Đề tài Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh Trung Việt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Mục lục 2

NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5

1.1 Khái niệm, vai trò và tác dụng của công tác đào tạo

và phát triển nguồn nhân lực 5

1.1.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 5

1.1.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5

1.1.3 Tác dụng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

1.2 Nguyên tắc, mục đích của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6

1.2.1 Nguyên tắc của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

1.2.2 Mục đích của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

1.3 Những chiến lược và tổ chức công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 7

1.3.1 Chiến lược. 7

1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 8

1.4 Phân loại các hình thức đào tạo 9

1.5 Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 9

1.5.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 10

1.5.2 Xác định mục tiêu đào tạo. 10

1.5.3 Lập kế hoạch và lựa chọn hình thức đào tạo nguồn nhân lực. 10

1.5.3.1 Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. 10

1.5.3.2 Lựa chọn hình thức đào tạo. 11

1.5.4 Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực. 11

1.5.5 Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 11

1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11

1.6.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 11

1.6.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức. 12

1.6.3 Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. 12

Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt 14

2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng (NH) 14

2.1.1 Giới thiệu chung về NH 14

2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NH. 16

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NH . 18

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của NH 19

2.1.2 Đặc điểm môi trường kinh doanh 21

2.1.2.1 Tình hình cơ sở vật chất của NH 21

2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh ở NH 21

2.1.2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh 22

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 23

2.2 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH 24

2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại NH 24

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 24

2.2.2.1 Pháp luật lao động. 24

2.2.2.2 Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động. 25

2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh. 26

2.2.2.4 Các yếu tố khác. 27

a. Các yếu tố bên ngoài 27

b. Các yếu tố bên trong. 28

c. Các tố thuộc về cá nhân của người lao động 29

2.2.3 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH 29

2.2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. 29

2.2.3.2 Nội dung và phương pháp đào tạo 29

a. Nội dung đào tạo 29

b. Phương pháp đào tạo 30

2.3 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực. 31

2.3.1 Đào tạo trong công việc. 31

2.3.1.1 Đào tạo cán bộ quản lý. 31

2.3.1.2 Đào tạo nhân viên 31

2.3.2 Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị, tham gia công tác 32

2.3.3 Đối tượng đào tạo. 32

2.3.4 Nguồn kinh phí và chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo 33

2.3.5 Đánh giá về những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác đào tạo nguồn nhân lực tại NH 33

2.3.5.1 Các kết quả đạt được của công tác đào tạo nguồn nhân lực 33

2.3.5.2 Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo theo trình độ lao động 34

2.3.5.3 Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo theo mục tiêu đào tạo 35

