Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

 

Lời nói đầu 3

PHẦN I 5

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 5

I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5

1/ Chi phí sản xuất 5

1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. 5

1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5

2/ Giá thành sản phẩm . 8

3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 11

1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 11

2 / Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . 11

3 / Phương pháp kế toán chi phí sản xuất . 12

3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . 12

a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 12

b / Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 13

c/ Kế toán chi phí sản xuất chung . 14

TK621 TK154 TK 152 15

3.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ . 15

III . ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ . 17

1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính ) . 18

2/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương 19

3/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 20

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH . 21

1/ Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm 21

2/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . 22

PHẦN II 25

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẠI THANH 25

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 25

2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý. 27

a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . 27

b/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất . 29

3/ Đặc điểm về tổ chức quản lý . 30

II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đại thanh 34

1/ Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh 34

a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 34

b. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh 35

b.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35

b.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 41

b.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 44

III . KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẠI THANH 50

1 / Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở công ty Đại Thanh . 50

2 / Phương pháp tính giá thành ở công ty Đại Thanh 50

PHẦN III 56

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẠI THANH 56

I . NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẠI THANH VÀ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH 56

II . MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẠI THANH 59

KẾT LUẬN 70

Tháng 4/2001 55

Tháng 4/2001 57

Tháng 4/2001 58

 

