Đề tài Cho vay cầm cố chứng khoán đôi với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Đối với sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán:

- Loại tiền vay: VND

- Thời gian vay: Tối đa bằng thời hạn còn hiệu lực của chứng khoán hoặc phụ thuộc vào từng loại tính chất của chứng khoán.

- Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố

- Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB

- Đối với khoản vay có thời hạn từ 01 tháng trở xuống: Trả lãi vào ngày trả nợ gốc và nhận lại giấy tờ có giá;

- Đối với khoản vay có thời hạn trên 01 tháng: Trả lãi hàng tháng hoặc vào ngày trả nợ gốc theo thoả thuận giữa Đơn vị cho vay và Khách hàng

- Trả trước hạn: Trong thời hạn vay nếu giá chứng khoán nhận cầm cố giảm còn 60% so với giá khi nhận cầm cố thì chậm nhất sau 2 ngày làm việc khách hàng phải bổ sung tài sản hoặc đảm bảo hoặc Ngân hàng thu nợ trước hạn (thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng).

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cho vay cầm cố chứng khoán đôi với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạn chọn đề tài: “ Mô tả nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán đôi với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” Phân I: Lý luận chung về nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán I. Những vấn đề chung trong cho vay Khái niệm cho vay: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Phân loại cho vay: a. Dựa vào mục đích vay vốn: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh danh xuất nhập khẩu b. Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 nă. Mục đích của loại này la nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH Cho vay không có đảm bảo: là laoij cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ 3 nào đó d. Dựa vào phương thức cho vay Cho vay theo món Cho vay theo hạn mức e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay Cho vay chỉ có 1 kì hạn tả nợ hay cồn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cón gọi là cho vya trả góp Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình ngưoif đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào Nguyên tắc cho vay Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả cho ngân hàng Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trịvật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp. II. Hình thức đảm bảo tiền vay: 1. Khái niệm: Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phong ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi : Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ). Có đầy đủ cơ sở pháp lí để người cho vay có quyền sử lí tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. 2. Các biện pháp bảo đảm tín dụng: a. Thế chấp tài sản: Thế chấp là người đi vay đem tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu bất hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó đẻ bảo đảm cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. Vấn đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật đát đai. Theo 2 luật này thế chấp có hai loại : thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị sử dụng đất - Thế chấp bất động sản Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh. Giá trị tài sản thế chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và các trái quyền có được từ bất động sản. Tất cả các bất động sản được sở hửu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức đều có thể sử dụng để thế chấp vay vốn. Khi thế chấp hai bên. Ngân hàng và khách hàng, phải thỏa thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng nhận của phòng công chứng. - Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hửu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí và thực hiện việc giao đất và cho thuê đất đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho thuê đất nói trên chỉ có cá nhân hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp vây vốn ngân hàng. b. Cầm cố tài sản: là việc người đi vay chuyển giao tài sản là động sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để bảo đảm cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. Tài sản cầm cố có thể không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại cần đăng ký quyền sỡ hữu (xe cộ, phương tiện vần chuyển). Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với loại tài sản có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây: Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa …và các loại tài sản khác Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ Giấy tờ có giá như cố phiếu trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sỡ hữu công nghiệp, quyền thụ trái và các quyền phát sinh từ tài sản khác Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố d. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi 1 phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng Đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay áp dụng cho các trường hợp sau đây: Trường hợp chính phủ, tổ chức chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay Ngân hàng cho vay trung và dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được điều kiện vay của khách hàng có tin nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, dự án đầu tư khả thi có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư. e. Bảo lãnh: là việc 1 đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu đến khi đáo hạn người đi vay không trả hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. Bảo lãnh có 2 hình thức: bão lãnh bằng tài sản và bão lãnh bẵng tín chấp Bão lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 là việc bên thứ 3( gọi là bên bão lãnh ) cam kết với bên cho vay về việc sử dung tài sản thuộc sỡ hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc không thể thực hiện đứng nghĩa vụ trả nợ Bão lãnh bừng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp đảm đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bão lãnh cho bên đi vay Phần II: Mô tả nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập theo các Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép ĐKKD số 0103026080. Sau 16 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính năm 2015. Chức năng nhiệm vụ - Với khách hàng: Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sẽ mang lại thành công cho SHB, do đó SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đa dạng, an toàn, bảo mật, thân thiện và nhanh chóng; - Với cổ đông: SHB bảo đảm tăng trưởng liên tục, có hiệu quả, gia tăng giá trị của ngân hàng; - Với nhân viên: SHB mang đến cho các nhân viên môi trường làm việc tin cậy, tôn trọng nhau, tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người và văn hóa làm việc hướng tới giá trị, tôn vinh những cá nhân có thành tích cao. Cơ cấu tổ chức: Hội đồng quản trị Ông Đỗ Quang Hiển - Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Văn Lê - Thành viên Hội đồng quản trị. Ông Trần Ngọc Linh - Thành viên Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Văn Hải - Thành viên Hội đồng quản trị Ông Trần Thoại - Thành viên Hội đồng quản trị Ông Phan Huy Chí - Thành viên Hội đồng quản trị Ban giám đốc Ông Nguyễn Văn Lê - Tổng giám đốc Ông Bùi Tín Nghị - Phó Tổng giám đốc Ông Đặng Trung Dũng - Phó Tổng giám đốc Ông Lê Đăng Khoa - Phó Tổng giám đốc Lĩnh vực kinh doanh Kinh doanh tiền tệ. Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối. Kinh doanh vàng. Thanh toán quốc tế. 2. Mô tả nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội a. Quy định chung về cho vay cầm cố chứng khoán đối với khách hàng cá nhân: Đối với khách hàng cá nhân Đáp ứng đầy đủ các quy định theo quy chế cho vay hiện hành của SHB. Khách hàng vay phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty Chứng khoán có ký hợp đồng liên kết với SHB đối với trường hợp thế chấp bằng chứng khoán niêm yết. Phải thuộc danh mục chứng khoán nhận cầm cố/ thế chấp do SHB ban hành trong từng thời kỳ khi cầm cố/thế chấp bằng chứng khoán. Đối với chứng khoán: Chứng khoán niêm yết: Được phát hành theo trình tự đã được quy định của Pháp luật. Được niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán tập trung Chứng khoán chưa niêm yết: Được phát hành theo trình tự đã được quy định của Pháp luât. Được Tổng Giám đốc xem xét và chấp nhận cho từng trường hợp cụ thể Đối với sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán: Loại tiền vay: VND Thời gian vay: Tối đa bằng thời hạn còn hiệu lực của chứng khoán hoặc phụ thuộc vào từng loại tính chất của chứng khoán. Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB Đối với khoản vay có thời hạn từ  01 tháng trở xuống: Trả lãi vào ngày trả nợ gốc và nhận lại giấy tờ có giá; Đối với khoản vay có thời hạn trên 01 tháng: Trả lãi hàng tháng hoặc vào ngày trả nợ gốc theo thoả thuận giữa Đơn vị cho vay và Khách hàng Trả trước hạn: Trong thời hạn vay nếu giá chứng khoán nhận cầm cố giảm còn 60% so với giá khi nhận cầm cố thì chậm nhất sau 2 ngày làm việc khách hàng phải bổ sung tài sản hoặc đảm bảo hoặc Ngân hàng thu nợ trước hạn (thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng). b. Quy trình cho vay cầm cố chứng khoán đối với khách hàng cá nhân:(Ban hành theo quyết định số 270/2006QĐ- TGĐ ngày 20-12 năm 2006) Khách hàng (2) cán bộ tín dụng Hồ sơ xin vay Cung cấp tài liệu tiếp xúc khách hàng Đơn xin vay thông tin tư vấn, hướng dẫn Hồ sơ pháp lý Dự án, phương án kinh doanh Thu thấp thông tin (3) qua trao đổi, mua, tự Thẩm định cho vay thu thập (4) Trình duyệt cho vay Tiếp thị phát triển (5) khách hàng (1) Thị trường (7) Hoàn tất hồ sơ và Chính sách giải ngân vốn vay Pháp lý khách hàng (6) Kiểm tra đôn đốc thu Điều chỉnh lãi suất Hồi nợ Miễn giảm lãi vay (8) Thu hồi nợ (9) Tất toán nợ và giải chấp Tài sản đảm bảo (10) Gia hạn nợ và điều chỉnh Kỳ hạn nợ (11) Xử lý nợ quá hạn (12) Lưu trữ hồ sơ Bước 1: Tiếp thị phát triển khách hàng Trực tiếp Chuẩn bị danh sách khách hàng cần tiếp thị trong tháng và giao chỉ tiêu tiếp thị khách hàng cho cán bộ tín dụng (trưởng phòng TD, GD) Gọi điện thoại xin hẹn với khách hàng cần tiếp thị để lên lịch đến tiếp xúc và giới thiệu, chào bán các sản phẩm của SHB(tổ khách hàng ) Đi đến khách hàng: Gửi các tài liệu về sản phẩm của ngân hàng Chào bán các sản phẩm của ngân hàng Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ nếu khách hàng đồng ý sử dụng sản phẩm Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và đề xuất cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Gián tiếp Thực hiện quảng cáo sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, internet,… Phát triển khách hàng thông qua giới thiệu của hệ thống khách hàng hiện hữu Bước 2: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và đi xác minh Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng: Vào sổ lưu danh sách khách hàng có nhu cầu tín dụng Phóng sơ bộ khách hàng :năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh, mục đích vay, phương án vay vốn hoặc dự án đầu tư, số tiền vay, thời hạn vay, kế hoạch trả nợ, tài sản bảo đảm tiền vay. Tiếp nhận nhu cầu hoặc từ chối cho vay: Nếu tiếp nhận thì phân công CBTD giải quyết, ghi vào sổ theo dõi quá trình thực hiện; Nếu từ chối cũng phải ghi vào sổ theo dõi để thông tin cho chi nhánh khác. Hướng dẫn khách hàng Các hồ sơ giấy tờ, tài liệu vay vốn gởi ngân hàng và giải thích mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến cho vay, tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình vay thích hợp phù hợp với hoạt động của khách hàng. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, kiểm tra các điều kiện đối với khách hàng trên hồ sơ Năng lực pháp lực dân sự và năng lực hành vi dân sự; Có đúng đối tượng khách hàng được xem xét thông tin; Mục đích vay vốn có phù hợp hay không; Các điều kiện liên quan khác Xác minh : Xác minh và thẩm định chứng khoán (phòng thẩm định kết hợp phòng tín dụng), nội dung thẩm định: Xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ về quyền sở hữu chứng khoán; Xác minh tình hình thực tế về sử dụng và quản lý chứng khoán; Xác minh giá trị của chứng khoán theo qui định của ngân hàng Chuyển báo cáo các thẩm định tài sản đảm báo cho phòng tín dụng(Phòng thẩm định) Bước 3: Thẩm định cho vay Tham khảo các thông tinh về khách hàng thông qua trung tâm CIC của ngân hàng nhà nước: Xác định các TCTD mà khách hàng đã và đang quan hệ, công nợ của khách hàng tại các TCTD; Lịch sử uy tín của khách hàng trong quan hệ giao dịch với ngân hàng; Tham khảo thêm các thông tin về người đại diện, vốn đăng ký.(tổ khách hàng) Thẩm định hồ sơ cho vay vốn cảu khách hàng: Thẩm định năng lực pháp lý và năng lực hoạt đồng kinh doanh của khách hàng; Thẩm định tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng; Thẩm định tính khả thi của phương án /dự án xin vay vốn; Thẩm định nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả ợ vay; Việc thẩm định TSĐB thì CBTD có thể đánh giá theo quan điển của mình (không bắt buộc phải theo phòng thẩm định) trình cấp có thẩm quyền quyết định. (tổ khách hàng) Kiểm soát lại tờ trình thẩm định và đề xuất cho vay của CBTD trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chuyển hồ sơ tín dụng cho phòng thẩm định thực hiện tái thẩm định tại chi nhánh. Thực hiện tái thẩm định tại chi nhánh các nội dung Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn không; Những rủi ro trong cấp tín dụng cho khách hàng; Những điều kiện cần bổ xung khi cấp tín dụng (phòng thẩm định) Bước 4: Trình duyệt cho vay Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của giám đốc/ ban tín dụng Ban tín dụng chi nhánh họp xem xét, đánh giá lại toàn bộ hồ sơ cùng tờ trình thẩm định/ tờ trình tái thẩm định, có ý kiến đề xuất rõ ràng trình ban Giám đốc hoặc người ủy quyền (ban tín dụng chi nhánh) Trình tổng giám đốc duyệt thuận cho vay thao đề xuất (tổ khách hàng) Duyệt thuận không cho vay hoặc cho vay với các điều kiện phải bổ xung hoàn thiện. (tổng giám đốc hoặc người ủy quyền) Lập thông báo cho khách hàng chấp thuận cho vay hoặc không cho vay gửi khách hàng, yêu cầu phải bổ xung hoàn thiện trước khi giải ngân( tổ khách hàng) Khoản tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh và thuộc thẩm quyền của Hội đồng tín dụng Ban tín dụng chi nhánh xem xét, đánh giá lại toàn bộ hồ sơ cùng tờ trình thẩm định đề xuất/ tờ tái thẩm định và có ý kiến rõ ràng trình Hồi đồng tín dụng phê duyệt(ban tín dụng chi nhánh) Chuyển tờ trình thẩm định đề xuất/ tờ trình tái thẩm định và có ý kiến rõ ràng của hội đồng tín dụng phê duyệt. (ban TD chi nhánh) Tiếp nhận và thực hiện tái thẩm định cấp tín dụng, đề xuất ý kiến tham mưu trình hội đồng tín dụng (phòng quản lý tín dụng) Ra quyết định cấp tín dụng với các điều kiện phải bổ xung trước khi thực hiện giải ngân vốn vay. (hội đồng tín dụng) Trình hội đồng quản trị phê duyêt nội dung của biên bản họp hôi đồng tín dụng. (thư ký hội đồng tín dụng) Thông báo duyệt thuận của hội đồng tín dụng kém chấp thuận của HĐQT cho chi nhánh (phòng quản lý TD HO) Sau khi có phê duyệt của HĐTD và chấp nhận của HĐQT: Lập thông báo cho khách hàng hoàn thiện các thủ tục thoeo yêu cầu trước khi giải ngân vốn vay. Lập thông báo từ chối cho vay gửi khách hàng trong trường hợp không được duyệt thuận. (tổ khách hàng) Bước 5: Hoàn tất hồ sơ và giải ngân vốn vay Hướng dẫn khách hàng thực hiện bổ xung các chứng từ và hoàn thiện các yêu cầu duyệt thuận của cấp có thẩm quyền.