2.3.5.4 Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo 38

a. Những tồn tại chủ yếu trong công tác đào tạo 38

b. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạo 40

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt 42

3.1 Những định hướng xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

của NH 42

3.1.1 Những thuận lợi và và khó khăn của NH 42

3.1.2 Chiến lựơc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 43

3.1.3 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH 43

3.1.3.1 Quan điểm. 43

3.1.3.2 Mục tiêu và phương hướng 44

3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của NH 44

3.2.1 Tổ chức và tiến hành công tác đào tạo một cách có hệ thống, liên tục ở tất

cả các cấp, các phòng và bộ phận. 45

3.2.2 Quản lý nhân viên theo định hướng con người và minh bạch 45

3.2.3 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng 45

3.2.4 Tạo ra động lực khuyến khích nhân viên làm việc năng động và tích cực 47

3.2.5 Liên kết với các trường Đại Học 48

3.3 Một số đề xuất, kiến nghị 49

3.3.1 Ngân hàng Nhà nước 49

3.3.2 Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt 49

C. KẾT LUẬN 50

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6666 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh Trung Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, cấp nhận và theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thanh toán thẻ. Khi có nhu cầu và được Tổng giám đốc cho phép Ngân hàng thực hiện mua bán vàng. Tổ chức thực hiện công tác hoạch toán theo đúng chế độ của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Phương Đông. Chấp nhận tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Phương Đông. Đảm bảo các chứng tự có giá trị, nhận cầm đồ, thế chấp bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác. Phát triển nguồn lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao uy tín phục vụ của Ngân hàng TMCP Phương Đông. Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh, mức tạo lời của Ngân hàng như kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập – chi phí. Thường quyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề quất các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến và quy trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ. Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ Ngân hàng như số liệu tồn quỹ, thanh toán Ngân hàng, tài khoản Ngân hàng,… 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Cơ cấu tổ chức Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban: - Giám đốc: Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của Chi nhánh. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên của chi nhánh. Đồng thời tổ chức và kiểm soát hoạt động của Chi nhánh, quản lý tài sản, chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh đối với Tổng giám đốc. - Phó Giám đốc: Thực hiện các nghiệp vụ và quyền hạn theo sự phân cấp của Giám đốc chi nhánh theo phạm vi được iám đốc phân công. - Phòng Hành chánh: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ lao động. Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch của Hội sở chính duyệt hằng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến mức lương và hưu trí. Lập chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên trong tác phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng. - Phòng Kế toán: Tiếp nhận, kiểm tra các số liệu phát sinh hằng ngày của đơn vị trực thuộc, tổ chức hoạch toán tổng hợp cho toàn chi nhánh. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh. Phối hợp thực hiện báo cáo hằng tháng, sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết hằng năm. - Phòng Ngân quỹ: Quàn lý và đảm bảo an toàn tuỵêt đối kho quỹ của chi nhánh. Quản lý tiền mặt, ngân phiếu tiền tệ, kỳ phiếu, ngoại tệ, trái phiếu, tín phiếu và các chứng từ có giá trị tại chi nhánh. - Phòng Tín dụng: Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, phương án vay vốn, khả năng tài trợ, tài sản đảm bảo của khách hàng. Phân tích thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh. Kiểm tra việc sử dụng vốn định kỳ và đề xuất cho vay. Đôn đốc khách hàng trả vốn định kỳ và lãi đúng thời hạn. - Phòng Pháp chế: Có trách nhiệm giải quyết và tư vân các vấn đề có liên quan đến các vấn