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ đẫ được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào chi phí sản xuất đạt được trong kỳ , số chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế cho cả nhóm sản phẩm . Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành . Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành = Tổng tiêu chuẩn phân bổ Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách phẩm cấp sản phẩm , xác định tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị của từng quy cách . Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ từng quy cách sản phẩm có trong từng quy cách giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị = Khối lượng sản phẩm Với công ty Đại Thanh giá thành sản xuất sản phẩm chỉ khác nhau ở các phẩm cấp đó là dây cáp điện (AC) làm từ nguyên vật liệu nhôm và thép, dây cáp (A) làm từ nguyên vật liệu nhôm vì thế doanh nghiệp chỉ tính giá thành sản xuất theo 2 phân nhóm này. Trong cùng một phân nhóm có các kích cỡ khác nhau nhưng chi phí sản xuất và quy trình công nghệ là như nhau nên việc tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp chỉ tính chung theo từng loại chứ không tính riêng cho từng kích cỡ . Đặc biệt trên thực tế việc tính toán giá thành sản phẩm hết sức khó khăn và rắc rối \ Phần II Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đại thanh I . Đặc điểm và tình hình chung của công ty Đại Thanh Công ty TNHH Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ do UBND Thành phố Hà Nội thành lập và quản lý. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất dây cáp đồng nhôm phục vụ trong nước. Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp đó là đồng , nhôm và thép đều được nhập từ nước ngoài Là một doanh nghiệp nhỏ vì thế đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không nhiều , 90 công nhân ( toàn bộ là nam ) , 11 cán bộ Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Công ty TNHH là 1 doanh nghiệp tư nhân , 1 doanh nghiệp nhỏ so với doanh nghiệp có tầm cỡ trong nước . Tuy nhiên nó đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu dùng , chiếm được thế đứng trên thị trường kinh doanh trong nước. Đây là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa đầy 10 năm song nó có bề dầy về sản xuất và chiến lược kinh doanh. Tiền thân của công ty đó là : “ Tổ hợp tác xã Đại Thanh ” Năm 1994 chấp hành nghị quyết của ban thường vụ quận Hai Bà Trưng, UBND Quận đã quyết định thành lập tổ hợp tác xã Đại Thanh với nhiệm vụ thu mua vật liệu nhôm đồng... Từ các nước ấn Độ , Hàn Quốc... hay của một số doanh nghiệp về chế biến , sản xuất ra các loại dây điện , dây cáp phục vụ ngành điện trong nước . Như vậy tính toán trên lý thuyết thì dự án này rất khó khả thi và có hiệu quả . Song trên thực tế doanh nghiệp đi vào sản xuất lại gặp rất nhiều khó khăn . Thứ nhất đó là về nguyên vật liệu đầu vào hàng nhập về rất khó lại phải nhập với giá cao . Thứ hai sản phẩm làm ra không tiêu thụ được vì giá cao không đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng . Năm 1996 sau 2 năm hoạt động doanh nghiệp đã đúc rút ra được nhiều kinh nghiệm và tìm tòi những chiến lược kinh doanh mới . Thay đổi quy mô sản xuất. Về nguyên vật liệu doanh nghiệp thông qua công ty môi giới biết được nơi bán nguyên vật liệu và nhập với giá thấp hơn , giảm được chi phí vận chuyển , tiết kiệm được chi phí , mua bán thuận tiện hơn . Mặt khác về công nghệ máy móc doanh nghiệp nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị , nâng cao tay nghề của công nhân . Tháng 7 năm 1996 doanh nghiệp đã mua thêm 8 máy bện , 6 máy rút . ( Đặc biệt doanh nghiệp nhập những lô cáp phế , hàng tồn ở các kho của công ty xây lắp điện về nâng cấp lại không phải qua nhiều khâu chế biến , tiết kiệm được nhiều chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm ) Do sự nhạy bén với thị trường và sự sáng tạo , tìm tòi học hỏi của bạn bè , của đối tác kinh doanh , doanh nghiệp đã đạt được kết quả đáng ghi nhận thể hiện qua số liệu sau Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Sản lượng SX Doanh thu 120 ( Tấn ) 3.168.000.000 232 ( Tấn ) 6.153.568.000 Năm 1999 nhờ có chính sách đổi mới của đảng và nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những bước phát triển đáng ghi nhận . Đặc biệt là nghành điện đã phát triển một cách vượt bậc về cả xây dựng các nhà máy sản xuất điện lẫn hệ thống truyền tải và phân phối điện . Đồng thời mở rộng hệ thống điện vào các vùng sâu vùng xa , tạo điều kiện nâng cao đời sống kinh tế văn hóa nhân dân các dân tộc Việt Nam . Như vậy nhu cầu về hệ thống truyền tải và lưới điện rất lớn . Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô sản xuất lớn và công nghệ trình độ khoa học kỹ thuật cao hơn . Để đáp ứng nhu cầu của thị trường về chất lượng sản xuất , khối lượng sản phẩm , giá thành , giá bán Tháng 5 năm 1999 được sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội doanh nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH Đại Thanh . Với 65 công nhân trong đó 2/3 công nhân được đọc qua sơ cấp về sử dụng máy móc thiết bị , và DN đầu tư mua thêm 10 máy rút , 7 máy bọc , các máy trong xưởng đều được nâng cấp hết . Như vậy doanh nghiệp đã tự chủ thay đổi bộ máy quản lý từ mô hình hợp tác xã thành mô hình công ty với nhiều phân xưởng sản xuất . Năm 2000 công ty đã nhận sản xuất 2 dây truyền sản xuất dây cáp AC trị giá 20 tỷ đồng và đến hết quý II/2000 doanh nghiệp đã hoàn thành xong hợp đồng . Là một đơn vị có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp đồng , nhôm , công ty đã cung cấp cho nhiều công trình điện từ miền Nam trở ra , chất lượng sản phẩm cao , giá cả hợp lý , sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường . Do đó doanh nghiệp mỗi lúc nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn và nhận sản xuất những dây truyền sản xuất có giá trị lớn thể hiện qua số liệu sau : Chỉ tiêu 1999 2000 Vốn kinh doanh 6.134.572.000 14.600.000.000 Doanh thu 19.360.000.000 21.782.000.000 Lợi nhuận 275.670.000 302.761.000 Nộp NSNN 29.172.000 99.159.000 Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành điện đã và đang được mở rộng và nâng cấp rất lớn . Để hoà vào nhịp độ phát triển đó Doanh nghiệp luôn nỗ lực phấn đấu tìm sẵn chiến lược kinh doanh mới , có hiệu quả cao trong sản xuất . Hiện tại doanh nghiệp đã thu hút được 92 công nhân 100% là lao động nam . Có công ăn việc làm khá thường xuyên . 2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý. a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . Công ty Đại Thanh chuyên sản xuất dây cáp điện các loại , quy trình sản xuất tương đối phức tạp kiểu chế biến liên tục , không gián đoạn về mặt thời gian . Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính đó là đồng , nhôm , lõi thép . Đều được nhập từ ấn Độ , Trung Quốc , Hàn Quốc... Ngoài ra còn các nguyên vật liệu phụ như nhựa , gỗ , sắt... Công ty tìm nhập ở trong nước . Hiện nay doanh nghiệp chuyên sản xuất hai loại đó là dây nhôm và đồng (Dây nhôm là chủ yếu ) . Quy trình sản xuất dây cáp điện gồm năm công đoạn sau : Đúc : Nguyên liệu lấy từ kho nhôm của công ty đó là các cục thỏi nhôm đưa vào lò đun nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp . Sau đó đổ vào khuôn hình thỏi dài hai mét rồi đem cán . Cán : Từ những thỏi nhôm dài chuyển qua xưởng cán , các công nhân ở xưởng cán đưa những thỏi nhôm vào máy cán thành các loại dây nhôm theo hai kích cỡ đó là dây ặ 8 và dây ặ 9 . Rút : Lấy từ xưởng cán dây ặ 8 và dây ặ 9 cho vào máy rút thành các loại dây có kích cỡ nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn tiết diện từng loại cáp , các loại dây ặ 4,5 , ặ 2,3 , ặ 3,5...cuộn thành từng cuộn . Bện : Đây là giai đoạn quan trọng quyết định giá trị của thành phẩm , giai đoạn này các công nhân ở xưởng bện phải phân loại các kích cỡ của dây nhôm để bện . Thông thường thành phẩm gồm 2 loại đó là cáp A và cáp AC với loại cáp A bện 7 sợi nhôm có đường kính n quấn chặt với nhau theo kiểu xoắn rồi cuộn thành lô . Còn đối với dây cáp AC thì cứ 6 sợi nhôm bện với một sợi thép đường kính bằng n theo kiểu xoắn cũng cuộn thành từng lô như trên đóng hàng rồi đưa vào kho thành phẩm Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng lấy cáp trần hay cáp bọc . Đối với cáp trần giai đoạn bện là cho ra được thành phẩm , còn đối với cáp bọc thì thêm một giai đoạn nữa đó là giai đoạn bọc , ở giai đoạn này chỉ việc lấy sản phẩm cáp A và cáp AC cho vào máy bọc nhựa PVC chuyển thành cáp bọc AV và AVC. CáN Rút Bọc Bện Đúc A AV AC AVC Xuất bán trực tiếp Nhập kho b/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất . Tổ chức sản xuất ở công ty Đại Thanh được tổ chức rất chặt chẽ phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm . Đây là quy trình sản xuất rất phức tạp kiểu chế biến liên tục . Việc sản xuất sản phẩm dây cáp điện phải trải qua nhiều công đoạn các công nhân ở mỗi công đoạn được bố trí như sau : ở xưởng đúc : Gồm 10 người được chia làm hai tổ , giai đoạn công nhân đem nguyên liệu nhôm hoặc đồng đưa vào lò nung nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp rồi đổ vào khuôn . Xưởng cán : Gồm 19 người cũng được chia làm hai tổ ở bộ phận này với nhiệm vụ cán những thỏi nhôm dài ở xưởng đúc cho ra bán thành phẩm các loại dây ặ 8 và ặ 9 . Xưởng rút : ở xưởng này gồm 25 công nhân được chia làm 3 tổ và phân mỗi tổ rút các loại dây có kích cỡ khác nhau . Tổ 1 chuyên rút các cỡ dây ặ 4,5; ặ 4,8 . Tổ 2 rút các cỡ dây ặ 3,5 ; ặ 3,2 . Tổ 3 rút các cỡ dây ặ 2,5 ; ặ 2,3 rồi cuộn thành từng cuộn chặt