(tổ khách hàng) Tiếp nhận và chuyển giao hood sơ tín dụng được phê duyệt thuận cho Tổ hỗ trợ tín dụng.(tổ khách hàng và hỗ trợ tín dung) Thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, nhập dữ liêu của hợp dồng tín dụng và lấy số hợp đồng từ SmartBank.(tổ hỗ trợ tín dụng) Đối với các hợp đồng bảo đảm tiền vay phải công chứng/ chứng thực thì hẹn khách hàng thời gian cụ thể, lập văn bản ủy quyền đi công chứng hợp đồng.(tổ hỗ trợ tín dụng) Đối với các hợp đồng đảm bảo tiền vay không phải đi công chứng/ chứng thực thì thực hiện soạn thảo chuyển khách hàng ký cung hợp đồng tín dụng Sau khi hoàn thiện ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo quy định(hỗ trợ tín dụng) Nhập vào SmartBank thông tin hợp đồng bảo đảm tiền vay, loại tài sản đảm bảo Thực hiện copy lưu trữ và chuyển toàn bộ hồ sơ gốc về tài sản đảm bảo, biên bản định giá, đơn bảo hiểm( nếu có) cho Qũy chính để nhập kho Khi khách hàng co nhu cầu giải nhân vốn vay: Tiếp nhận các tài liệu, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay Kiểm tra lại tính chính xác các chứng từ giải ngân, mục đích vay vốn theo duyệt thuận của cấp có thẩm quyền. Nếu hồ sơ giải ngân đã đầy đủ lại tờ trình giải ngân kèm toàn bộ hồ sơ giải ngân của khách hàng Trình GĐ/PGĐ ( hoặc người được ủy quyền) ký giải ngân vốn vay. Thực hiện tạo lập tài khoản vay theo khế ước nhận nợ trên SmartBank Lưu giữ toàn bộ hồ sơ giải ngân của khách hàng được duyệt thuận vào hồ sơ lưu trữ cảu khách hàng Chuyển khế ước nhận nợ và các chứng từ thanh toán(UNC, giấy lĩnh tiền vay) cho phòng dịch vụ khách hàng hạch toán và thực hiện giải ngân cho khách hàng Hạch toán vào máy và thực hiện giải ngân cho khách hàng Bước 6: Kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ Lập danh sách các khoản nợ đến hạn, gia hạn, quá hạn trong 15 ngày làm việc kế tiếp trình Giám đốc/ trưởng phòng gửi đến tổ khách hàng để đôn đốc thu nợ. Bước 7: Điều chỉnh lãi xuất cho vay, thực hiện miễn giảm lãi vay Điều chỉnh lãi xuất cho vay Định kỳ hàng tháng thực hiện rà soát tất cả các hợp đồng tín dụng trung hạn còn dư nợ phải điều chỉnh lãi suất. Thông báo cho khách hàng Miễn giảm lãi vay Tiếp nhận hồ sơ miễn giảm lãi của khách hàng (Đơn xin miễn giảm lãi vay; Bảng kê chi tiết lãi vay còn nợ chưa thanh toán; Hồ sơ tài chính; Các chứng từ liên quan khác) Trình duyệt cho cấp có thẩm quyền Bước 8: Thu nợ gốc là lãi vay Khách hàng đến trả nợ trước hạn Tiếp nhận yêu cầu trả nợ toàn bộ/ một phần vốn gốc và lãi vay từ kh và báo cho phòng tín dụng Thực hiện tính lãi, các laoij phí khách hàng phải trả báo phòng dịch vụ khách hàng Thưc hiện: Lập chứng từ thu vốn gốc và lãi vay khách hàng trả Thu tiền trả nợ gốc và lãi vay của kh. Trình lãnh đạo ký chứng từ và trả lại cho khách hàng Nhập vào máy giao dich thu vốn gốc và lãi Thu nợ gốc vay đến hạn theo yêu cầu của phòng tín dụng Tiếp nhận giấy yêu cầu thu nợ vay đên hạn của phòng tín dụng Thực hiện kiểm tra tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc khi khách hàng đến thực hiện nộp tiền thanh toán nợ, thực hiện hạch toán vào máy thu nợ đến hạn Thực hiện trả khách hàng các chứng từ trích tài khoản tiền gửi thu nợ gốc vay đến hạn Thu nợ lãi vay hàng tháng Định kỳ vao ngày 20 hàng tháng, thưc hiện tính toán lãi phải trả của khách hàng Chuyển giấy yêu cầu thu lãi chp phòng dịch vụ khách hàng Kiểm tra tài khoản của từng khách hàng. Nếu