đề pháp lý của Ngân hàng. Thiết lập hợp đồng liên quan đến nghiệp vụ cho vay, cầm cố bảp lãnh của Ngân hàng và bên đối tác. - Phòng Giao dịch Thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của Ngân hàng. Quản lý các khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,…của khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ, thu phí. - Bộ phận Công nghệ thông tin: Phụ trách về máy móc, thiết bị thuộc về lĩnh vựv kĩ thuật, tin học…Hỗ trợ các phầm mềm, công nghệ hiện đại cho Ngân hàng, góp phần triể khai chương trình hiện đại hoá Ngân hàng. 2.1.2 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2.1.2.1 Tình hình cơ sở vật chất của Ngân hàng Tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt hiện nay đang sở hữu một số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn, với nhà cửa kiến trúc, các phương tiện vận chuyển và quản lý, các phần mềm chuyên dụng trong ngành,… 2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh ở Ngân hàng Cho vay Cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ Cho mua xe ôtô trả góp Cho vay mua nhà xây dựng và sửa chữa nhà Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng Cho vay các dự án đầu tư Cho vay vốn cầm cố chứng từ có giá Cho vay du học Các loại bảo lãnh trong nước Huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng USD, VNĐ, vàng Tiền gửi thanh toán USD, VNĐ của các tổ chức và cá nhân Đặc biệt có hình thức tiết kiệm VNĐ đảm bảo bằng USD Các dịch vụ khác Thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước cho cá nhân và tổ chức Chuyển tiền nhanh quốc tế First Remit, Western Union Chi trả kiều hối Dịch vụ ngân quỹ (kiểm đếm, thu, chi hộ) Thanh toán thẻ Visa, Master Card, phát hành và thanh toán thẻ ATM Lucky Oricombank cùng hệ thống Vietcombank Mua bán ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn) Tư vấn môi giới và thanh toán mua bán bất động sản qua ngân hàng Cất giữ hộ tài sản 2.1.2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Trong những năm gần đây Việt Nam được xem là một nước có tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định. Sự phát triển này đã tạo ra nhiều chuyển biến về chất lượng tiêu dùng và và khả năng tích luỹ dân chúng rất thuận lợi cho sự phát triển của thị trường tiền tệ, trong đó không thể không kể đến ngành Ngân hàng. Ngành Ngân hàng là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của môi trường kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Và khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao tạo ra nhiều cơ hội cho ngành Ngân hàng tăng trưởng và phát triển. Bên cạnh cơ hội, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn về cạnh tranh với những Ngân hàng khác cũng như với các Ngân hàng nước ngoài là điều không thể tránh khỏi. Có thể nói rằng Ngân hàng là người kinh doanh trên lòng tin của khách hàng. Ngân hàng là người giữ túi tiền của người dân vì vậy để có được một thị trường khách hàng trung thành và bền vững thì lòng tin và sự hài lòng của khách hàng với Ngân hàng chính là điều cần thiết. Thị trường mục tiêu của Ngân hàng Phương Đông chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cư dân tại đô thị có thu nhập ổn định, các người mua bán nhỏ và các nông dân có kinh nghiệm sản xuất hàng hoá nông sản, nhờ xác định được mục tiêu này mà Ngân hàng có thể tăng quy mo tín dụng nhưng vẫn kiểm soát được chất lượng tín dụng. Với quy mô thị trường và nhu cầu hiện nay, Ngân hàng Phương Đông có thể khai thác mạnh hơn các đối tượng khách hàng này, bên cạnh đó cũng cần có chính sách phát triển khách hàng trong thị truờng đầy tiềm năng này. 2.1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 1. Tổng các khoản thu từ lãi và các khoản tương đương 30 100% 33 100% 3 10% 2. Tổng chi phí 12 100% 12 100% 2 16.67% Chi phí hoạt động dịch vụ 5.16 43% 6.67 48.29% 1.60 29.26% Chi tiền lương 4.08 34% 4.95 35.36% 0.87 21.32% Khấu hao và chi khác 2.76 23% 2.29 16.35% -0.47 -17.03% Lợi nhuận trước thuế 18 19 1 5.56% Nhận xét: Quan bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt trong năm 2007 là tốt, tình hình kinh doanh rất khả quan, Ngân hàng kinh doanh có lãi, lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận trước thuế đạt 18 tỷ đồng Đến năm 2008, do tình hình biến động của nền kinh tế theo chiều