rồi chuyển sang xưởng bện . Xưởng bện : Đây là xưởng cần có đội ngũ công nhân đông nhất gồm 32 công nhân , mỗi công nhân đứng một máy. ở khâu này công nhân phải chọn ra các loại dây nhôm có kích cỡ giống nhau để cho vào máy tuỳ theo tiêu chuẩn của cáp nếu cáp A thì bện 7 sợi nhôm cùng cỡ bện vào nhau , còn cáp AC thì bện 6 sợi nhôm và một loại thép cùng cỡ . Đây là giai đoạn quan trọng công nhân phải điều chỉnh sao cho các sợi phải cuốn chặt vào nhau , phải xoắn đều mới đảm bảo chất lượng . Xưởng bọc : gồm 12 người giai đoạn này tuy đơn giản nhưng lại rất khó. Nhựa được đưa vào nấu và cho vào máy bọc , bọc quanh dây cáp ở xưởng bện . Thành phẩm cho ra phải đòi hỏi nhựa phải được bọc kín ruột nhôm hoặc đồng, không rạn nứt hoặc thủng ở đâu đảm bảo độ đẹp và bền ở xưởng này còn có thêm bộ phận đóng lô , thành phẩm làm ra phải được cuộn chặt từng lô lớn , đóng chặt lại rồi đưa vào kho . 3/ Đặc điểm về tổ chức quản lý . Công ty Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ với đội ngũ công nhân chưa đầy 92 người chính vì thế mà công ty bố chí tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ lại có hiệu quả cao . Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển đặc biệt là nhu cầu về lưới điện ngày càng cao , do đó đòi hỏi công ty phải luôn luôn cố gắng và từng bước hoàn chỉnh bộ máy quản lý của mình . Nhất là trong điều kiện vừa chuyển từ mô hình tổ hợp tác xã sang mô hình công ty . Qua vài năm phấn đấu và học hỏi công ty đã dần dần tổ chức được bộ máy tương đối gọn nhẹ và hiệu quả góp phần thúc đẩy sản xuất tăng năng xuất lao động , hiệu quả sản xuất . Ngày càng mở rộng được quy mô sản xuất tìm được thế đứng trên thị trường kinh doanh . Có thể tóm tắt bộ máy quản lý ở công ty Đại Thanh qua sơ đồ sau : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đại thanh Giám đốc Phó Giám đốc Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ kho X.Đúc X.Cán X.Rút X.Bện X.Bọc Giám đốc : Là người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giám đốc là người quản lý cao nhất trong phạm vi công ty toàn quyền quyết định và là người quyết định cuối cùng các vấn đề quan trọng trong phạm vi công ty . Phó giám đốc : Là người có quyền sau giám đốc thay mặt giám đốc điều hành những mảng do giám đốc giao phó, uỷ quyền, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức quản lý lao động, sử dụng lao động một cách có hiệu quả. đồng thời phụ trách cả về lĩnh vực sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất của công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất thực hiện đúng tiến độ cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa các phân xưởng sản xuất trong công ty . Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ giám sát đưa ra những thông tin những quyết định quan trọng cho giám đốc và phó giám đốc . Đặc biệt phải nắm bắt quá trình hạch toán và đưa ra những kết quả cuối cùng cùa công tác kế toán thông qua báo cáo tài chính. Theo dõi về tài sản cố định , thành phẩm , tính giá thành sản phẩm , theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư . Kế toán viên : Hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp , tiền thưởng , các khoản trích theo lương cho người lao động . Thanh toán theo dõi công nợ của công ty với bên ngoài đồng thời quyết định toàn bộ nhiệm vụ thu chi của công ty Thủ quỹ : Thủ quỹ quản lý tiền mặt và theo dõi tiền nộp xuất quỹ tiền mặt Thủ kho : Thủ kho theo dõi hàng nhập , xuất kho ,lượng hàng tồn kho ,hàng ngày báo cáo các thông tin cho kế toán . Chế độ kế toán áp dụng ở công ty Đại Thanh : Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái để thực hiện hạch toán các nhiệm vụ phát sinh , phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán - Công ty TNHH Đại Thanh - Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hơp chi tiết Sổ nhật ký –Sổ cái Báo cáo kế toán cuối tháng Ghi chú : Ghi hàng ngày ( Định kỳ ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm các loại sổ : Sổ nhật ký sổ cái , Sổ quỹ , sổ chi tiết Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của chứng từ . Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác định tài khoả ghi nợ , tài khoản ghi có . Sau đó ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào nhật ký sổ cái . Mỗi chứng từ kế toán được ngi trên một dòng đồng thời cả hai phần: Phần nhật ký và phần kế toán Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký sổ cái nhân viên giữ sổ tiến hành khoá sổ , cộng tổng số tiền ở phần nhật ký , cộng tổng số tiền pháy sinh nợ và số phát sinh có cuối cùng tính số dư cuối tháng của từng khoản ở phần sổ cái . Để đảm bảo tính chính xác trước khi lập báo biểu kế toán , nhân viên kế toán phải đối chiếu sổ phát sinh nợ , phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái với số liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của từng tài khoản tương ứng . Chứng từ gốc sau khi ghi nhật ký sổ cái được chuyển đến ghi sổ kế toán của từng tài khoản liên quan , cuối tháng tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ và căn cứ vào sổ căn cứ vào số liệu của các sổ lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với nhật ký sổ cái . Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi kết hợp đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và báo biểu kế toán . II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đại thanh 1/ Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty đại thanh a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh quy trình sản xuất dây cáp điện là quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau được thực hiện ở 5 xưởng : Xưởng đúc , Xưởng cán , Xưởng rút , Xưởng bện và Xưởng bọc . Bán thành phẩm ở xưởng này là đối tượng tiếp tục chế biến của xưởng kia , các xưởng có quan hệ mật thiết với nhau . Bán thành phẩm của xưởng Đúc là đối tượng chế biến tiếp tục của xưởng Cán , bán thành phẩm của xưởng Cán là đối tượng tiếp tục chế biến của xưởng Rút... ở xưởng Bọc đây là công đoạn cuối cùng đóng thành từng lô cáp lớn . Thành phẩm của quá trình sản xuất là sản phẩm lô cáp hoàn thành được đưa vào nhập kho . Các chi phí phát sinh hàng ngày ở các xưởng sản xuất kế toán không tập hợp chi phí sản xuất ở từng xưởng mà tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty Đại Thanh là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục phí sản xuất ở công ty Đại Thanh là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . b. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh b.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu ở công ty Đại Thanh đó là các loại nhôm , đồng , lõi thép nhựa... , ngoài ra còn các phụ gia khác như là gỗ để làm lô , giấy bóng (li lông) ... Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hợp chi phí sản xuất , các nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày rất nhiều ở tại các xưởng . Chi phí về nguyên vật liệu do kế toán viên phản ánh theo dõi hàng ngày. Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán viên kiểm tra tính chính xác , hợp lí của chứng từ . Sau đó căn cứ vào nội dung và số liệu ghi trên chứng từ tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết vật tư . Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ta có . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính chi phí về nguyên liệu , công cụ , dụng cụ. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và vào sổ Nhật ký – Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại Chi phí về nguyên vật liệu chính . Trích phiếu xuất kho tháng 4/2001 (Biểu số 1) Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT Số ....45..... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng Bác Liên: - Địa chỉ : Lý do xuất kho : Sản xuất Xuất tại kho : Đại Thanh Số TT Tên , nhãn hiệu ,quy cách,phẩm chất (hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xuất nhôm cho SX cáp A 21 Kg 18.000 21.000 378.000.000 2 Xuất nhôm cho SX cáp AC 457 Kg 2.900 21.000 60.900.000 3 Xuất lõi thép cho SX 45 Kg 10.000 8.500 85.000.000 Cộng 523.900.000 Người lập phiếu Người nhận hàng (Biểu số 2) Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT Số ...46.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Chú Tuyền Địa chỉ : Tổ bọc Lý do xuất kho : Sản xuất Xuất tại kho : Đại Thanh Số TT Tên , nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất (hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xuất nhôm cho sản xuất cáp A 12 Kg 30.000 21.000 630.000.000 2 Xuất nhôm cho sản xuất cáp AC 22 Kg 5.000 21.000 105.000.000 3 Xuất lõi thép cho sản xuất 24 Kg 7.000 8.000 56.000.000 Cộng 791.000.000 Người lập phiếu Người nhận hàng Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính tiến hành vào bảng tổng hợp để làm căn cứ vào nhật ký sổ cái Trích bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVL chính như sau : bảng tổng hợp phiếu xuất kho nvl Chính Tháng 4/2001 (Biểu số 3) Nợ TK621 Có TK152 Chứng từ Diễn giải Số lượng Thành tiền Số ngày 210 02/04/2001 Xuất nhôm cho SX cáp A 18.000 378.000.000 212 02/04/2001 Xuất nhôm cho SX AC 2.900 60.900.000 429 02/04/2001 Xuất lõi thép cho sản xuất 10.000 85.000.000 120 05/04/2001 Xuất nhôm cho sản SX cáp A 30.000 630.000.000 124 05/04/2001 Xuất nhôm cho sản SX cáp AC 5.000 105.000.000 121 05/04/2001 Xuất lõi thép cho sản xuất 7.000 56.000.000 360 12/04/2001 Xuất nhôm cho SX cáp A 2.900 60.900.000 362 12/04/2001 Xuất nhôm cho SX cáp AC 27.100 569.100.000 Cộng 1.944.900.000 Chi phí về nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu được phản ánh trên chứng từ gốc phiếu xuất kho . bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVLP ,nhiên liệu (Biểu số 4) Tháng 4 / 2001 Nợ TK621 Có TK152 Chứng từ Diễn giải Số lượng Thành tiền Số Ngày 04 14/04/2001 Xuất dầu máy mỡ 400 320.000 06 15/04/2001 Xuất than cho sản xuất 2.900 1.600.000 Cộng 1.920.000 Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ Nhật ký – Sổ cái . Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 621 . Cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bản tổng hợp chi tiết với NK-SC. (Biểu số 5) Trích sổ chi tiết TK 621 tháng 4/2001 như sau : Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SL Thành tiền SH Ngày tháng 2/4 210 2/4 Xuất nhôm cho SX cáp A 152 18.000 378.000.000 2/4 212 2/4 Xuất nhôm cho SX AC 152 2.900 60.900.000 2/4 429 2/4 Xuất lõi thép cho SX 152 10.000 85.000.000 5/4 120 5/4 Xuất nhôm SX cáp A 152 30.000 630.000.000 5/4 124 5/4 Xuất nhôm SX cáp AC 152 5.000 105.000.000 5/4 121 5/4 Xuất lõi thép cho SX 152 7.000 56.000.000 12/4 360 12/4 Xuất nhôm SX cáp A 152 2.900 60.900.000 12/4 362 12/4 Xuất nhôm SX cáp AC 152 27.100 569.100.000 14/4 89 14/4 Xuất dầu máy mỡ 152. 400 320.000 15/4 47 15/4 Xuất than cho sản xuất 152 2.900 1.600.000 Cộng 1.946.820.000 b.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , các khoản trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất . Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Đại Thanh bao gồm tiền lương các khoản phụ cấp Công ty Đại Thanh luôn quan tâm tới việc phải trả lương cho người lao động và coi đó là đồn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng xuất lao động . Vì nó kích thích người lao động hăng hái làm việc đẩm bảo đúng tiến độ sản xuất , chất lượng sản phẩm cao . Hình thức trả lương ở công ty được trả lương theo hình thức lương sản phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tièn lương được gắn chặt với số lượng chất lượng lao động mà công nhân đã bỏ ra , do đó kích thích họ quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân , thúc đẩy năng xuất lao động . Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc từng công đoạn Công thức tính Lương sản phẩm = Lương SP hoàn thành x Đơn giá lương SP (Đảm bảo chất lượng) Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp Công ty Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ chính vì thế kế toán viên kiêm cả việc tính lương cho công nhân viên . Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao cho từng công nhân trong từng phân xưởng và đơn giá lương cho công nhân của từng xưởng và chuyển cho thủ quỹ để phát lương cho công nhân Mỗi tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn bộ công nhân viên . ở công ty Đại Thanh công nhân được hưởng lương 100% theo sản phẩm của mình làm , không có chế độ đóng Bảo hiểm xã hội , Kinh phí công đoàn , Bảo hiểm y tế và công ty hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng gộp vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cho nên bảng phân bổ tiền lương của công ty không có dòng ghi nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung . Ta có bảng phân bổ tiền lương tháng 4/2001 như sau : (Biểu số 6) Bảng phân bổ tiền lương Ngày 30 / 04 / 2001 Số TT Tk ghi có TK ghi nợ TK 334- Phải trả CNV Lương Các khoản khác Cộng có TK334 1 TK 622 (A) 76.190.000 76.190.000 2 TK 622(AC) 71.400.000 71.400.000 3 TK 642 1.600.000 1.600.000 Cộng 149.190.000 149.190.000 Căn cứ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương dòng ghi nợ TK622 kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất (Biểu số 7) bảng tổng hợp thanh toán lương Tháng 4/ 2001 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất 622 334 147.590.000 Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán vào nhật ký sổ cái . Từ bảng phân bổ tiền lương kế toán vào sổ chi tiết TK622 – Chi pí nhân công trực tiếp . Trích sổ chi tiết TK 622 tháng 4/2001: (Biểu số8 ) Sổ chi tiết TK622 Tháng 4/2001 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thành tiền SH Ng,tháng 30/04 420 30/04 Trả lương cho công nhân sản xuất 334 147.590.000 Cộng 147.590.000 b.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý , phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ , chi phí khấu hao tài sản cố định . ở công ty Đại Thanh chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng hạch toán gộp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được phản ánh vào TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất chung ở công ty Đại Thanh gồm : - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác ở công ty Đại Thanh chi phí về trả lãi tiền vayđược hạch toán vào bên nợ của TK 811 -Chi phí sản xuất chung ở công ty Đại Thanh được tập hợp cho toàn bộ 5 phân xưởng : Đúc , Cán , Rút ,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0572.doc
Tài liệu liên quan