Đề tài Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân

Từ thập niên của thế kỷ XX đến nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng KHCN hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học Nền kinh tế thế giới đang có biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động . Đây là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa đặc biệt: LLSX xã hội đang chuyển từ kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghệ sang văn minh trí thức.

doc46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
¬n thuÇn lµ ph¸t triÓn c«ng nghiÖp mµ cßn lµ ph¶i chuyÓn dÞch c¬ cÊu tõng ngµnh , tõng khu vùc vµ toµn bé nÒn kinh tÕ theo h­íng kÜ thuËt vµ c«ng nghÖ tiªn tiÕn hiÖn ®¹i. - Qu¸ tr×nh nµy lµ viÖc kÕt hîp sö dông, ®i t¾t ®ãn ®Çu kÜ thuËt c«ng nghÖ hiÖn ®¹i nhÊt. - Qu¸ tr×nh nµy kh«ng chØ ¸p dông c«ng nghÖ tiªn tiÕn mµ cßn tËn dông vµ hiÖn ®¹i ho¸ c«ng nghÖ truyÒn thèng. Quan niÖm CNH trªn ®©y ®­îc §¶ng ta x¸c ®Þnh réng h¬n nh÷ng quan niÖm tr­íc ®ã, bao hµm c¶ vÒ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh, c¶ vÒ dÞch vô vµ qu¶n lý kinh tÕ-x· héi, ®­îc sö dông b»ng c¸c ph­¬ng tiÖn vµ c¸c ph­¬ng ph¸p tiªn tiÕn hiÖn ®¹i cïng víi kü thuËt vµ c«ng nghÖ cao. Nh­ vËy CNH theo t­ t­ëng míi lµ kh«ng bã hÑp trong ph¹m vi tr×nh ®é c¸c lùc l­îng s¶n xuÊt ®¬n thuÇn, kü thuËt ®¬n thuÇn ®Ó chuyÓn lao ®éng thñ c«ng thµnh lao ®äng c¬ khÝ nh­ quan niÖm tr­íc ®©y. TiÕp ®ã lµ §¹i héi VIII cña §¶ng (n¨m 1996) ®· ®Ò cËp ®Õn vÊn ®Ò nµy mét c¸ch kh¸ c¬ b¶n vµ §¹i héi IX, X ®· ph¸t triÓn thªm. b. . Tính tất yếu khách quan phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. **Về lý luận: _Theo Mác-Angghen: +Mỗi cơ sở vật chất phải có một cơ sở vật chất kinh tế tương ứng: “Xét cho đến cùng thì NSLĐ quyết định đến việc phương thức sản xuất này thay thế phương thức sản xuất kia”. +Chính sản xuất là nguồn gốc thúc đẩy tại sao tri thức khoa học ngược lại tri thức khao học lại trở thành yếu tố thúc đẩy sản xuất” _Theo Lênin: + CNXH = ChÝnh quyÒn x« viÕt + ®iÖn khÝ ho¸ toµn quèc. +Quy luật ưu tiên phát triển công nghiệp nặng _Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: “cong nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế……..công nghiệp phát triển thì nông nghiệp mới phát triển ……như hai chân khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh và nhanh đi đến mục đích”. HCM toàn tập ,tập 11 tr 154 **Về thực tiễn _Trên thế giới: _Các nước phát triển tiến hành CNH: +Anh :từ năm 1765 đến 1920 +Pháp :từ năm 1831 đến 1920 +Thụy Điển :1861 đến 1930 +Mỹ : 1834 đến 1900 _Các nước công nghiệp mới: + Hàn Quốc : 13 năm +Đài Loan: 28 năm + Singapo: 23 năm _Các nước đang phát triển dù đi theo thể chế nào cũng đều đang tiến hành CNH,HĐH. **Ở Việt Nam _Yêu cầu phát triển để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. +Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa ,khoa học tiên tiến. _Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa +Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ,phát triển mạnh lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. _Xu thế khu vực hóa ,toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta: +Chỉ có công nghiệp hóa mới đẩy lùi và ngăn ngừa các nguy cơ: . Tụt hậu xa hơn về kinh tế .Tệ tham nhũng quan liêu .Chệch hướng xã hội chủ nghĩa .Diễn biến hòa bình +Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại để tạo ra thế và lực mới. _Tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng. Tiểu kết: Có thể thấy rằng việc tiến hành CNH,HĐH là một tất yếu khách quan ,là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nền kinh tế nước nhà .Tuy nhiên mỗi nước lại có con đường tiếp cận khác nhau và chúng ta cũng cần tìm ra cho mình một hướng đi phù hợp với hoàn cảnh kinh tế đất nước. Như vậy, CNH là quá trình có tính quy luật đối với tất cả các nước muốn tìm ra con đường phất triển để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu so với các nước khác. * Thực tiễn Việt Nam: Từ một nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, vì vậy tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH: Xuất phát từ những yêu cầu sau: - Đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng ta đã xác định 4 nghuy cơ của Cách Mạng Việt Nam đó là: - Tụt hậu xa hơn nền kinh tế - Nạn tham nhũng và tệ quan liêu hách dịch. - Chệch hướng XHCN. - Diễn biến hoà bình. Bốn nguy cơ này vẫn tồn tại và diễn biến phúc tạp đan xen tác động lẫn nhau không thể xem nhẹ nguy cơ nào. CNH, HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước xung quanh. - Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công lao động của khu vực và thế giới để thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay trước thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế mở đặt chúng ta trước những thời cơ nhưng đồng thời cũng là những thách thức to lớn đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để có thể tiếp nhận thời cơ và đẩy lùi các thách thức thì CNH, HĐH hoá là con đường mang tính tất yếu khách quan. Ngày nay, cả thế giới là công trường khổng lồ. Quá trình phân công và hợp tác quốc tế đã đạt đến trình độ cao. Giờ đây chúng ta có thể thấy rằng một sản phẩm có thể được sản xuất ra ở hàng chục nước. Vì thế để có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế thì ta cần thực hiện cải tạo cơ cấu kinh tế, quá trình cải tạo này chủ yếu thực hiện CNH, HĐH. - Tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng, bảo vệ tổ quốc XHCN. 2. Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân: Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có tác dụng to lớn về nhiều mặt đối với sự phát triển KT – XH của đất nước: - Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội. Tiến hành CNH, HĐH sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển nền kinh tế lên văn minh công nghiệp và nền kinh tế hiện đại, nâng cao mức sống của người dân. - Tận dụng cơ hội của nước đi sau Vừa thừa hưởng những thành quả về CNH mà nhân loại đã đạt được ở các nước đi trước, vừa tiến thẳng vào công nghệ tiên tiến, qua đó có thể rút ngắn đáng kể thời gian trở thành nền kinh tế hiện đại. - Tạo ra LLSX mới làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới XHCN. - Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước Qua đó sẽ nâng cao năng lực quản lí, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội. - Tạo lực lượng vật chất kĩ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. - Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tích cực tham gia phân công và hợp tác quốc tế. Vì những lí do trên có thể thấy CNH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Với những tác dụng đó, Đảng ta đã xác định phát triển LLSX, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, phải huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH, HĐH đất nước. II. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại với vấn đề CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam: 1. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và đặc điểm của nó: 1.1. Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại: Phát vấn: Anh ( chị ) hãy cho biết trên thế giới đã trải qua bao nhiêu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật? Cho đến nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng công nghiệp và đang triển khai cuộc cách mạng công nghiệp lần 3. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu sơ qua về ba cuộc cách mạng công nghiệp: * Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ nhất: - Thời gian: bắt đầu vào năm 30 của thế kỉ XVIII ở nước Anh, sau đó lan ra khắp thế giới và kết thúc ở các nước phương tây giữa thế kỉ XIX. - Nội dung: Cơ khí hoá sản xuất biến lao động thủ công thành lao động máy móc. Vai trò. Tạo tiền đề về kinh tế cho sự chiến thắng của QHSX tư bản chủ nghĩa. Về mặt khoa học: Tạo tiền đề cho việc tạo ra nền khoa học mới có tính thực nghiệm. * Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 2: - Thời gian: cuối thế kỉ XIX và kết thúc vào cuối những năm 30 của thế kỉ XX. - Nội dung: Chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện cơ khí hoá, tự động hoá cục bộ trong sản xuất, tạo ra ngành nghề mới trên cơ sở khoa học thuần tuý biến khoa học thành ngành lao động đặc biệt. * Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 3: - Thời gian: bắt đầu thập niên 40 của thế kỉ XX gồm 2 giai đoạn kế tiếp: + Cách mạng KHKT từ đầu thập niên 40 đến giữa thập niên 70 + Cách mạng KHCN hiện đại, diễn ra từ cuối thập niên 70 thế kỉ XX lại đây. - Nội dung: + Sử dụng ngày càng nhiều máy móc tự động, máy công cụ điều khiển bằng số, robot. \ Thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp ( kéo dài 17 thế kỷ ) chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp, lao động thủ công, sức gió sức nước, sức kéo bằng động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực mới là máy móc hơi nước, nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tê. Nhờ vậy, một loạt các nghành như năng lượng, nguyên tử, hoá học, polyme, kỹ thuật tên lửa và hàng không vũ trụ đã được thúc đẩy mạnh mẽ. Từ năm 1980 đến nay, với đặc trưng nỗi bật là thay thế phần lớn và hầu hết chức năng của con người ( cả lao động chân tay và trí óc ) bằng máy móc tự động hoá hoàn toàn trong quá trình sản xuất. + Sử dụng năng lượng mới Ngoài năng lượng truyền thống ( nhiệt điện, thuỷ điện, dầu mỏ) ngày nay người ta sử dụng nhiệt hạch là chủ yếu và năng lượng mới như : năng lượng mặt trời, năng lượng nhiệt điện… đây là nguồn nằng lượng sạch và thân thiện với môi trường. + Phát triển các loại vật liệu mới Nhờ khoa học hiện đại, loài người đã tạo ra nhiều vật liệu mới có tính năng đặc biệt như silic cho công nghệ chế tạo máy tính, sợi quang dẫn các vật liệu gốm, composite, các hợp kim,… + Công nghệ sinh học phát triển Được ứng dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp y tế, hoá chất bảo vệ môi trường… Nhờ có công nghệ sinh học các nhà khoa học đã tạo ra những giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được rét, hạn, chống được sâu bệnh phá hoại. + Công nghệ điện tử và tin học được quan tâm đặc biệt Đây là lính vực vô cùng rộng lớn và hấp dẫn đang được loài người quan tâm, nhất là lĩnh vực máy tính diễn ra theo 4 xu hướng: Nhanh (máy siêu tính ) Nhỏ (vi tính ) Máy có xử lý tiềm thức (trí tuệ nhân tạo) Máy tính nói từ xa ( viễn tin học) Để hiểu thêm về cuộc cách mạng KHCN ta đi nghiên cứu đặc điểm của nó. Từ nội dung cụ thể của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nêu trên, có thể rút ra bốn đặc điểm chủ yếu sau: - Thứ nhất: Sự vượt lên trước của khoa học so với kỹ thuật và công nghệ trong quá trình diễn ra đồng thời cách mạng khoa học và cách mạng công nghệ. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy khoa học phát triển nanh hơn nữa, đưa khoa học trở thành LLSX trực tiếp. - Thứ hai: Các yếu tố riêng biệt của quá trình sản xuất được kết hợp hưu cơ với nhau và được kết nối thành một hệ thống liên kết mạng trên quy mô quốc gia và quốc tế. - Hệ thống liên mạng đó là: máy điều khiển + máy động lực + máy công cụ + máy vận chuyển… + kết nối mạng và liên mạng ) tạo điều kiện ra đời các hệ thống công nghệ mới về nguyên tắc. - Thứ ba: Hầu hết các chức năng lao động của con người được dần dần thay thế từ thấp đến cao. - Từ thấp đến cao: từ lao động chân tay sang lao động máy móc - Từ chỗ bị lệ thuộc và bị trói chặt ( quan hệ một chiều ) vào quá trình sản xuất tiến lên làm chủ và chi phối lại quá trình sản xuất ( quan hệ hai chiều). - Thứ tư: Khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Điều này đã tạo một bước ngoặt trong LLSX, nâng cao đáng kể năng suất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội, tác động một cách sâu sắc và toàn diện tới các quan hệ kinh tế đối ngoại… Với các đặc điểm trên, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại có sự khác biệt với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, đưa nhân loại tiến vào nền kinh tế tri thức. Vậy nền kinh tế tri thức có đặc điểm gì và có vai trò như thế nào đối với quá trình CNH, HĐH, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu. 2. Nền kinh tế tri thức và những đặc điểm chủ yếu của nó: 2.1. Nền kinh tế tri thức: Từ thập niên của thế kỷ XX đến nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng KHCN hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học … Nền kinh tế thế giới đang có biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động . Đây là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa đặc biệt: LLSX xã hội đang chuyển từ kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghệ sang văn minh trí thức. Vậy nền kinh tế tri thức là gì? - - Từ định nghĩa trên có thể hiểu nền kinh tế trí thức là : + Trình độ phát triển cao của LLSX xã hội. + Theo đó, quá trình lao động của từng người lao động và toàn bộ lao đỗngã hội, trong tưng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô cùng nhiều trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên vô cùng to lớn. Chúng ta đã hiểu thế nào là nền kinh tế tri thức, vậy nền kinh tế tri thức có những đặc điểm gì? 2.2. Đặc điểm của nền kinh tế tri thức và mối quan hệ giữa nó với CNH, HĐH nền kinh tế nước ta: * Đặc điểm nền kinh tế tri thức: - Tri thức là nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức. Trên thế giới hiện nay, các nước thuộc nhóm tổ chức ( OECD ) các ngành kinh tế tri thức đã đóng góp trên 50% GDP như Mỹ 55,3%, Nhật Bản 53%, Canada 51%. Một ngành kinh tế có thể coi đã trở thành ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỉ lệ áp đảo (70%) trong tổng giá trị sản phẩm của ngành đó. Một nền kinh tế được coi là đã trở thành nền kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP). - Sáng tạo là động lực phát triển. Nền kinh tế hoạt động có tốc độ tăng trưởng và đổi mới nhanh nhờ tác động của công nghệ thông tin và phát triển mạnh của những khả năng sáng tạo. Sáng tạo trở thành động lực trực tiếp của sự phát triển. Sản xuất công nghệ cao trở thành ngành kinh tế chủ đạo. - Nền kinh tế có tính toàn cầu hoá, trong đó mạng thông tin trở thành kết cấu hạ tầng quan trọng nhất của xã hội. - Trong nền kinh tế tri thức, sự di chuyển cơ cấu lao động theo hương giảm số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm và làm văn phòng. Lực lượng lao động tri thức đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất. - Học suốt đời, đào tạo liên tục, giáo dục thường xuyên để không ngừng phát triển tri thức, sáng tạo công nghệ mới…là một yêu cầu nghiêm ngặt. - Tri thức hoá các chính sách kinh tế. Mọi chính sách về kinh tế xã hội phải lấy quyết sách vĩ mô trong nền kinh tế tri thức cũng phải tăng dần tri thức hoá. Những đặc điểm trên đòi hỏi trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta thứ nhất phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và trí thức mới - kết hợp quá trình phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu, nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức vừa đẻ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vừa rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới. * Mối quan hệ giữa CNH, HĐH với nền kinh tế tri thức ở nước ta: Phương pháp thảo luận nhóm: mỗi bàn là một nhóm, các thành viên trong nhóm thảo luận rồi đưa ra ý kiến của nhóm mình. Các nhóm khác có thế phản biện hoặc bổ sung. Giảng viên tổng kết. - Tri thức là động lực to lớn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với kinh tế tri thức, phát triển mạnh các nghành kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức - Kết hợp nguồn vốn con người Việt Nam với nguồn tri thức của nhân loại. - Kết hợp phát triển tuần tự với phát triển rút ngắn. - Từng bước phát triển kinh tế tri thức để vừa phát triển nhanh bền vững vừa rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển. → Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”. III. Mục tiêu, quan điểm, nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân Việt Nam: 1. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta: * Mục tiêu CNH, HĐH đến năm 2020: + Mục tiêu lâu dài: xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học công nghệ tiên tiến, tạo ra LLSX mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ.... + Mục tiêu tổng quát được Đảng xác định tại Đại hội VIII và tiếp tục khẳng định tại Đại hội IX và X là: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. * Mục tiêu CNH, HĐH đến năm 2110: (mục tiêu cụ thể): nỗ lực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh các nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển... - Diễn giảng: để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, CNH, HĐH cần phải thực hiện được những mục tiêu cụ thể nhất định. Trong những năm trước mắt, trong điều kiện khả năng vốn hạn hẹp, nhu cầu giải quyết việc làm bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế xã hội tăng trưởng chưa ổn định nên chúng ta cần nỗ lực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh các nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển... Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân: - CNH, HĐH đất nước theo định hướng XNCH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH. Điều này chúng ta đã được tìm hiểu kĩ ở phần trên. Quan điểm thứ 2 là: - Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Quan điểm này được đưa ra dựa trên thực tiễn hiện nay tiến trình toàn cầu hoá kinh tế ngày càng mở rộng, vì vậy muốn phát triển kinh tế thì cần phải xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và trên thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. - CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau và mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Vì thế sự nghiệp CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân. Nhưng kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để có thể phát triển kinh tế theo định hướng XHCN - Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường Đây chính là mục tiêu chính của chúng ta. Chúng ta tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nâng cao điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân lao động. Vì thế mỗi bước tiến của CNH, HĐH đều gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. - Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Quan điểm này một lần nữa khẳng định dựa vào việc áp dụng khoa học công nghệ thì quá trình CNH, HĐH nước ta có điều kiện rút ngắn thời gian tiến hành so với các nước trên thế giới. - Lấy hiệu quả KT – XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ. Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Mọi công việc đều phải đặt lên bàn cân hiệu quả. Thực tiễn trong thời gian gần đây chúng ta có nhiều dự án phục vụ cho mục tiêu CNH, HĐH không những không làm tăng GDP của đất nước mà còn làm thâm hụt ngân sách nhà nước và để lại hậu quả nặng nề. Ví dụ như chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình trồng café ở Thanh Hoá, rồi một loạt các dự án xây dựng nhà máy mía đường. Hiện nay tình hình chính trị trên thế giới diễn ra nhanh chóng, bất ngờ và vô cùng phức tạp. Vì thế Đảng ta quan điểm rằng: - CNH, HĐH phải kết hợp kinh tế với quôc phòng và an ninh. Qua những quan điểm trên chúng ta có thể nhận thấy rằng các quan điểm cơ bản này cũng nói lên những đặc điểm của CNH, HĐH ở nước ta. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân Việt Nam: a) nội dung cơ bản Đối với mỗi quốc gia đều có đường lối CNH, HĐH của riêng nước đó dựa vào những điều kiện của quốc gia đó. Không có một mô hình CNH chuẩn mực nào cho tất cả các nước. Việt Nam dựa vào điều kiện cụ thể của mình, từ kinh nghiệm phát triển của nền kinh tế trong khu vực, từ thực tiễn của công nghiệp hoá trước đây và sự nghiệp đổi mới hiện nay đã đưa ra chiến lược CNH, HĐH đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với xu thế quốc tế hoá kinh tế thế giới và khu vực. Trong TKQĐ lên CNXH, CNH, HĐH ở nước ta có 2 nội dung cơ bản sau: * Trang bị kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân trên cơ sở triển khai cách mạng khoa học và công nghệ: - Nội dung: Xây dựng cơ cấu kỹ thuật, công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình độ, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống; ưu tiên công trình quy mô vừa và nhỏ, nhưng không loại trừ quy mô lớn nếu có hiệu quả. Trong những năm trước mắt coi trọng loại công nghệ có vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm. - Con đường trang bị kỹ thuật và công nghệ: phát triển công nghệ nội sinh thông qua triển khai cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. - Diễn giảng Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học công nghệ cần coi trọng: 1 là: Ứng dụng những thành tựu mới, tiến tiến về khoa học, công nghệ vào sản xuất 2 là: sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo việc làm, tốn ít vốn, quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống 3 là: tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ 4 là: Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp. - Phát triển công nghệ ngoai sinh, nội sinh hóa công nghệ nhập thông qua chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Tác dụng: sớm có được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, qua đó sớm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.... * Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, có hiệu quả: + Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân hay kinh tế của một vùng, một cơ sở. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là quá trình thay đổi cấu trúc cơ cấu kinh tế theo một chủ đích và phương hướng nhất định. + Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của mỗi nước trong quá trình CNH, HĐH. + Cơ cấu kinh tế được coi là tối ưu khi nó phản ánh được các yêu cầu sau: phản ánh được đúng các quy luật khách quan, phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ; cho phép khai thác tối đa tiềm năng của đất nước; thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là cơ cấu mở. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo phương châm kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến, vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước phát triển...Tập trung xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đó là ”cơ cấu công nông nghiệp, dịch vụ, gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng”. → Trong những năm trước mắt phải thực hiện theo định hướng chung sau: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.doc
Tài liệu liên quan