hướng không tốt, giá cả hàng hoá biến động liên tục, dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề, trong đó Ngân hàng là một đơn vị chịu nhiều thiệt hại, điều đó đã làm cho lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng bị ảnh hưởng trong năm chỉ đạt 19 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 không đáng kể là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới như vậy, Ngân hàng vẫn có được những chính sách phù hợp với nền kinh tế, dù vậy lợi nhuận thu được của Ngân hàng trong năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007, như vậy là vẫn tương đối tốt 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TRUNG VIỆT 2.2.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Cao học 1 1 2 Đại học 65 69 77 Lao động phổ thông 8 10 13 Tổng nhân viên 74 80 91 Nhận xét: Trong khoảng thời gian cuối năm 2007 đến 2008, nền kinh tế bị khủng hoảng trên toàn thế giới, chính điều này đã làm cho việc tăng thêm nhân viên tại chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn vì vậy nhân viên năm 2008 tăng lên không đáng kể. Nhưng đến 2009, khi nền kinh tế dần ổn định hơn, để phục vụ khách hàng ngày càng được tốt hơn, Ngân hàng đã mở thêm một số chi nhánh vì vậy số nhân viên năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008. 2.2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2.2.2.1 Pháp luật lao động. Luật lao động là đạo luật quan trọng của bất kì quốc hội nào. Ở nước ta ngay từ năm 1947 đến 1950 các sắc lệnh về lao động đã được ban hành.Sau đó các văn bản dưới luật thường xuyên bổ sung cho phù hợp với điêù kiện kinh tế xã hội của nước ta. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng được hoàn thiện, trong đó không thể không nói đến sự cải thiện và bổ sung đáng kể của bộ luật lao động của nước ta, qui định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của người lao động, người sử dụng lao động. Bên cạnh đó còn qui định chặt chẽ những qui chế, qui định về việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Những quy định về thời gian làm việc thời gian nghỉ ngơi, các loại bảo hiểm xã hội và bảo hiểm bắt buộc, những khoản trợ cấp, tiền lương, an toàn lao động... cũng ảnh hưởng đến công tác đào tạo của Ngân hàng. 2.2.2.2 Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động. Đặc điểm ngành nghề Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhạn tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng đều phụ thuộc vào khách hàng. Mặt khác, hàng hoá mà các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hoá đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội. Ngân hàng là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của môi truờng kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ tiện ích, ngân hàng hàng đầu… là danh xưng và cũng là mục đích của rất nhiều ngân hàng của Việt Nam đang hướng tới. Tuy nhiên, việc định vị một thương hiệu ngân hàng có uy tín trong lòng khách hàng lại không đơn giản chỉ là dịch vụ mà còn là yếu tố con người, hệ thống mạng lưới, chiến lược trong hoạt động... Thị trường lao động Trong 1 năm trở lại đây, nền kinh tế miền Trung chứng kiến sự phát triển ồ ạt của mạng lưới dịch vụ tài chính ngân hàng. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TP. Đà Nẵng thì toàn TP hiện có 33 chi nhánh ngân hàng cấp 1 được thành lập. Các chi nhánh này quản lý hàng trăm chi nhánh dưới cấp, phòng và điểm giao dịch trong vùng. Xuất phát từ việc nhiều Ngân hàng TMCP cần hoàn thiện đội ngũ, nhân sự trong thời gian ngắn, nhằm phục vụ cho việc mở thêm phòng giao dịch và công ty trực thuộc ngân hàng như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản... Các nhà tuyển dụng bắt buộc phải chấp nhận việc chạy đua nóng nhằm chiêu mộ nhân tài. Nhiều NHTMCP đã có tốc độ phát triển nhân lực khá cao từ 30 - 70%, thậm chí có nơi đến 150%. cuộc cạnh tranh khốc liệt tranh giành nhân lực chất lượng cao đã diễn ra và nguồn nhân lực trong lĩnh vực này đang thực sự nóng. Trên địa bàn TP. Đà Nẵng cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung hiện nay, các trường đại học, cao đẳng cung cấp một lượng sinh viên khá lớn và phong phú về ngành nghề và đảm bảo đào tạo có chất lượng. Điều đó tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng Phương Đông nói riêng