có đủ tiền thực hiện thu lãi theo quy định Chuyển cho phòng tín dụng danh sách các khách hàng còn nợ lãi vay sao ngày 25 hàng tháng Đôn đốc khách hàng thúc hiện nộp tiền thanh toán lãi vay Bước 9: Tất toán nợ và giải chấp tài sản đảm bảo Tiếp nhận yêu cầu hoàn tất nợ vay của khách hàng và báo cho phòng tín dụng Thực hiện tính toán nợ gốc và lãi vay chuyển phòng dịch vụ khách hàng thực hiện thu nợ Lập chứng từ thu tiền của khách hàng Ký chứng từ và xác nhận k đã nộp đủ thiền theo giấy đề nghị thu nợ gốc và lãi của phòng tín dụng Tiếp nhận đề nghị giải chấp một phần hay toàn bộ tài sản bảo đảm Lập tờ trình đánh giads trên cơ sở dư nọ hiện tại, tổng giá trị tài sản bảo đảm và tài sản để nghị xuất Phê duyệt giải chấp tài sản bảo đảm: Bước 10: Gia hạn nợ và điển chỉnh kỳ hạn nợ Tiếp nhận nhu cầu gia hạn nợ, điều chính kỳ hạn trả nợ của khách hàng Đánh giá tình hình thanh toán nợ vay; thẩm định tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh; lập tờ trình thẩm điịnh để đề xuất như khi cho vay Trình duyệt cho cơ cấu lại nợ, việc quyết định cơ cấu lại nợ vay cho khách hàng cũng được thực hiện như quy trình cho vay Sau khi được duyệt thuận thực hiện thông báo cho khách hàng, ký phụ lục hợp đồng tín dụng hoặc điều chỉnh gia hạn nợ trên khế ước Trường hợ không được duyệt thuận cũng phải gửi thông báo cho khách hàng Chuyển tổ hỗ trợ TD toàn bộ hồ sơ và tờ trình cơ cấu lại nợ được duyệt thuận lưu trữ Thực hiệ nhập dữ liệu vào máy các nội dung cơ cấu lại nợ theo tờ trình và phụ lực hợp dồng hoặc kế ước nhận nợ Thực hiện lưu trữ hồ sơ cơ cấu lại nợ cho khách hàng vào hồ sơ khách hàng Bước 11: Xử lý nợ quá hạn Định kỳ cứ 15 ngày làm việc lập danh sách nợ của khách hàng đã quá hạn theo đúng quy định hiện hành để báo cáo lãnh đạo chi nhánh/ trưởng phòng tín dung và thông báo cho tổ khách hàng biết bao gồm: Nợ quá hạn trong vòng 90 ngày Nợ quá hạn trên 90 ngày Nợ quá hạn trên 180 ngày Đối vơi khách hàng đã có nợ quá hạn, trưởng phòng TD có trách nhiệm cắt cử CBTD thực hiện thu hồi nợ và thường xuyên báo cáo lại tình hình thu nợ, đề xuất biện pháp thu nợ Khi khách hàng có nợ quá hạn thực hiện thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cam kết/ thực hiện di dời tài sản bảo đam là hàng hóa về kho của ngân hàng/ đối vơi tài sản thế chấp khác yêu cầu bên thế chấp bàn giao tài sản cho ngân hàng Tiếp nhận các tài sản đảm bảo từ khách hàng và bên bảo lãnh theo thông báo Đối với các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày thực hiện phát mại tài sản theo thoản thuận tại hợp đồng đảm bảo để thu hồi vốn vay Đối cới các khoản nợ quá hạn trên 180 trình lên Giám đốc duyệt thuận và ủy quyền thực hiện khởi kiện bên vay và bê thế chấp ra tòa án có thẩm quyền giải quyết Thực hiện các thủ tục tố tụng tham gia khởi kiện bên vay, bên thế chấp bão lãnh theo quy định Bước 12: Lưu trữ hồ sơ Hồ sơ của khách hàng chia làm 3 nhóm: Hồ sơ đang thưc hiện giao dịch Hồ sơ từ chối cho vay Hồ sơ tất toán Hồ sơ đang giao dịch đươc thực hiện lưu trữ theo mã số khách hàng: Thực hiện lưu trữ tất cả các tài liệu giấy tờ có liên quan đến khoản vay. Bản chính các tài liệu giấy tờ được lưu trữ tại kho quỹ của ngân hàng dồm hợp đồng bảo đảm tiển vay, định giá tài sản, giấy uye quyền, báo cáo thẩm định, biên bản định gia tài sản, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/ sứ dụng tài sản, bảo hiểm tài sản nếu có Lưu trữ hồ sơ từ chối khách hàng vay vốn Hồ sơ tất toán được tổ hỗ trợ tín dụng lưu giữ theo mã số khách hàng.Hồ sơ này phải gồm đầy đủ tài liệu giấy tờ như khi đang giao dich và phải có thêm giấy giải chào và biên bản ký

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCho vay cầm cố chứng khoán đôi với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan