỏ. Trong những năm dầu của thời kỡ đổi mới, Nhà nước vẫn duy trỡ chớnh sỏch hai tỷ giỏ:tỷ giỏ do NHNN quy định& tỷ giỏ do thị trường quy định.Cựng với nú lạn khan hiếm ngoại tệ mạnh làm cho nạn đầu cơ xuất hiện làm tỷ giỏ tăng mạnh. Nhà nước vừa khụng điều hành được tỷ giỏ vừa khụng dự trữ được ngoại tệ mạnh.Vỡ vậy, việc ấn định tỷ giỏ gần vơi tỷ giỏ trờn thị trường cú ý nghĩa quan trọng và mang tớnh chiến lược về kinh tế. Ngày 25/2/1999 NHNN ra quyết định 64/QĐ NHNN “NHNN cụng bố tỷ giỏ giao dịch bỡnh quõn hàng ngày trờn cơ sở tỷ giỏ thực tế bỡnh quõn hỡnh thành ở thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng của ngày giao dịch gần nhất”. Như vậy Cơ sở phỏp lý cho việc điều hành tỷ giỏ của NHNN trờn cơ sở thị trường đó được xỏc lập, gúp phần tạo thế ổn định cho sản suất trong nước và khuyến khớch xuất khẩu.Sự ổn định của tỷ giỏ sau khi điều chỉnh cơ chế điều hành tỷ giỏ phần nào phản ỏnh sự thành cụng của hoạt động quản lý tiền tệ _ngõn hàng. c. Thị trường tớn dụng. Mụi trường phỏp lý cho hoạt động ngõn hàng đó được cải thiện, song hoạt động tớn dụng vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn. Với quy chế 324, cơ chế cải thiện từng bước: tớnh hiệu quả được đề cao trong cỏc quyết định tớn dụng, thời hạn tớn dụng được điều chỉnh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, đối tượng cho vay được mở rộng,thủ tục nới lỏng...đó làm cho hiệu quả tớn dụng tăng lờn đỏng kể. d. Thị trường tài chớnh thứ cấp. Quyết định số 140/QĐ NHNN ra ngày 19/4/1999( cú hiệu lực sau 15 ngày) về mua bỏn nợ giữa cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng cũng là một tư tưởng hoàn toàn mới trong việc điều hành hoạt động tiền tệ ngõn hàng. Thực chất của quy chế này là tạo mụi trường phỏp lý cho việc hỡnh thành thị trường thứ cấp cỏc tài sản của hệ thống tài chớnh tớn dụng. Mặc dự thời gian hoạt động chưa nhiều để cú thể đỏnh giỏ được hoạt động mua bỏn nợ giữa cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng, nhưng cú thể khẳng định được sự tồn tại cũng như tỏc dụng tớch cực của cơ chế này. Thứ nhất,đối với thị trường tài chớnh, Sự ra đời của thị trường thứ cấp là một tất yếu vóe cú tỏc dụng tớch cực đối với thị trường sơ cấp. Thứ hai, trong điều kiện tạo cỏc nguồn vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế tương đối hạn chế, thỡ việc hỡnh thành thị trường thứ cấp làm cỏc tài sản cú của hệ thống TCTD sẽ cú tỏc dụng tớch cực trong việc chuyển đổi thời hạn giữa cỏc nguồn vốn ngắn hạn sang cỏc khoản tớn dụng trung và dài hạn. Hơn thế nữa, Việc thiết lập mụi trường phỏp lý cho thị trường thứ cấp cỏc tài sản cú của hệ thống trung gian TC, cũn cú tỏc dụng đối với việc tối đa hoỏ hiệu quả sử dụng vốn qua đú gúp phần giảm lói suất tớn dụng và tạo điều kiện cho NHNN thực hiện làm người cho vay cuối cựng hiệu quả hơn. e. Kiềm chế lạm phỏt ổn định sức mua đồng VNĐ. Khụng một ai cú thể phủ nhận vai trũ đặc biệt quan trọng của CSTT trong việc kiềm chế lạm phỏt của chớnh phủ Việt Nam trong thời gian qua. Từ khi đổi mới đến nay, nhờ CSTT và hoạt động NH được cải thiện đổi mới mà lạm phỏt đó giảm thấp và được kiềm chế( Năm 1994 tỷ lệ lạm phỏt là 14,4%; năm 1995 là 12,7%; năm 1996 là 4,5%; năm 1997 là 3,6%..).trong khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vẫn khỏ ổn định và ở mức cao. Ngoài cỏc thành cụng đó nờu trờn, CSTT cũn đúng gúp rất nhiều vào cỏc lĩnh vực khỏc như: tạo lập mụi trường kinh doanh bỡnh đẳng, thỳc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, xoỏ đúi giảm nghốo.. Tuy vậy, chỳng ta cần làm rừ cốt lừi của tất cả cỏc thành tựư đó đạt được. Điểm mấu chốt nằm trong sự phự hợp của hướng tiếp cận đến CSTTvới lụgic của tiến trỡnh đổi mới. Cú 3 đặc trưng chinh thể hiện sự phự hợp đú: Một là, CSTT quỏn triệt đi theo đường lối chuyển sang kinh tế thị trường. Hai là, Nỗ lực để CSTT thực sự trở thành cụng cụ điều hành KT vĩ mụ hữu hiệu trong tay nhà nước. Ba là, Sự đồng nhất và phự hợp của CSTT với tất cả cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ khỏc được ỏp dụng trong quỏ trỡnh đổi mới. Tại cỏc mức độ khỏc nhau, cả 3 đặc trưng trờn đều chứa đựng trong từng giải phỏp tiền tệ đó núi ở trờn. Tổ hợp chung lại là lời giải thớch đầy đủ hơn cả về thành cụng của chớnh sỏch tiền tệ trong toàn bộ quỏ trỡnh chuyển đổi nền kinh tế nhỡn từ gúc độ CSTT. Với cỏch tiếp cận đú, CSTT đó gúp phần to lớn vào việc thực hiện hai mục tiờu khụi phục ổn định& thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong quỏ trỡnh thực thi CSTT thời gian qua, chỳng ta đó đạt được những thành tựu đỏng kể, nhưng mặc dự vậy cũng khụng trỏnh khỏi những bộc lộ yếu kộm. IV. NHỮNG TỒN TẠI TRONG SỬ DỤNG CễNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM& NGUYấN NHÂN Chớnh sỏch tiền tệ của NHNN thời gian qua đó gúp phần quan trọng thực hiện mục tiờu của chớnh sỏch tiền tệ quốc gia, tuy nhiờn trong việc vận hành cỏc cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ đang bộc lộ những thiếu sút nhất định. Hiện tượng thiếu lành mạnh trong hệ thống tài chớnh – tiền tệ núi chung và sự thiếu nhất quỏn về một số mặt chớnh sỏch vĩ mụ trong đú cú chớnh sỏch tiền tệ, đe doạ sự ổn định kinh tế về trung và dài hạn. Tỡnh hỡnh xấu đi càng bộc lộ rừ những khú khăn và tồn tại trong việc hoạch định và điều hành chớnh sỏch tiền tệ. Cú thể nờu một số điểm chủ yếu sau đõy: Thứ nhất, Việc xõy dựng và điều hành CSTT của Việt Nam mới dừng ở diểm “sơ khai”,”xuất phỏt”. Thụng thường NHNN dựa vào cỏc tớn hiệu của nền kinh tế để xỏc định lượng tiền cung ứng trỡnh CP phờ duyệt, bổ sung, diều chỉnh; Vẫn mang nặng tớnh đối phú trước mắt mà cũn chưa cú tớnh chiến lược lõu dài nờn dễ bị động, hiệu quả và độ tin cậy thấp. Thứ hai, kinh doanh của hầu hết cỏc NHTM cũn gũ bú, thiếu chủ động, tự chủ. Phần lớn cỏc NHTM cổ phần hiện nay đều trong tỡnh trạng thua lỗ. Nguồn vốn tớn dụng cũn hạn hẹp, mất cõn đối cơ cấu với việc sử dụng, cho vay cũn phõn tỏn, hiệu quả thấp. Rủi ro tớn dụng ngõn hàng là đỏng lo ngại và luụn luụn thường trực. Thứ ba, hoạt động của thị trường tiền tệ liờn ngõn hàng chưa phỏt triển, chưa cú những điều kiện căn bản để từng bước tự do hoỏ lói suất và thả nổi tỷ giỏ hối đoỏi. Thị trường vốn mới ở dạng “manh nha” nờn khả năng cung cấp vốn đầu tư trung dài hạn cho nền kinh tế cũn rất yếu kộm. Việc tạo lập cỏc cụng cụ và thể chế phỏt triển thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị trường vốn daỡ hạn núi chung mới bắt đầu và cũn gặp khụng ớt khú khăn. Đú là những trở ngại lớn cho NHNN tiến hành cỏc hoạt động nghiệp vụ trờn thị trường nhằm đạt được mục tiờu kinh tế của đất nước. Thứ tư, sự thõm hụt lớn của cỏn cõn vóng lai do nhập siờu triền miờn và gỏnh nặng từ nợ nước ngoài cũng như gỏnh nặng của bội chi ngõn sỏch tạo nờn những ỏp lực từ nhiều phớa đe doạ tớnh ổn định, độc lập tương đối của chớnh sỏch tiền tệ mà bước đầu đó tạo dựng được ở giai đoạn chống lạm phỏt trước đõy. Thõm hụt cỏn cõn vóng lai chủ yếu phải bự đắp bằng nhập khẩu vốn là nguyờn chớnh khiến đồng tiền Việt Nam bị quỏ cao, kớch thớch tõm lớ tớch trữ dưới dạng ngoại tệ. Trong khi đú sự nụn núng uốn nắn một cỏch cứng nhắc hoạt động tiền tệ tớn dụng và ngõn hàng sau một số vụ đổ vỡ tài chớnh làm tỏi phỏt xu hướng bao cấp tràn lan qua hạn mức tớn dụng, qua lói suất ưu đói, qua ỏp lực chỉ định cho vay... Chỳng ta hóy xem xột những bất cập đú thụng qua cỏc khớa cạnh sau: 1. Những tồn tại trong cơ chế lói suất hiện hành. Thỏng 6/1992 là một mốc quan trọng, đỏnh giỏ sự chuyển giai đoạn từ chớnh sỏch lói suất õm sang CSLS thực dương, chấm dứt khõu cuối cựng của sự bao cấp tớn dụng, bắt đầu CSLS tớn dụng hoạt động theo cơ chế thị trường. Nhưng thực tế hoạt động lại chưa được như mong muốn. NHNN cũn can thiệp quỏ sõu vào việc ấn định cỏc mức lói suất của cỏc NHTM, vẫn cũn quy định nhiều mức lói suất khống chế khỏc nhau. Bắt đầu là khung lói suất rời bõy giờ là trần lói suất và chờnh lệch lói suất. Cho đến nay, hầu như NHTM ở nước ta chưa tạo được nhiều nguồn vốn dài hạn, thể hiện ở lói suất ngõn hàng cũn mang nặng tư duy kinh tế thời bao cấp, người gửi tiền dài hạn muốn lói suất cao, người vay vốn ngắn hạn đũi lói suất thấp.Mức lói suất quy định trong cả nước chưa đỏp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường.Hiện nay, việc quy định mức lói suất thụng nhất chưa tạo được sự mền dẻo linh hoạt theo yờu cầu từng vựng từng khu vực. Cũng như thị trường hàng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0643.doc
Tài liệu liên quan