trong việc lựa chọn nhân viên khi tuyển dụng.Việc tuyển lao động có chất lượng sẽ góp phần rất lớn trong việc giảm chi phí đào tạo nhân viên sau này cho Ngân hàng. Vì vậy việc lựa chọn cũng ảnh hưởng không ít đến công tác đào tạo và phát triển của Ngân hàng sau này. Mặt khác, Ngân hàng Phương Đông có thể hướng đến việc thu hút các nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp đối thủ, các nhân viên từ nguồn này sẽ đáp ứng yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm công tác. 2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là một nguồn thông tin có giá trị được các nhà quản trị sử dụng để hỗ trợ cho nhiều loại quyết định khác nhau ngoài các quyết định liên quan đến sản phẩm. những hành động của đối thủ cạnh tranh sẽ cho chúng ta biết họ nhận thức ra sao về các xu hướng trên thị trường. Điều này có thể dùng để củng cố lại các giả định của chính ngân hàng về những thay đổi trên thị trường hoặc cảnh báo họ về việc đã bỏ qua một xu hướng nào đó có thể gây nguy hại cho ngân hàng. Hiện nay, khu vực TP. Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu nói riêng có rất nhiều Ngân hàng hoạt động trên thị trường này, phần lớn là các Ngân hàng đã hoạt động lâu năm như Đông Á, BIDV, AGRIBANK,…có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là các Ngân hàng mới như VIETA BANK, NAVIBANK,… đội ngũ nhân viên trẻ và năng động. do vậy mà tình hình cạnh tranh và giữ chân khách hàng luôn sôi động. Chính vì thế, việc xây dựng một chính sách con người như thế nào cho hợp lí để thu hút những người có năng lực đến làm việc cho Ngân hàng là vô cùng quan trọng và cũng vô cùng khó khăn đối với Ngân hàng. 2.2.2.4 Các yếu tố khác. a. Các yếu tố bên ngoài Môi trường văn hoá - xã hội. Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường đều chịu tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội. Để thành công trong kinh doanh thì việc tìm hiểu tâm lí, nhu cầu, tập quán của khách hàng là hết sức cần thiết, để từ đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp, chiến lược cụ thể và phù hợp với những đòi hỏi, yêu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn hoá của người dân được nâng cao, mức sống con người ngày càng nâng cao, khi thu nhập tăng lên sẽ làm thay đổi cách nhìn nhận của con người. Để đáp ứng được thay đổi dó, buộc Ngân hàng phải luôn theo dõi, bám sát thị trường, tự hoàn thiện mình, phải tạo được cho mình một đội ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ cao, để có thể tồn tại lâu dài. Môi trưòng khoa học - công nghệ Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, sự ứng dụng của kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng. Sự bùng nổ của tin học giúp cho con người xử lí thông tin nhanh hơn, đòi hỏi những kỹ thuật cao hơn để co thể tiết kiệm được các hao phí của các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng sẽ làm cho các nước chậm phát triển như nước ta gặp khó khăn trong việc đổi mới những thiết bị công nghệ do thiếu vốn đầu tư, thiếu trình độ khai thác công nghệ mới. Đồng thời sẽ dẫn đến nhiều khó khăn và tốn kém trong việc đào tạo những cán bộ khoa học kỹ thuật theo kịp với sự thay đổi đó. Chính vì vậy việc lập một chính sách phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu đó là một viêc cấp thiết. Môi trường chính trị: Trong những năm gần đây, sự cải thiện mạnh mẽ của chính phủ Việt Nam về môi trường chính trị và pháp luật tạo điều kiện tốt cho các ngành phát triển tự do và cạnh tranh công bằng. và một khi hàng lang pháp lý thông thoáng sẽ giúp cho các nhà đầu tư và Việt Nam ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho tất các ngành phát triển. Trong đó không kẻ đến sự phát triển của ngành Ngân hàng. Ngoài ra sự bảo hộ của Nhà Nước đối Ngân hàng thương mại cũng không còn. Điều này tạo ra động lực thúc đẩy mạnh mẽ về sự cạnh tranh công bằn giữa các Ngân hàng với nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thì ngành cũng gặp nhiều khó khăn đó là phải đối mặt cạnh tranh không chỉ với các Ngân hàng trong nước mà còn đối với các Ngân hàng nước ngoài, tình hình sẽ càng gay gắt hơn. b. Các yếu tố bên trong. Trong Ngân hàng, các bộ phận chưa coi trọng, chưa tiến hành một cách thường xuyên, chính thức công tác đánh giá công việc. Vì vậy, việc xác định đúng nhu cầu về trình độ chuyên môn, những kỹ năng, kiến thức còn thiếu dẫn đến việc bổ sung nhân viên đi đào tạo khó khăn, không được chính xác và đầy đủ. Ngân hàng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn một cách cụ thể vì thế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không có cơ sở để định hướng phát triển lâu dài. Chưa xây dựng được mục tiêu của chương trình đào tạo làm căn cứ cho các học viên báo cáo kết quả học tập. Thiếu đội ngũ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng. Do vậy, việc quản lý công tác đào tạo và phát triển còn lỏng lẻo và bất cập. Một số phòng ban chưa tạo nên được không khí hăng say học tập, phát huy sáng kiến cải tiến để nâng cao năng suất, chất lượng công việc. c. Các tố thuộc về cá nhân của người lao động - Khả năng tài chính - Điều kiện học tập .... 2.2.3 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÂN HÀNG 2.2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Việc xác định nhu cầu đào tạo và phân tích sẽ đóng góp đáng kể vào sự thành công của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngân hàng Phương Đông (CNTV) căn cứ vào chiến lược phát triển, nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ các bộ phận trên cơ sở chiến lượt của Hội sở chính và chức năng nhiệm vụ, những đòi hỏi về trình độ, khả năng đáp ứng công việc cụ thể của từng nhân viên. Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ vị trí các tổ chức đoàn thể và nhu cầu cá nhân: Khi các tổ chức đoàn thể hoặc cá nhân trong Ngân hàng có nhu cầu đào tạo và phát triển phải trình lên lãnh đạo Ngân hàng và đều được xem xét giải quyết. Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Ngân hàng cử đi học thì sẽ được Ngân hàng trả học phí và cho hưởng lương với mức 100% sau đó cam kết sau khi hoàn thành khóa học phải làm việc cho Ngân hàng trong một thời gian nhất định. Nếu người có nhu cầu đào tạo mà không phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng (không được Ngân hàng cử đi học) thì tùy theo đối tượng cụ thể và tùy từng trường hợp mà có thể được hưởng 50% học phí và 50% lương cho việc đi học. 2.2.3.2 Nội dung và phương pháp đào tạo a. Nội dung đào tạo Tuỳ theo từng lĩnh vực công việc mà có rất nhiều nội dung đào tạo và phát triển được áp dụng để đào tạo nhân viên trong Ngân hàng. Lĩnh vực quản lý: Đào tạo trình độ quản lý. Đào tạo kỹ năng nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ kinh doanh Các lĩnh vực khác: Đào tạo những kiến thức bổ trợ cho công việc. Những kĩ năng ngoài cần thiết cho công việc của nhân viên. Đào tạo lại kĩ năng cho nhân viên khi nâng bậc, nâng lương khi thay đổi công nghệ hoặc sắp xếp lại tổ chức. Đào tạo công việc cho cho nhân viên mới. b. Phương pháp đào tạo Đối với cán bộ quản lí Trong thời điểm tình hình kinh tế thị trường hiện nay , người lãnh đạo doanh nghiệp cần có đủ thao lược và bản lĩnh để đối phó với những biến động, phải đưa ra được những quyết sách ứng phó nhanh chóng và hiệu quả. ddoongji lãnh đạo phải luôn xuất hiện ở tuyến đầu, tự mình xung trận để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. Người lãnh đạo phải tạo ra môi trường làm việc năng động, thuận lợi để nhân viên có thể quyết định ở mức cao nhất. Người lãnh đạo phải biết phân bố thời gian cho phù hợp vì hiện nay yếu tố thời gian là vô cùng quan trọng. Chần chừ, không dám quyết định là một tai hoạ. Đối với những quyết định khó khăn, người lãnh đạo phải cho nhân viên biết trước, đừng để nhân viên tự khám phá bằng cách khác. Khi tập thể nhân viên đã tin tưởng thì sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ Người lãnh đạo cũng phải biết hy sinh lợi ích, gương mẫu trong chi tiêu; tự hạn chế những tiêu chuẩn dành cho mình và tiết kiệm chi phí cho công ty; bảo đảm cán cân “ thu chi “ một cách tối ưu. Thu càng nhanh càng tốt. Chi những gì đáng chi. Đây là những điều cơ bản và đơn giản cần phải hoàn thiện ở nhà lãnh đạo. Đây là lực lượng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng Ngân hàng vẫn chưa hình thành nên một chiến lược nào để đào tạo và phát triển cán bộ quản lí trong thời đại mới. Phần lớn các cán bộ quản lí hiện tại tự mình học hỏi là chính, bên cạnh đó còn học hỏi thông qua các chương trình do Hội sở chính tổ chức. Đây là một hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là các bộ quản lí để đáp ứng kịp thời với xu hướng phát triển của thời đại. Đối với nhân viên. Đối với nhân viên thì nhân viên phải đồng cam cộng khổ, tự nguyện chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp; nắm vững chuyên môn đã học và ứng dụng tốt vào công việc; không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ; linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề phát sinh để đưa ra các giai pháp nhanh chóng và hữu hiệu. Mỗi nhân viên phải tạo môi trường hoà đồng, nâng cao ý thức đoàn kết trong tập thể để mỗi người giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả công việc. Việc đầu tiên để nhân viên có thể trau dồi và đóng góp tri thức của mình vào hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra bầu không khí an toàn và thân thiện. Đào tạo để nhân viên cảm thấy họ được khuyến khích học hỏi thêm và đưa ra ý kiến đồng thời không bị trừng phạt khi mắc lỗi hay cần giúp đỡ. Ngân hàng sử dụng hình thức đào tạo tại chổ là chính trong đó tận dụng nguồn nhân lực tại chổ bằng cách sử dụng những người làm việc lâu năm tại Ngân hàng kèm cặp cho công nhân tại nơi làm việc. Đi học tập tại Hội sở Tổ chức lớp học định kỳ. Tạo điều kiện cho nhân viên đi học các lớp tại chức ngoài Ngân hàng 2.3 TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC. 2.3.1 ĐÀO TẠO TRONG CÔNG VIỆC 2.3.1.1 Đào tạo cán bộ quản lý. Tổ chức hội thảo khoa học. Tạo điều kiện cho đi học tập nghiên cứu. 2.3.1.2 Đào tạo nhân viên Đối với nhân viên mới môi trường đào tạo đầu tiên sẽ là những vị trí họ được nhận vào làm dưới sự chỉ dẫn tận tình của những nhân viên cũ, nếu xét thấy cần Ngân hàng sẽ cho nhân viên mới đi đào tạo học hỏi những cái mới tại Hội sở chính. Đối với nhân viên cũ, trình độ chuyên môn của nhân viên này tương đối nắm vững, Ngân hàng tổ chức đào tạo để cập nhập những thông tin mới nhằm nâng cao tay nghề và kỹ năng nghiệp vụ. 2.3.2 ĐÀO TẠO DƯỚI HÌNH THỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, THAM GIA CÔNG TÁC Đối với cán bộ quản lý mới, Ngân hàng sẽ đưa đi đào tạo tại Hội sở về kỹ năng và chuyên ngành quản lý tại Ngân hàng. Tham gia các hội nghị hội thảo để học hỏi kinh nghiệm quản lý. 2.3.3 ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO Cán bộ quản lý: Với sự lớn mạnh về khối lượng và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh, các cán bộ quản lý ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vai trò chính của người cán bộ là đảm bảo chỉ đạo toàn diện việc quản lý, phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ phận, huy động toàn bộ lực lượng tham gia thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng. Lao động quản lý cũng đòi hỏi phải có trình độ sáng tạo và nghệ thuật điều hành quản lý. Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý. Ngân hàng Phương Đông đã quan tâm đến chất lượng đội ngũ này. Hội sở đã có kế hoạch xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý không những giỏi về quản lý, vững vàng trong chuyên môn mà còn phải biết khai thác tiềm năng của nhân viên, khai thác phát huy tiềm năng trí tuệ của cả một tập thể cán bộ nhân viên để đóng góp cho sự phát triển chung của Ngân hàng. Để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, áp dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật vào công việc hàng ngày để nâng cao năng suất, chất lượng công việc đòi hỏi người cán bộ quản lý phải biết lĩnh hội những tri thức mới. Nhưng cần phải xác định nên học cái gì, học ở đâu, trong bao lâu để thực hiện công việc tốt hơn. Và trong khuôn khổ của chi phí, để chương trình đào tạo và phát triển đạt kết quả cao nhất thì đối tượng nào được ưu tiên hơn cả. Đào tạo cho nhân viên mới: Hàng năm do nhu cầu của Nghành nghề cũng như thị trường, Ngân hàng luôn có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cho nhân viên mới. Số nhân viên mới tuyển sẽ được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn trong thời gian phù hợp. 2.3.4 NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tất yếu phải tốn nhiều thời gian và kinh phí. Điều này phụ thuộc rất lớn vào tình hình tài chính cũng như chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Hội sở cũng n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh Trung Việt.doc
Tài liệu liên quan